intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến quá trình ổn định hóa rắn bùn đỏ sản xuất vật liệu xây dựng

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

82
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày các nội dung: Nghiên cứu quá trình sản xuất và thành phần bùn đỏ của hai nhà máy Nhân Cơ và Tân Rai; xây dựng quy trình sử dụng bùn đỏ làm vật liệu xây dựng; xác định đặc tính cơ lý, cấu trúc của vật liệu; thử độ an toàn của vật liệu. Sau đây là tóm tắt của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến quá trình ổn định hóa rắn bùn đỏ sản xuất vật liệu xây dựng

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Bùi Thị Huế NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ NUNG  ĐẾN QUÁ TRÌNH ỔN ĐỊNH HÓA RẮN BÙN ĐỎ SẢN XUẤT  VẬT LIỆU XÂY DỰNG Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số: 60 85 02  LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:  PGS.TS NGUYỄN MẠNH KHẢI Hà Nội ­ 2013 1
  2. MỤC LỤC Mở đầu....................................................................................................................1 Chương 1 ­ Tổng quan...........................................................................................3 1.1. Bauxite và tiềm năng bauxite.............................................................................3 1.2. Công nghệ sản xuất alumin.............................................................................10 1.3. Thành phần và tính chất của Bùn đỏ..............................................................21 1.4. Độc tính của bùn đỏ........................................................................................26 1.5. Các phương hướng sử dụng bùn đỏ trên thế giới và Việt Nam.....................27 1.6. Quá trình ổn định hóa rắn................................................................................32 Chương   2   –   Đối   tượng   và   phương   pháp   nghiên   cứu ..................................................................................................................................... 36 2.1.   Đối   tượng   nghiên   cứ u ..................................................................................................................................... 36 2.2.   Phương   pháp   nghiên   cứu ..................................................................................................................................... 37 2.2.1.   Phương   pháp   sử   dụng   bùn   đỏ   làm   vật   liệu   xây   dựng ..................................................................................................................................... 37 2.2.2.   Phương   pháp   ngâm   chiết   xác   định   độc   tính   của   vật   liệu ..................................................................................................................................... 40 2.2.3.   Phương   pháp   xác   định   thành   phần   khoáng   vật   của   vật   liệu ..................................................................................................................................... 43 2.2.4.   Phương   pháp   thử   nghiệm   vật   lý ..................................................................................................................................... 43 2
