HI NGH KHOA HC CÔNG NGH M RNG NĂM 2024 - TRƯNG ĐI HC Y KHOA VINH
328
ng/tiếng n t kh năng chất lượng
gic ng kém hơn so với các đối tưng còn li.
I LIU THAM KHO
1. Nguyn Công ng. Cht lượng gic ng
và mt s yếu t liên quan sinh viên trường
cao đng y dược Hng Đức thành ph H Chí
Minh năm 2020. Luận văn Thc s Y tế công
cng. Trường Đi hc Thăng Long, 2020.
2. Nguyn Th . Chất lượng gic ng và mt
s yếu t liên quan ca sinh vn y dưc
trường Đi hc Duy n năm 2020. Lun văn
Thc s Y tế công cng. Trường Đại hc Y
ợc, Đi hc Huế, 2020.
3. Trn Phan Thanh Hiếu, Cao Nguyn Hoài
Thương, H Nguyn Anh Tun. Cht lượng
gic ng của sinh viên trường Đại hc Y khoa
Phm Ngc Thch và các yếu t liên quan. Tp
chí Y hc Vit Nam, 2022, 514(5): 272 - 279.
4. Nguyn Tn Phước, ơng Minh Hằng và
Mai Phương Thảo. Mi liên quan gia cht
ng gic ng và kết qu hc tp ca sinh
viên y đa khoa năm 6. Tp chí Y hc TP
HCM, 2020, 24 (2): 114 - 119.
5. Elsheikh, A.A., Elsharkawy, S.A. &
Ahmed, D.S. Impact of smartphone use at
bedtime on sleep quality and academic
activities among medical students at Al -
Azhar University at Cairo. J Public Health
(Berl.), 2023
6. Grandner MA, Megan RS , Victoria
MP , Sheila NG. Sleep duration,
cardiovascular disease, and proinflammatory
biomarkers. Nature and Sicience of Sleep,
2013, 5: 93-107.
7. Bull FC, Al-Ansari SS, Biddle S et al. World
Health Organization 2020 guidelines on
physical activity and sedentary behaviour. Br
J Sports Med, 2020, 54(24):1451-1462.
8. Buysse DJ, Reynolds CF, Monk TH, et al.
The Pittsburgh sleep quality index: A new
instrument for psychiatric practice and
research. Psychiatry Research, 1989, 28 (2):
193 - 213.
T L HUYẾT THANH DƯƠNG NH VỚIN LÁ GAN LN
BỆNH NHÂN ĐN KHÁM TI VIN ST RÉT - SINH TRÙNG -
CÔN TRÙNG QUY NHƠN NĂM 2022
Phan Hoàng Thái Bo1, H Văn Hoàng2, Trnh Ngc Tho Vy1,
Hoàng Th Ánh Tuyết1, Nguyn Th Hng3
TÓM TT50
Mc tiêu: Xác đnh t l huyết thanh dương
tính vi sán gan ln (SLGL) bnh nhân đến
1Trường Đại hc Tây Nguyên
2Vin St rét - sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn
3S ng thương tỉnh Đk Lk
Chu trách nhim chính: Phan Hoàng Thái Bo
SĐT: 0388378893
Email: phtbao@ttn.edu.vn
Ngày nhn bài: 26/7/2024
Ngày phn bin khoa hc: 20/9/2024
Ngày duyt bài: 02/10/2024
khám ti Vin St rét - sinh trùng - n trùng
Quy Nhơn m 2022. Phương pháp nghiên
cu: t ct ngang bnh nhân đến khám ti
Phòng khám chuyên khoa ca Vin St t -
sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn có triu chng
nghi ng nhim SLGL cho ch đnh cn m sàng.
