Đ bài: Anh (ch ) nghĩ gì v câu nói c a Tuân T : “Ng i chê ta mà chê ph i là th y ườ
c a ta, ng i khen ta mà khen ph i là b n c a ta, nh ng k vu t ve, n nh b ta ườ
chính là k thù c a ta v y”
Bài làm
Con ng i, b c chân ra kh i nhà là s ng v i nh ng ng i không thân thích. Vi c phânườ ướ ườ
bi t th t - gi , t t - x u r t khó khăn nh ng vô cùng quan tr ng đ “ch n b n mà ch i”, ư ơ
“Ch n th y mà h c”. Tuân T , m t h c gi l i l c TCN rút ra kinh nghi m: “Ng i chê ườ
ta mà chê ph i là th y c a ta, ng i khen ta mà khen ph i là b n c a ta, nh ng k vu t ườ
ve, n nh b ta chính là k thù c a ta v y”. L i nh n xét y cho ta nhi u bài h c và suy
ng m.
Trong xã h i, “th y” là ng i h n ta, có th ch b o cho ta đi u hay l ph i, đáng đ cho ườ ơ
ta h c t p. Ng i Vi t Nam ta có đúc k t kinh nghi m “không th y đ mày làm nên”. ườ ế
Cùng v i ng i th y, ng i b n là đi t ng th hai đáng đ ta tin c y sau khi hoà mình ườ ườ ượ
vào dòng đi xuôi ng c. Đó là ng i đi x v i ta m t cách chân thành, bình đng, có ượ ườ
th giúp đ, s chia v i ta khi khó khăn ho n n n, cũng nh vui v h nh phúc. B n bè đó ư
là “m t ti n đ quan tr ng giúp ta thành công trong công vi c. T c ng , ca dao cũng ghi
nh n m i quan h t t đp này “giàu vì b n”, “Ra đi v a g p b n hi n/ Cũng b ng ăn qu
đào tiên trên tr i”.
Ng c l i, k thù l i là k luôn có ác ý v i ta, luôn đi đch, không mu n ta thành công,ượ
ch mu n làm ta th t b i, suy vong.
Câu nói c a Tuân T giúp ta nh n di n b n ch t nh ng con ng i s ng quanh mình. T ườ
đó có thái, đ hành đng ng nhân x th đúng đn và rút ra nh ng bài h c b ích trong ế
vi c tu d ng, hoàn thi n nhân cách. ưỡ
“Ng i chê ta mà chê ph i là th y c a ta, ng i khen ta mà khen ph i là b n c a ta,ườ ườ
nh ng k vu t ve, n nh b ta chính là k thù c a ta v y”. T i sao v y? Ng i mà chê ta, ườ
l i là “chê đúng” t c là ng i đã nhìn đc cái sai c a ta, ch ra cái sai c a ta. Nhìn ra ườ ượ
đc cái sai c a k khác ph i là ng i có t m nhìn r ng, khách quan đng th i cũng làượ ườ
ng i bi t cách làm đúng đn, h p lí h p tình. Bi t đc cái sai c a ng i khác, có k imườ ế ế ượ ườ
m khoanh tay nh ch mép, y là k coi th ng ta, không mu n h p tác v i ta không mu n ế ườ
ta t t lên. Có k chê nh ng kèm theo đó là ch trích, lăng m , phóng đi v n đ,... y là k ư
có ác ý v i ta. C hai lo i y đu không đáng đ ta h c t p. “Chê đúng” bao hàm vi c ch
ra đúng cái sai và đúng th i gian, hoàn c nh, th i đi m. y là cái chê có thi n ý mu n ta
ti p s a đi, hoàn thi n thu đc đ ti n b h n. Con ng i này v a có tài r ng, v a cóế ượ ế ơ ườ
đc r ng l ng khoan dung. Đó chính là th y ta v y. ượ
Tâm lí b “chêai cũng nhăn nhó không thích: ch ng ai mu n mình b chê b i b chê t c là
sai trái, ch a đúng, ch a đ. Vì chúng ta không mu n th a nh n mình sai. Nh ng trên th cư ư ư
t “nh p vô th p toàn” có ai mà không sai lúc này hay lúc khác? V n đ là ph i bi t nh nế ế
sai và s a ch a. L i chê đúng nh mu i nh g ng. Mu i có m n, g ng có cay thì cu c ư ư
s ng m i c n đn chúng. Th m i bi t đi nhi u khi ph i n m cay n m m n m i nên ế ế ế ế ế
ng iườ