  3. 2.2.5.   Phương   pháp   xác   định   độ   co   ngót   của   gạch   nung ..................................................................................................................................... 44 2.2.6.   Phương   pháp   phân   tích   đánh   giá   tổng   hợp ..................................................................................................................................... 44 2.2.7.   Phương   pháp   thu   thập   số   liệu   thứ   cấp ..................................................................................................................................... 44 Chương   3   –   Kết   quả   và   thảo   luận ..................................................................................................................................... 45 3.1.   Bùn   đỏ   Tây   Nguyên   và   các   vấn   đề   môi   trường ..................................................................................................................................... 45 3.2.   Ảnh   hưởng   của   nhiệt   độ   đến   quá   trình   ổn   định   hóa   rắn ..................................................................................................................................... 51 3.2.1.   Ảnh   hưởng   của   nhiệt   độ   nung   đến   cấu   trúc   của   vật   liệu ..................................................................................................................................... 54 3.2.2.   Ảnh   hưởng   của   nhiệt   độ   nung   đến   dịch   chiết   mẫu ..................................................................................................................................... 56 3.2.3.   Ảnh   hưởng   của   nhiệt   độ   nung   đến   độ   co   ngót ..................................................................................................................................... 61 3.2.4.   Ảnh   hưởng   của   nhiệt   độ   nung   đến   độ   cứng   vật   liệu ..................................................................................................................................... 63 Kết   luận   và   kiến   nghị 3
  4. ..................................................................................................................................... 66 Tài   liệu   tham   khảo ..................................................................................................................................... 68 4
  5. MỞ ĐẦU Việt Nam là một trong ba nước có trữ lượng quặng bauxite đứng đầu trên   thế giới, đến nay bauxite đang trở thành một trong những nguồn tài nguyên quan   trọng của Việt Nam. Phần lớn trữ lượng bauxite của Việt Nam tập trung  ở Tây   Nguyên, đặc biệt là các tỉnh phía Nam của Tây Nguyên như  Lâm Đồng và Đắc  Nông [6].  Hiện nay, Việt Nam đã bắt đầu triển khai xây dựng hai nhà máy sản xuất  alumin đầu tiên, công suất 600.000 tấn/năm: nhà máy alumin Tân Rai và nhà máy   alumin Nhân Cơ. Nhà máy đầu tiên đi vào hoạt động thử nghiệm cuối năm 2012  và nhà máy thứ hai theo kế hoạch sẽ bắt đầu hoạt động sản xuất vào năm 2014.   