Kết qu: T l huyết thanh dương tính vi SLGL
11,9%; trong đó n gii chiếm 13,9%, nam
gii chiếm 9,5%; nhóm tui 15 - 60 chiếm
14,9%; nhóm tui > 60 tui (12,2%) và nhóm <
15 tui (3,2%). T l nhim SLGL cao nht
ngh nông 16,9%; buôn bán; cán b, vn chc;
hc sinh, sinh vn; nhóm khác ln lượt chiếm
TP CH Y HC VIT NAM TP 544 - THÁNG 11 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
329
11,9%; 9,3%; 7,1%; 5,8%. Bnh nhân có huyết
thanh dương tính vi SLGL có mức OD thường
gp 0 ≤ OD < 1,2 (50,0%) và có 72,9% trường
hợp tăng bch cu ái toan (BCAT) trong máu.
Kết lun: S khác bit v t l huyết thanh
dương tính nhóm tui < 15 và nhóm 15 - 60
tui ý nghĩa thng (p < 0,05). Không có s
khác bit v t l huyết thanh dương tính vi
SLGL theo gii tính và ngh nghip (p > 0,05).
T khóa: Sán gan ln; Huyết thanh dương
tính; Vin St t - sinh trùng - n trùng
Quy Nhơn.
SUMMARY
SEROPOSITIVE RATE OF FASCIOLA SPP.
IN PATIENTS COMING TO THE
INSTITUTE OF MALARIOLOGY,
PARASITOLOGY, AND ENTOMOLOGY
QUY NHON 2022
Objective: To determine the seroprevalence
rate of Fasciola hepatica (large liver fluke) among
patients visiting the Institute of Malariology,
Parasitology, and Entomology in Quy Nhon in
2022. Methods: A cross-sectional study was
conducted on patients visiting the specialized
clinic at the Institute of Malariology, Parasitology,
and Entomology in Quy Nhon, who exhibited
symptoms suspected of Fasciola hepatica infection
and were prescribed laboratory testing. Results:
The seropositive rate for Fasciola hepatica was
11.9%, with 13.9% in females and 9.5% in males.
The age group 15-60 years had the highest rate at
14.9%, followed by the group over 60 years
(12.2%) and under 15 years (3.2%). The highest
seropositive rate was among farmers (16.9%),
followed by traders, civil servants, students, and
other occupations at 11.9%, 9.3%, 7.1%, and
5.8%, respectively. Among seropositive patients,
the most common OD (optical density) range was
0 OD < 1.2 (50.0%), and 72.9% had elevated
eosinophil counts. Conclusion: There was a
statistically significant difference in the
seropositive rate between the <15 age group and
the 15-60 age group (p < 0.05). No significant
differences were observed in seropositive rates by
gender or occupation (p > 0.05).
Keywords: Fasciola spp.; Seropositive; The
Institute of Malariology, Parasitology, and
Entomology Quy Nhon.
I. ĐẶT VN ĐỀ
Bnh n gan ln do loài Fasciola
hepatica hoc Fasciola gigantica thuc h
Fasciolidae gây nên. Loài n này ch yếu ký
sinh động vật ăn cỏ như tu, bò,… và gây
bnh người. Ni b nhim SLGL do ăn
sng mt s loi thc vt thy sinh nang
u trùng ca sán bám dính hoặc nước lã có u
trùng [1].
Bnh SLGL hin đang vấn đề nghiêm
trng ảnh hưng đến sc khỏe con người, vt
nuôi kinh tế hội. Năm 2021, Vit
Nam, bnh SLGL người đã được phát hin
ti 53/60 tnh, thành trong c c, nhng
năm gần đây ghi nhận khong 10 - 12 nghìn
ca bệnh/năm, đặc bit 15 tnh khu vc min
Trung - Tây Nguyên ven bin [2]. Vì vy,
Việt Nam đưc xem là vùng dch t lưu hành
ca bệnh (80% trường hp đều tp trung
khu vc min Trung - Tây Nguyên) [3].
