
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
102
Chậm lên cân, biếng ăn, chậm phát triển
chiều cao là những biểu hiện hay gặp đi kèm với
còi xương: tỷ lệ trẻ còi xương có chậm lên cân
chiếm 60,2%; biếng ăn chiếm 47,8%; chậm phát
triển chiều cao chiếm 29%.
Các triệu chứng ra nhiều mồ hôi; ngủ trằn trọc;
tóc rụng vành khăn và chậm vận động là hay gặp;
trong đó ra nhiều mồ hôi và ngủ trằn trọc chiếm tỷ
lệ cao nhất; lần lượt là 53,8% và 24,7%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Sơn (2006),
Nghiên cứu các yếu tố
nguy cơ còi xương dinh dưỡng ở trẻ em dưới 3 tuổi
tại một số vùng miền núi phía Bắc và hiệu quả điều
trị bằng vitamin D liều thấp
, Luận án tiến sĩ, Trường
Đại học Y Hà Nội.
1. Phạm Thị Thu Hương, Nguyễn Trọng Hưng và
Cs (2013). “
Mô hình bệnh tật tại phòng khám
dinh dưỡng số 2.- Viện Dinh dưỡng”,
Đề tài nghiên
cứu cấp cơ sở.
2. Bao Khanh LN, Hop LT, Van Anh ND, Nga TT,
Chinh NH, Do TT, Pau D, Ilse K (2013).
Double
burden of undernutrition study in 0.5-11 year old
children
. B J Nutr, 110:S45-S56.
3. V Thị Thu Hiền và CS (2012).
Tỷ lệ thiếu
vitamin D và một số yếu tố liên quan ở trẻ em 1-6
tháng tuổi tại Hà Nội.
Tạp chí Dinh Dưỡng và thực
phẩm; 8(4): 8- 16
4. Hoàng Thị Năng và Nguyễn Nghiêm Luật
(2012).
Tình trạng thiếu vitamin D và một số yếu
tố liên quan ở trẻ em đến khám bệnh tại Bệnh viện
Đa khoa Medlatec
.
5. Phạm Thị Thu Hương, Nguyễn Trọng Hưng và
Cs (2014).
Đánh giá tình trạng thiếu máu và
thiếu km ở trẻ từ 6-59 tháng tuổi bị biếng ăn đến
khám tư vấn dinh dưỡng tại cơ sở 2 -Viện Dinh
dưỡng
; Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở.
6. Lê Thị Hải và CS (2006).
Đặc điểm tình trạng
dinh dưỡng và bệnh tật của các đối tượng đến
khám tư vấn dinh dưỡng tại trung tâm khám tư vấn
dinh dưỡng
. Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm,
2(2):29-34
TƯƠNG QUAN GIỮA TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ ĐẶC ĐIỂM DẪN TRUYỀN
THẦN KINH CHI DƯỚI TRÊN BỆNH NHÂN ĐAU THẦN KINH TỌA
Nguyễn Văn Hướng1, Tăng Thị K Ninh1,2, Lê Đình Tùng1
TÓM TẮT29
Mục tiêu: Xác định mối tương quan giữa triệu
chứng lâm sàng và đặc điểm dẫn truyền thần kinh chi
dưới trên bệnh nhân đau thần kinh tọa. Đối tượng
và phương pháp nghiên cứu:Mô tả cắt ngang trên
60 bệnh nhân được chẩn đoán đau thần kinh tọa một
bên, được đo dẫn truyền thần kinh tại Phòng thăm dò
chức năng - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả:
không có mối tương quan giữa hoàn cảnh xuất hiện,
thời gian mắc bệnh với dẫn truyền thần kinh chi dưới
(p>0,05); có mối tương quan đồng biến chặt ch giữa
số điểm VAS với thời gian tiềm vận động thần kinh
chày sau theo phương trình DML chày sau = 0,886
VAS = 1,86 với 0,6< r <1; p< 0,05. Kết luận: Có mối
tương quan giữa thang điểm đau VAS với thời gian
tiềm tàng vận động dây thần kinh chày sau, cụ thể khi
điểm VAS càng cao thời gian tiềm tàng vận động dây
thần kinh chày sau cangf kéo dài.
Từ khóa:
Thần kinh tọa; Dẫn truyền thần kinh; VAS.
SUMMARY
RELATIONSHIP BETWEEN CLINICAL
SYMPTOMS AND CHARACTERISTICS LOWER
LIMB ELECTROMYOGRAPHY IN SCIATICA
Objectives: To determine the correlation between
clinical symptoms and lower limb Electromyography
1Trường Đại học Y Hà Nội
2Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương,
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Hướng
Email: vanhuong73@hotmail.com
Ngày nhận bài: 22.12.2018
Ngày phản biện khoa học: 21.01.2019
Ngày duyệt bài: 25.01.2019
(EMG) characteristics in sciatica patients. Subjects
and research methods: Cross-sectional descriptions
on 60 patients diagnosed with sciatica on one side,
measured EMG at the Functional Clinic - Hanoi Medical
University Hospital. Results: there was no correlation
between appearance and duration of disease with
lower limb neurotransmitters (p> 0.05); There was a
close correlation between the number of VAS points
and the duration of posterior tibial neural activity
according to the following DML baseball equation =
0.886 VAS = 1.86 with 0.6 <r <1; p <0.05.
Conclusion: There is a correlation between the pain
score of VAS and the latent duration of posterior tibial
nerve movement, particularly when the VAS score is
higher than the latent duration of the tibial nerve
movement after prolonged cangf.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau thần kinh tọa (ĐTKT) là hội chứng đau rễ
thần kinh thắt lưng V và cùng I, có đặc tính đau
lan theo đường đi của dây thần kinh tọa (từ thắt
lưng xuống hông), dọc theo mặt sau đùi xuống
cẳng chân, lan ra ngón út hoặc ngón cái (tùy
theo rễ bị đau) [2],[3]. Có rất nhiều nguyên
nhân gây nên ĐTKT như thoái hóa cột sống thắt
lưng, thoát vị đĩa đệm, viêm dây thần kinh, u
thần kinh gây xâm lấn chèn ép thần kinh tọa,
trong đó nguyên nhân chủ yếu và hay gắp nhất
là do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng gây ra
chèn ép các rễ thần kinh tương ứng [1]. Hậu quả
của việc chèn ép dây thần kinh tọa là gây tê,
đau, giảm hoặc mất cảm giác vùng bàn chân mà
dây thần kinh tọa chi phối, nặng có thể gây ra