Tuy nhiên, vấn đề bất cập lớn nhất khi triển khai các dự án nhôm ở Tây Nguyên  là vấn đề  môi trường và sinh thái. Các chuyên gia của các nước thành viên Hội  đồng tương trợ  kinh tế  khi xem xét dự  án   nhôm  ở  Việt Nam trong khuôn khổ  hợp tác đa phương và song phương đều cho rằng dự án sẽ có ảnh hưởng tiêu cực  đến môi trường và sinh thái của khu vực trên một diện rộng [50]. Một vấn đề quan trọng mà hiện nay tất cả các nước sản xuất alumin đều   quan tâm là vấn đề  bùn thải trong quá trình chế  biến quặng, còn gọi là bùn đỏ.   Đặc trưng của bùn đỏ là có pH cao và có kích thước hạt mịn, nhỏ hơn 1mm. Do  đó, bùn thải khi khô dễ  phát tán bụi vào trong không khí gây ô nhiễm, tiếp xúc   với bụi này gây ra các bệnh về da, mắt.  Một số thành phần hóa học chính trong bùn đỏ: Fe 2O3, Al2O3, SiO2 và TiO2,  Na2O, K2O, CaO...và một số nguyên tố kim loại có giá trị như: V, Ga.... Bên cạnh   đó, bùn đỏ  còn chứa một số  nguyên tố  phóng xạ, kim loại nặng, các chất thải  nguy hại, oxalate gây tác động xấu cho sức khỏe con người và môi trường [8]. 5
  6. Xuất phát từ thực tế trên, đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ  nung đến quá trình ổn định hóa rắn bùn đỏ  sản xuất vật liệu xây dựng”  là  rất cần thiết để có thể tận dụng bùn đỏ làm vật liệu xây dựng.  6
  7. Chương 1 ­  TỔNG QUAN 1.1. Bauxite và tiềm năng bauxite  1.1.1. Bauxite 1.1.2. Quá trình hình thành bauxite 1.1.3. Thành phần khoáng vật của bauxite  Bauxite tồn tại  ở  3 dạng cấu trúc chính tùy thuộc vào số  lượng phân tử  nước  chứa  trong  nó   và  cấu trúc   tinh  thể  gồm:   gibbsite   Al(OH)3,  boehmite   γ­ AlO(OH) và diaspore α­AlO(OH): ­ Gibbsite có hàm lượng alumin tối đa là 65,4%  ­ Boehmite và diaspore cả hai đều có hàm lượng alumin tối đa là 85%.  1.1.4. Tiềm năng bauxite thế giới và Việt Nam 1.1.4.1. Tiềm năng bauxite thế giới Theo số  liệu điều tra thăm dò trước năm 2000, trên thế  giới có hơn 40  nước có tài nguyên bauxite trong đó có 5 nước có trữ  lượng trên 1 tỷ  tấn là  Guinea (7,4 tỷ  tấn), Australia (5,8 tỷ tấn), Việt Nam (2,1 t ỷ t ấn), Jamaica (2 t ỷ  tấn), Brazil (1,9 tỷ tấn).  1.1.4.2. Tiềm năng bauxite ở Việt Nam Từ  năm 1975 đến nay công tác điều tra, thăm dò bauxite  ở  Việt Nam đã  đưa lại những kết quả  mới với những dự  báo đến "chóng mặt", chủ  yếu liên   quan đến loại bauxite laterite trong các vỏ phong hóa các đá bazan tuổi Neogen và   Pliocen ­ Pleistocen ở miền Nam Việt Nam [6]: 2000 ­ 2005: 6,75 tỷ tấn quặng nguyên khai, 2007: 5,4 tỷ tấn quặng nguyên khai (2,298 tỷ tấn quặng tinh), 2009: 6,75 tỷ tấn quặng nguyên khai (1,62 tỷ tấn quặng tinh), 7
  8. 2010: 6,91 tỷ tấn quặng nguyên khai (3,088 tỷ tấn quặng tinh), 1.2. Công ngh ệ  s ả n xu ấ t alumin 1.2.1.  Công ngh ệ  làm giàu và ch ế  bi ế n qu ặ ng bauxite  1.2.2. Công nghệ sản xuất alumin 1.2.3. Công nghệ sản xuất nhôm khu vực Tây Nguyên Đập, vận Chất  thải  rắn,  tiếng  chuyển quặng ồn Khí  Nước chứa soda Nghiền ướt thải, bụi Tiền khử silic, pha loãng Hòa tách Nồi  hơi Loại bỏ cát Hậu khử silic Kết bông Lắng Rửa Lọc tinh Bùn  đỏ Trao đổi nhiệt Khử oxalate Bùn  oxalate Phân cấp hạt Kết tủa Rửa Lọc sản phẩm  Al(OH)3 Nung 1170oC Alumin Khí  thải,  bụi 8 Vận chuy ển vào  Khí  thải,  tiếng  ồn  kho bụi
  9. 1.3. Thành phần và tính chất của bùn đỏ 1.3.1. Vấn đề bùn thải ­ bùn đỏ 1.3.2. Thành phần bùn đỏ Khi phân tích thành phần hóa học của bùn đỏ thì tất cả các mẫu bùn đỏ đều  chứa các nguyên tố: Si, Al, Fe, Ca, Ti… Bảng 1.6. Thành phần bùn đỏ của một số nhà máy alumin trên thế giới [22] Nguyên   tố  Mẫu  M ẫ u  Mẫu  Mẫu  % 1(Kaiser) 2(Alcoa) 3(Alcoa) 4(Reynolds) Al 2 ­ 4 5 ­ 10 3 – 8 1,3 B