Phòng khám chuyên khoa ca Vin St
rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nn
trong những năm qua đã tiếp nhn nhiu
bnh nhân nhiễm SLGL đến khám điều
tr. Mc dù áp lc bệnh nhân đến Phòng
khám chuyên khoa ca Vin không còn cao
như trước do các tuyến y tế sở đã được tp
hun k thut chẩn đoán, hưng dẫn phác đồ
điu tr s dng rng rãi thuốc đặc hiu
Triclabendazole nhưng nguy nhiễm SLGL
vn hin hu các vùng có bệnh lưu hành và
vn cần đưc quan tâm gii quyết. Trên cơ sở
khoa hc thc tin, chúng tôi tiến hành
thc hiện đ tài “T l huyết thanh dương
tính vi sán gan ln bệnh nhân đến
khám ti Vin St rét - Ký sinh trùng -
Côn trùng Quy Nhơn năm 2022” vi các
mục tiêu: Xác đnh t l huyết thanh dương
HI NGH KHOA HC CÔNG NGH M RNG NĂM 2024 - TRƯNG ĐI HC Y KHOA VINH
330
tính vi sán lá gan ln bệnh nhân đến khám
tại điểm nghiên cu mô t mt s yếu t
liên quan.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đa đim thi gian nghiên cu:
Nghiên cu đưc thc hin ti Phòng khám
chuyên khoa ca Vin st rét - Ký sinh trùng
- Côn trùng Quy Nhơn t tháng 03/2022 đến
tháng 10/2022.
2.2. Đối tượng nghiên cu: Bnh nhân
đến khám ti Phòng khám chuyên khoa ca
Vin St t - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy
Nn triu chng nghi ng nhim SLGL
cho ch định cn lâm sàng.
2.2.1. Tiêu chun chn đối tưng: Bnh
nhân ít nht mt trong các triu chng:
Đau vùng gan, h n phải hay tng v,
tính cht, mc độ đau khác nhau tùy tng
bệnh nhân; đi ngoài phân lỏng, bun nôn,
nôn; gy sút, mt mỏi, chán ăn; sốt 380C;
sn nga, nổi mày đay. Bệnh nhân đưc cho
ch định xét nghim máu tìm SLGL. Bnh
nhân cam kết đồng ý tham gia nghiên cu.
2.2.2. Tiêu chun loi tr: Bnh nhân
tâm thn, thiểu năng t tuệ, mt kh năng
nhn thc hành vi trong quá tnh thăm
khám; bệnh nhân câm, điếc. Bệnh nhân đã
dùng thuốc điều tr Triclabendazole trước đó
4 tuần m thay đi du hiu lâm sàng, tn
tơng trên hình ảnh siêu âm cũng như xét
nghim. Bnh nhân tái khám.
2.3. Phương pháp nghiên cu
- Thiết kế nghiên cu: ct ngang.
- C mẫu: được tính theo công thc:
Vi:
Z: Tr s t phân phi chun.
α = 0,05: xác xut sai lm loi I, ta được Z1-
α/2 = 1,96.
p: Ước đoán t l huyết thanh dương nh bnh
nhân được xác định nhim SLGL, chn p = 0,50.
d: Đ chính xác tuyt đi 5% = 0,05.
Thay vào biu thc ta đưc: n = 385. Đ
đảm bảo đủ c mu sai sót trong quá tnh
ly thu thp mu, mẫu không đảm bo yêu
cu, cộng thêm 5%, khi đó c mu cần đánh
giá trong nghiên cu này là 405.
- Phương pháp chọn mu: Chn mu
thun tin ch đích các bệnh nhân đ tiêu
chun chn bệnh đưa vào nghiên cứu.
- Thu thp s liu:
+ Da vào các biến s để thu thp các ch
s v: Nhóm tui, gii tính, ngh nghip,
bch cu ái toan (BCAT), nhim SLGL xác
định qua xét nghim kháng th bng k thut
ELISA.
+ Xét nghim huyết học: Xác định t l
BCAT: Bình tng (BCAT < 8%).
- X phân tích s liu: Bng
phương pháp thng y hc phn mm
STATA 14.0.
- Đạo đức trong nghiên cu: Nghiên cu
đưc thc hin sau khi có s đồng ý ca Vin
St rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nn
đối tượng tham gia nghiên cu. Nghiên cu
đảm bo tính bo mt thông tin tôn trng s
t nguyn tham gia của đối tưng.
