
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019
165
Theo bảng 3, đề tài ghi nhận tính trong 3
năm 2013 – 2015, thực hiện dự án PCTTTL so
với không thực hiện dự án phải chi thêm 1,030
tỷ VNĐ cho chi phí khấu hao tài sản cố định
(máy móc, thiết bị, phòng pha chế) và 0,510 tỷ
VNĐ cho chi phí nhân công (1,746 tỷ so với
1,236 tỷ VNĐ); tuy nhiên giúp tiết kiệm 19,563
tỷ VNĐ từ chi phí thuốc (420,546 tỷ so với
440,109 tỷ VNĐ). Như vậy tính trong giai đoạn
2013- 2015 dự án PCTTTL giúp tiết kiệm 18,023
tỷ (423,322 tỷ so với 441,345 tỷ VNĐ) so với
PCTL bằng phương pháp truyền thống.
V. KẾT LUẬN
Với nhu cầu pha chế thuốc ung thư theo liều
cá thể trong điều trị ung thư ngày càng cao được
thể hiện qua số lượt pha chế và chia lẻ thuốc
theo liều cá thể tăng dần trong giai đoạn khảo
sát 2013 – 2015 tại bệnh viện Chợ Rẫy, việc thực
hiện dự án pha chế theo liều với những đầu tư
bài bản từ cơ sở vật chất đến con người là cần
thiết. Nghiên cứu cũng cho thấy tính trong giai
đoạn 2013 – 2015, mặc dù dự án pha chế thuốc
ung thư theo liều cá thể cần chi phí đầu tư ban
đầu bao gồm 1,030 tỷ VNĐ chi phí đầu tư máy
móc, phòng pha chế và 0,510 tỷ VNĐ chi phí
nhân công; tuy nhiên giúp tiết kiệm 19,563 tỷ
VNĐ từ chi phí thuốc. Như vậy tính trong giai
đoạn 2013- 2015 dự án PCTTTL giúp tiết kiệm
18,023 tỷ VNĐ so với PCTL bằng phương pháp
truyền thống. Với nguồn nhân lực và cơ sở vật
chất nêu trên, đơn vị pha chế tại bệnh viện Chợ
Rẫy có năng lực nâng số lượt pha chế tập trung
lên 1,5 – 2 lần, đồng nghĩa với hiệu quả kinh tế
sẽ tốt hơn nữa. Mô hình pha chế tập trung này
sẽ là nơi để các bệnh viện khác học hỏi áp dụng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2013), Phụ lục 1 thông tư số
45/2013/TT-BTC ban hành ngày 25/ 04/2013
hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao tài sản cố định.
2. Tổng cục thống kê (www.gso.gov.vn).
TƯƠNG QUAN GIỮA HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ
CỘT SỐNG THẮT LƯNG VỚI ĐẶC ĐIỂM DẪN TRUYỀN THẦN KINH
CHI DƯỚI TRÊN BỆNH NHÂN ĐAU THẦN KINH TỌA
Tăng Thị Kỳ Ninh1, Nguyễn Văn Hướng2, Lê Đình Tùng2
TÓM TẮT42
Mục tiêu: Xác định mối tương quan giữa hình ảnh
cộng hưởng từ cột sống thắt lưng (CSTL) và đặc điểm
dẫn truyền thần kinh chi dưới trên bệnh nhân đau
thần kinh tọa. Đối tượng và phương pháp nghiên
cứu: Mô tả cắt ngang trên 60 bệnh nhân được chẩn
đoán đau thần kinh tọa một bên, được đo dẫn truyền
thần kinh tại Phòng thăm dò chức năng - Bệnh viện
Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Không có mối tương quan
giữa hoàn vị trí chèn ép rễ với dẫn truyền thần kinh
chi dưới (p>0,05); Có mối tương quan giữa số tầng
thoát vị đĩa đệm với thời gian tiềm vận động thần kinh
chày sau (p< 0,05).Kết luận:Không có mối tương
quan giữa vị trí chèn ép rễ với đặc điểm dẫn truyền
thần kinh bên bệnh (p>0,05). Có mối tương quan giữa
số tầng thoát vị đĩa đệm và thời gian tiềm vận động
thần kinh chày sau bên bệnh (p < 0,05)
Từ khóa:
Thần kinh tọa; Dẫn truyền thần kinh;
MRI cột sống thắt lưng.
1Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
2Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Tăng Thị Kỳ Ninh
Email: bskyninh@gmail.com
Ngày nhận bài: 22.10.2018
Ngày phản biện khoa học: 10.12.2018
Ngày duyệt bài: 21.12.2018
SUMMARY
THE CORRELATION BETWEEN LUMBAR SPINE
MRI IMAGES AND CHARACTERISTICS OF
LOWER LIMB ELECTROMYOGRAPHYIN
SCIATICA PATIENTS
Objectives: To determine the correlation between
lumbar spine MRI images and characteristics of lower
limb Electromyography(EMG) in sciatica patients.
Subjects and research methods: Cross-sectional
descriptions on 60 patients diagnosed with sciatica on
one side, measured EMG at the Functional Clinic -
Hanoi Medical University Hospital. Results: There was
no correlation between complete position of pinched
roots with lower extremity EMG (p> 0.05); There is a
correlation between the number of intervertebral disk
hernias with the time of posterior tibial nerve potential
(p <0.05). Conclusion: There is no correlation
between root compression position and EMG
characteristics of the patient (p> 0.05). There is a
correlation between the number of disc herniated
strata and duration of tibial nerve latency after the
patient (p <0.05)
Keywords:
Sciatica; EMG; MRI lumbar spine.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau thần kinh tọa (ĐTKT) là hội chứng đau rễ
thần kinh thắt lưng V và cùng I, có đặc tính đau
lan theo đường đi của dây thần kinh tọa (từ thắt