  10. Chương 2 ­  ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu ­ Bùn đỏ  ­ Phụ gia cát ­ Cao lanh Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên quy mô phòng thí  nghiệm đối và quy mô thực tế tại nhà máy gạch tuynel. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp sử dụng bùn đỏ làm vật liệu xây dựng 2.2.2. Phương pháp ngâm chiết xác định độ an toàn môi trường của vật liệu 2.2.3. Phương pháp xác định thành phần khoáng vật của vật liệu 2.2.4. Phương pháp thử nghiệm vật lý Để  gạch có thể  được sử  dụng vào thực tế, cần có các đặc tính phù hợp   với các tiêu chuẩn cho gạch xây dựng, quan trọng nhất là các đặc tính: chịu uốn,   chịu nén, hút nước [37].  2.2.5. Phương pháp xác định độ co ngót của gạch nung Thể tích viên gạch trước nung được xác định: H1 = l1 x r1 x h1 và sau nung là  H2 = l2 x r2 x h2. Độ co ngót của gạch được tính toán: K = H1/H2 .100% 2.2.6. Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp 2.2.7. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp  10
  11. Chương 3 – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Bùn đỏ Tây Nguyên và các vấn đề môi trường 3.1.1. Đặc điểm của bauxite khu vực Tây Nguyên Thành phần bauxite tại các vị trí dự kiến khai thác làm nguyên liệu cho các  nhà máy sản xuất alumin Việt Nam được trình bày trong Bảng  Bảng 3.1. Thành phần quặng bauxite nguyên khai ở các khu mỏ Tây Nguyên [6] Thành phần  Mẫu Tân Rai  Mẫu Nhân Cơ  Mẫu Gia Nghĩa  hoá học, % (AP­Pháp) (CSIRO­Úc) (ALCOA­Úc) Al2O3 47,1 49,58 47,7 SiO2 2,68 2,46 5,9 Fe2O3 21,1 17,3 18,9 TiO2 2,62 2,69 2,9 M.K.N  26,4 27,2 3.1.2. Thành phần tính chất bùn đỏ và các vấn đề môi trường 3.1.2.1. Hàm lượng các oxit Trong quá trình phân tích thành phần oxit trong bùn đỏ, nhóm nghiên cứu  đã xác định được các thành phần chủ yếu: SiO2, Fe2O3, Al2O3 như trong Bảng  Bảng 3.2. Hàm lượng oxit trong bùn đỏ ở Tây Nguyên, Việt Nam  Oxit Hàm lượng(%) Oxit Hàm lượng(%) Fe2O3 30,8 P2O5 0,22 MnO 0,02 SiO2 31,7 TiO2 2,58 Al2O3 15,6 CaO 3,51 MgO 0,27 K2O 0,11 Na2O 3,14 11
  12. 3.1.2.2. Các nguyên tố phóng xạ Kết quả  nghiên cứu, phân tích hàm lượng các chất phóng xạ  và hoạt độ  riêng của chúng trong mẫu bauxite và bùn đỏ  cho thấy không có sự  khác biệt  nhiều về thành phần và hoạt độ phóng xạ giữa quặng bauxite ban đầu và bùn đỏ.  Bảng 3.5. Hàm lượng U, Th, K trong các mẫu và liều hiệu dụng năm do phông bức xạ gamma gây ra U Th K Liều hiệu  Giới hạn liều hiệu  (ppm) (ppm) (%) dụng  dụng TCVN  (mSv/năm) 6866:2001 Quặng bauxite 1,53 8,03 0,042 0,26 1 mSv/năm Bùn đỏ 1,27 7,22 0,045 0,23  Liều hiệu dụng hàng năm của quặng bauxite và bùn đỏ do phông bức xạ  gamma gây ra nhỏ hơn liều hiệu dụng hằng năm đối với dân chúng (1mSv/năm)  (theo TCVN 6866:2001) [1] và nhỏ  hơn liều hiệu dụng trung bình hàng năm do  phông gamma tự nhiên gây ra (0,5mSv/năm) (UNSCEAR).  3.1.2.3. Thành phần kim loại nặng trong mẫu bùn đỏ Bảng 3.6. Hàm kim loại nặng trong bùn đỏ TT Kim loại  Đơn vị Bùn đỏ QCVN   03:2008/BTNMT  nặng (đất công nghiệp) 1 Cu mg/kg 53,50 100 2 Pb mg/kg 1,21 300 3 Zn mg/kg 599,01 300 4 Cd mg/kg 3,09 10 12