III. KT QU NGHIÊN CU
3.1. T l huyết thanh ơng nh với
sán lá gan ln đốing nghiên cu
Hình 3.1. T l huyết thanh dương tính vi
SLGL
48/405 mu huyết thanh dương tính
vi SLGL, chiếm t l 11,9%.
TP CH Y HC VIT NAM TP 544 - THÁNG 11 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
331
3.2. T l huyết thanh dương tính sán lá gan lớn theo gii nh
Bng 3.1. T l huyết thanh dương tính SLGL theo gii tính
Gii tính
S XN
S BN (+)
T l (%)
PR / KTC 95%
p
N
216
30
13,9
1,46
(0,84 - 2,53)
0,18
Nam
189
18
9,5
Tng
405
48
11,9
Không mi liên quan gia gii tính t l huyết thanh dương tính với SLGL (p > 0,05).
3.3. T l huyết thanh dương tính sán lá gan lớn theo nhóm tui
Bng 3.2. T l huyết thanh dương tính SLGL theo nhóm tuổi
Nhóm tui
S XN
T l (%)
PR
KTC 95%
p
< 15 tui
94
3,2
1
Tham chiếu
15 - 60 tui
262
14,9
4,67
1,44 - 15,09
0,01
> 60 tui
49
12,2
3,84
0,96 - 15,34
0,06
Tng
405
11,9
Nếu ly t l huyết thanh dương tính nhóm tui < 15 làm tham chiếu t t l huyết thanh
dương tính với SLGL nhóm 15 - 60 tui và > 60 tui lần lưt cao gp 4,67 và 3,84 ln. S
khác bit v t l huyết thanh dương tính nhóm tui < 15 nhóm 15 - 60 tuổi có ý nghĩa
thng kê (p < 0,05).
3.4. T l huyết thanh dương tính sán lá gan lớn theo ngh nghip
Bng 3.3. T l huyết thanh dương tính SLGL theo ngh nghip
Ngh nghip
S XN
S BN (+)
T l (%)
p
Làm nông
166
28
16,9
0,13
Hc sinh, sinh vn
70
5
7,1
Cán b, vn chc
75
7
9,3
Buôn bán
42
5
11,9
Khác
52
3
5,8
Tng
405
48
11,9
Không mi liên quan gia ngh nghip t l huyết thanh ơng tính với SLGL (p > 0,05).
3.5. Mc huyết thanhơng tính theo mật đ quang
Bng 3.4. Mc huyết thanh dương tính theo mt đ quang (OD)
Mức OD/ngưỡng
S bnh nhân
T l (%)
1,0 ≤ OD < 1,2
24
50,0
1,2 ≤ OD < 1,5
17
35,4
OD ≥ 1,5
7
14,6
Tng
48
100
Đa số các đối tưng huyết thanh dương tính vi SLGL trong mu nghiên cu có mc
OD/ngưng 1,0 OD < 1,2 (50,0%); tiếp đó là 1,2 OD < 1,5 (35,4%) OD ≥ 1,5 vi 14,6%.
3.6. Kết qu xét nghim bch cu ái toan ca bnh nhân sán lá gan ln
Hình 3.2. Kết qu xét nghim bch cu ái toan ca bnh nn SLGL
HI NGH KHOA HC CÔNG NGH M RNG NĂM 2024 - TRƯNG ĐI HC Y KHOA VINH
332
35/48 bnh nhân có huyết thanh dương
tính với SLGL tăng BCAT (72,9%) 13
bệnh nhân chưa nhn thấy tăng BCAT trong
máu (27,1%).
IV. BÀN LUN
4.1 T l huyết thanh ơng nh với
sán gan ln bệnh nhân đến khám ti
Vin St rét - Ký sinh trùng - Côn trùng
Quy Nhơn
T l huyết thanh dương tính vi SLGL
tại địa điểm nghiên cu là 11,9%. Kết qu này
cao n so vi nghiên cu ca Li Th Tuyết
Phương (2019) ti Bnh viện Đa khoa Đng
Nai (8,7%) Marcel Gonçalves Maciel
CS (2018) ti thành ph Cautama, Brazil
(8,3%) [4], [5].