Không chê ta mà l i “khen ta” nh ng là “khen đúng” đó là b n ta. L i khen bi u l s ư
đng tình, ca ng i. Không ph i ai cũng có đ can đm th ng cái tôi ích k đ khen ng i ườ
khác. B i khen ng i t c là th a nh n mình không làm t t nh h , nghĩ m t cách tiêu c c ườ ư
là mình kém h . Nhìn ng i khác thành công, không ít k sinh lòng ghen ghét, đ k dèm ườ
pha đi u ti ng. Lo i ng i này ta không bàn đn. Song ta c n th y rõ kho ng cách gi a ế ườ ế
l i khen và l i “khen đúng”. Đành r ng l i khen mang thi n ý, nh ng có khi l i khen ư
phóng đi cái đáng khen, khen không đúng lúc hàm ý n nh b . L i khen y cũng thu c lo i
“ai c u mà chi”. Khen đúng” ph i là khen đúng m c, khen đúng th i đi m công nh n
đi u t t đp, ng h thành công c a ng i khác có tác d ng đng viên khích l tinh th n ườ
ng i đc khen giúp h ti p t c v n t i thành công. N u không ph i là m t ng iườ ượ ế ươ ế ườ
b n t t, luôn s n sàng giúp đ hi sinh vì ng i khác h n không th “khen đúng” đc. ườ ượ
“Bi n t ng” c a l i khen là nh ng l i xu n nh, b đ. Theo Tuân T nh ng l i “m tế ướ
ng t ch t ru i” này ch có th bay ra t mi ng nh ng “k thù c a ta”. L i xu n nh, b đ ế
cũng là nh ng l i khen, nh ng là khen nh ng cái không đáng khen, khen quá m c, khen ư
không đúng n i đúng lúc nh m m c đích l y lòng, làm v a ý ng i khác. Nh ng l i nhơ ườ ư
th d khi n ta o t ng v mình, ng nh n mình tài gi i t t đp l m. Vì v y mà l mế ế ưở
đng, thôi rèn luy n n l c, sinh kiêu căng ng o m n. Nh ng đi u đó d n ta đn v cườ ế
th m tiêu vong tài năng, nhân ph m, s nghi p. K gây h i cho ta th ch ng ph i là “k ế
thù” c a ta hay sao?
Bi t rõ b n ch t s khen, chê đ ta bi t cách ti p nh n chúng. Nghe chê mà không th yế ế ế
n n, đc khen mà không sinh kiêu, th y l i b đ xu n nh thì kiên quy t t ch i. Ch ng ượ ế
nh ng th nghe l i khen, chê mà còn bi t đánh giá b n ch t con ng i. T đó bi t h c ai, ế ế ườ ế
ch i v i ai, xa lánh k nào.ơ
Nh ng đi, theo thói th ng ai ch ng thích đc khen không mu n b chê. V y làm saoư ườ ượ
đ nhìn rõ đc b n ch t c a s khen chê này? Mu n v y m i ng i ph i luôn khiêm ượ ườ
nh ng trong l i s ng, luôn nghĩ mình còn kém c i, quanh mình còn nhi u đi u đáng h cườ
h i “trong ba ng i đi tr c ta t có ng i là th y ta” (Kh ng T ). Nghĩ mình kém c i ườ ướ ườ
không có nghĩa là t ti; nghĩ mình kém c i là đ t răn mình, t thúc đy mình ti p t c rèn ế
luy n, ph n đu.
Bên c nh đó, cũng c n suy ra r ng l i chê, khen đúng có l i cho ta, l i xu n nh b đ có
h i cho ta thì chúng cũng l i h i nh nhau đi v i ng i khác. Vì v y, trong cu c s ng ư ườ
ph i bi t cân nh c đ có l i chê, l i khen đúng nh m t kh ng đnh giá tr c a mình, t t ế
cho b n bè mình mà tránh buông nh ng l i “M t ng t ch t ru i” th p hèn kia. ế
Câu nói c a Tuân T tr i m y nghìn năm ng p l n v i th i gian, thách th c s thăng
tr m c a l ch s xã h i, khi đn v i chúng ta v n còn nguyên giá tr . Đó là bài h c nhìn ế
ng i, làm ng i sao cho ph i đo, đúng lí trên đi. Không ch là s khen, chê, còn baoườ ườ
đi u c nhân chiêm nghi m đó chính là tinh hoa c a đo h c nhân lo i chúng ta c n th m
thía, h c t p.