  13.   Ở vật liệu mới này sẽ được xem xét để  đánh giá có đủ  điều kiện để  sử  dụng trong xây dựng dân dụng được không, trước hết cần đạt yêu cầu về độ  an  toàn cho môi trường và sinh thái, các chỉ  tiêu kim loại nặng phải nằm trong   ngưỡng an toàn đối với các quy định về chất thải nguy hại. 3.1.2.4. Thành phần cơ giới của mẫu bùn đỏ Thành phần cơ giới của bùn đỏ phân loại theo hình tam giác đều là thịt pha   cát (cát chiếm 57,056%, limon 33,814%, và sét 9,13%). Bảng 3.7. Thành phần cấp hạt mẫu bùn đỏ Cát (0,05
  14. Khi   nung   mẫu   đến   nhiệt   độ   cao,   sắt   trong   các   khác   của   của   bùn   đỏ:   limonite FeO(OH).nH2O, goethite (FeOOH) bị khử hidrat để chuyển về dạng oxit  Fe2O3, làm cho hàm lượng Fe2O3 tăng lên khi đưa nhiệt độ nung lên cao. Ở  nhiệt độ  cao, cấu trúc các khoáng thay đổi theo nhiệt độ, sự  biến đổi   thù hình, hình thành các khoáng mới, sự hình thành pha lỏng, biến đổi thành phần  pha, sự  hình thành vi cấu trúc mới của vật liệu, hoặc có thể  tồn tại  ở  dạng  silicate vô định hình gọi là silicate nhân tạo, nên kết quả phân tích XRD cho thấy   thành phần này bị giảm đáng kể. 3.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến dịch chiết mẫu 3.2.2.1. Kết quả xác định dung môi chiết Hình 3.8. Sự thay đổi pH dịch lắc trước và sau khi thêm axit HCl 14
  15. Như vậy, sau khi cho thêm HCl vào và đun dung dịch này lên thì pH của tất  cả các dịch lắc của mẫu (ở nhiệt độ khác nhau) đều có giá trị pH
  16. không ảnh hưởng nhiều đến pH dung môi chiết. Chính vì thế, ở các lần chiết sau  pH của dịch chiết càng gần với pH của dung môi, không chịu  ảnh hưởng nhiều  của mẫu.  Khi nhiệt độ nung mẫu tăng, pH của các bậc chiết lại có xu hướng giảm,   ở 600oC, pH của dịch chiết bậc 1 là 5,61 và bậc 3 là 5,33. Trong khi đó, ở 1000oC,  pH của dịch chiết bậc 1 là 5,27 và bậc 3 là 5,23. Có sự khác biệt về pH của dịch  chiết khi thay đổi nhiệt độ  nung mẫu là do khi nhiệt độ  nung tăng cao, thì hàm  lượng NaOH càng lớn bị  cố định, lưu giữ  trong các thành phần khoáng vật mới,   các khoáng vật này không bị hòa tan, thôi chiết trong dung môi chiết.  3.2.2.3. Kết quả đo kim loại nặng dịch chiết mẫu Theo bảng kết quả phân tích kim loại nặng, có thể thấy sự thay đổi đáng  kể, ở đây, nồng độ các kim loại nặng có giá trị rất nhỏ. 16
  17. Hình 3.10. Biến thiên nồng độ  kim loại nặng trong dịch chiết theo nhiệt độ  nung Theo biểu đồ biến thiên nồng độ  các kim loại nặng khi thay đổi nhiệt độ  nung: khi tăng dần nhiệt độ lên, nồng độ  của 4 kim loại bất thường theo các xu   hướng khác nhau, tuy nhiên  ở tất cả các nhiệt độ  nung khác nhau, kết quả phân   tích kim loại nặng trong dịch chiết của gạch đều cho kết quả  rất thấp so với  ngưỡng chất thải nguy hại theo QCVN 07 : 2009. 3.2.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến độ co ngót Hình 3.11. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến độ co ngót của vật liệu 3.2.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến độ cứng vật liệu Gạch sau nung được xác định các đặc tính như  khả  năng chịu uốn, chịu  nén, độ hút nước theo TCVN 6355:2009.  Bảng 3.13. Kết quả phân tích các đặc tính vật lý của gạch [13,14,15] STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Kết quả Phương pháp thử 1 Cường độ nén Mpa 177,7 TCVN 6355­2:2009 2 Cường độ uốn Mpa 2,8 TCVN 6355­3:2009 3 Độ hút nước % 19,5 TCVN 6355­4:2009