S khác bit v t l huyết thanh dương
tính vi SLGL trong nghiên cu ca chúng tôi
so vi các tác gi khác có l do s khác nhau
v yếu t thi gian, địa đim nghiên cu,
ngưi dân ti mi vùng min nhng thói
quen, tp quán sinh hoạt khác nhau; điều kin
kinh tế, hội cũng khác nhau,… Đối tưng
nghiên cu chúng tôi la chn là bnh nhân
đến khám ti phòng khám chuyên khoa ca
Vin St rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy
Nn, phần ln đã xuất hin triu chng trên
lâm sàng, khác bit so vi nhng nghiên cu
được tiến hành cộng đồng dân của mt
s tác gi khác. Ngoài ra, s khác bit này
cũng thể do vic s dng các b t xét
nghim khác nhau trong chẩn đoán.
4.2 T l huyết thanh ơng nh với
sán lá gan ln theo gii tính
Kết qu nghiên cu ca chúng tôi cho
thy không có mi liên quan gia gii tính và
t l huyết thanh dương tính vi SLGL (p >
0,05). Kết qu này cũng phù hợp vi nghiên
cu ca Li Th Tuyết Phương (2019); Triệu
Th Phương Mai (2014); đu cho rng không
mối liên quan ý nghĩa thng gia
gii tính t l huyết thanh dương tính vi
SLGL [3], [4]. Theo nghiên cu ca Negar
Bahram CS ti thành ph Gorgan, tnh
Golestan, Bc Iran (2020), t l n gii hin
mắc SLGL (1,9%) cao n nam giới (1,16%)
hay nghiên cu ca Zoghi Sina và CS (2019)
ti Tây Nam Iran cho thy trong s 24 trường
hp huyết thanh dương tính vi SLGL, có 3
trường hp là nam (12,5%) và 21 trưng hp
là n (87,5%), s khác biệt không có ý nghĩa
thng kê (p > 0,05) [6], [7].
Xét mi ln quan gia t l huyết thanh
dương tính với SLGL theo gii tính, cn
nhng nghiên cu sâu hơn rất khó gii
thích ràng v s khác bit gia hai gii.
Trong nghiên cu ca chúng tôi, n gii có t
l huyết thanh dương tính với SLGL cao hơn
nam gii l do đặc điểm phân công lao
động trong xã hi Việt Nam, ngưi ph n
nhiu yếu t nguy n (nội tr, git giũ
tiếp xúc nguồn c nhim nang u trùng
SLGL,…). Ngoài ra, trong đời sng, thông
tng ngưi ph n s quan tâm nhiều hơn
đến vấn đề chăm sóc sức khe, khi bnh
triu chng khi phát tng s thăm khám
ngay, thế hội phát hin bệnh cao n;
hay ph n tng s dng rau sng trong
các ba ăn hằng ngày vi mục đích chăm sóc
da vóc dáng nên nguy mắc bệnh cũng
cao hơn so với nam gii.
4.3. T l huyết thanh ơng tính vi
sán lá gan ln theo nhóm tui
T l huyết thanh dương tính với SLGL
nhóm tui t 15 - 60 tuổi (14,9%) cao n
nhóm tui > 60 tui (12,2%) < 15 tui
(3,2%). S khác bit v t l huyết thanh
dương tính nhóm tui < 15 và nhóm 15 - 60
tuổi ý nghĩa thống kê (p < 0,05). N vy,
nhóm tui t 15 tr lên nguy nhiễm
SLGL cao hơn so với nhóm dưới 15 tui.
Kết qu ca chúng tôi phù hp vi nghiên
cu ca Li Th Tuyết Phương (2019) cho kết
qu bnh nhân < 15 tui có t l huyết thanh
dương tính với SLGL thấp n so với bnh
nhân 15 tui [4]; hay nghiên cu ca Trn
Thanh Long (2019) ti Vin St rét - Ký sinh