  18. Cường độ nén, gạch đạt mác M75, cường độ uốn, mác M150, độ hút nước  là 19,5%, cao hơn so với tiêu chuẩn. 18
  19. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN 1. Khi giữ  nguyên tỉ  lệ  phối trộn mẫu, nâng dần nhiệt độ  nung lên, thành   phần khoáng của mẫu có sự thay đổi đáng  kể. Ở nhiệt độ càng cao, hàm   lượng   quartz   trong   mẫu   càng   giảm   (39,93%   ở   600 oC   xuống   9,64%   ở  1000oC), hàm lượng khoáng hematite càng tăng (16,36% ở 600oC lên 38,53  %  ở 1000oC). Hàm lượng albite có xu hướng giảm nhưng không đáng kể,  hàm lượng zeolite biến thiên ít, ở mức ổn định. 2.  Kết quả  đo pH của dịch chiết mẫu sau 3 lần chiết cho th ấy,  ở các dịch   chiết mẫu sau có pH thấp hơn dịch chiết mẫu đầu tiên và càng về sau pH   ổn định, nhưng pH giữa các lần chiết không chênh lệch nhiều. Còn khi  thay đổi nhiệt độ nung mẫu, tăng nhiệt độ  nung lên thì pH của dịch chiết  có xu hướng giảm nhưng không nhiều. 3. Lấy dịch chiết cuối cùng của mẫu  ở  nhiệt độ  nung khác nhau để  đo các  chỉ tiêu kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd cho thấy, đối với chỉ  tiêu Pb và Cd,   hầu như   ở  tất cả  các nhiệt độ  nung đều không phát hiện được, còn chỉ  tiêu Zn và Cu đều ở mức thấp, nằm dưới ngưỡng cho phép của chất thải  nguy hại và nồng độ trung bình trong môi trường tự nhiên. 4. Khi đưa nhiệt độ  nung gạch lên cao độ  co ngót của vật liệu càng lớn,  ở  nhiệt   độ   nung  600oC   gạch  bị   giảm  10,5%  về   thể   tích  và   ở   1000 oC   là  21,11%. 5. Đưa nguyên liệu vào sản xuất gạch theo quy trình sản xuất gạch công  nghiệp: kích cỡ 230mm x 110mm x 63mm nung theo nhiệt độ lò nung công  nghiệp (1000oC) để  xác định tính chất vật lý của gạch. Gạch có độ  chịu   nén đạt tiêu chuẩn gạch M75 và cường độ chịu uốn đạt M150. Tuy nhiên,  khi so sánh với yêu cầu kĩ thuật về độ hút nước, thì gạch đạt độ hút nước  19
  20. là 19,5%, còn yêu cầu kĩ thuật là dưới 16%. Đây là do nguyên liệu có hàm  lượng huyền phù cao, lưu giữ nước tốt, nên gạch nung lên sẽ  có độ  rỗng   cao, tăng khả  năng hút nước. Nếu so sánh với gạch đất sét nung thông  thường cùng kích cỡ  thì gạch tự  bùn đỏ  có khối lượng nhỏ  hơn nhiều  (>0,6 kg/viên, với kích cỡ như nhau). KIẾN NGHỊ 1. Với các kết quả nghiên cứu cho thấy, do các ưu khuyết điểm về tính chất   vật lý nên loại gạch từ  bùn đỏ  có thế  sử  dụng để  xây dựng trong nhà, ít  chịu tác động của thời tiết, nhưng cần có các nghiên cứu thêm để  có thể  tăng cường các  ưu điểm của loại gạch này: nhẹ, chịu uốn, chịu nén và   khắc phục nhược điểm: độ hút nước cao để có thể sử dụng cho xây dựng   ngoài trời. Với độ  xốp cao, gạch có tiềm năng sử  dụng cho mục đích là  vật liệu cách nhiệt trong xây dựng dân dụng. 2. Tiến   hành  với  các   thí  nghiệm  vật  liệu   với  tỉ   lệ   phối  trộn   bùn  đỏ:cao   lanh:cát khác hoặc sử dụng các phụ gia khác có tiềm năng như: tro bay, bột   đá vôi... để có được nhiều loại gạch với các chức năng khác hay sản xuất   các loại vật liệu xây dựng khác nhau.  3. Nhà nước cần hỗ  trợ  các nhà khoa học và các doanh nghiệp triển khai   mạnh mẽ  các  ứng dụng trong lĩnh vực tận dụng chất thải rắn là bùn đỏ  nhằm giải quyết vấn đề  môi trường và coi đó như  dạng tài nguyên mới   tiềm năng cho phát triển kinh tế.   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2