vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
18
Trường đại hc Y Hà Ni, 294, pp.13-17.
6. Nguyễn Đức CS (2007), Chẩn đoán
điu tr bệnh ung thư, Nhà xut bn Y hc, Hà Ni,
524, pp.9-19.
7. Nguyn Huy Lc CS (2013), "Hiu qu c
đầu ca ni soi siêu âm phế qun - sinh thiết trong
chẩn đoán ung thư phế qun", Tạp chí Y c hc
Quân s. S 3-2013, pp. 1-4.
8. Phạm Nguyên Cường (2014), Nghiên cu pn
loi bnh hc ung thư biu phi theo WHO
2004 và IASLC/ATS/ERS 2011 s dng du n hóa
min dch, Lun án tiến Y hc Đi hc Y HN.
TỶ LỆ TÁI PHÁT 5 NĂM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG
BỆNH NHÂN ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN UNG THƯ PHẦN MỀM CHI
Đoàn Trọng Tú*, Nguyễn Đại Bình*
TÓM TẮT5
Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ tái phát 5 năm phân
tích một số yếu tố tiên ợng bệnh nhân ung thư
phần mềm chi được điều trị bảo tồn tại bệnh viện K
giai đoạn 2013-2018. Phương pháp: Phương pháp
nghiên cứu tả tiến cứu, không nhóm chứng.
Kết quả: Kết qutỷ lệ tái phát 5 năm 28,8%. Về
nhóm tuổi tái phát 5 năm của nhóm tuổi ≤ 50 và > 50
lần lượt 26,3% và 22,4%, sự khác biệt không ý
nghĩa, p=0,817. Về kích thước u tái phát 5 năm của
nhóm u 5-<10cm, 10-<15cm 15cm lần lượt
17,2%, 39,1% 47,8%, sự khác biệt có ý nghĩa,
p=0,013. Về độ sâu của u tái phát 5 m của nhóm u
nông u sâu lần lượt 12,4% 32,2%, sự khác
biệt ý nghĩa, p=0,019. Về độ học sống thêm 5
năm của độ 1, độ 2 độ 3 lần lượt 7,7%, 15,4%
38,8%, sự khác biệt ý nghĩa, p=0,022. Về
phương pháp phẫu thuật, tái phát 5 năm của phương
pháp cắt rộng u và cắt u tiếp cận lần lượt là 18,4% và
40,9%, khác biệt có ý nghĩa p=0,003. Kết luận: Sống
thêm 5 năm của phương pháp điều trị bảo tồn đạt
được cao nhờ tiến bộ của phẫu thuật điều trị bổ
trợ. Các yếu tố tiên lượng ảnh ởng đến sống thêm
là kích thước u, độ sâu của u và độ mô học và phương
pháp phẫu thuật.
T khóa
: Ung thư phần mềm, điều trbo tn, tái pt.
SUMMARY
RESULTS OF FIVE YEARS RECURRENT
RATE AND SOME PROGNOSIS FACTORS OF
LIMB SPARING TREATMENT IN EXTREMITY
SOFT TISSUE SARCOMA
Aims: To evaluate the results of 5 years recurrent
rate and some prognosis factors of limb sparing
treatment in extremity soft tissue sarcoma. Patients
and method: A retrospective study of 142 extremity
soft tissue sarcoma patients with limb sparing
treatment in K hospital 2013-2018. Results: 5 years
recurrent rate was 28,8%. 5 years recurrent rate of
age 50 and > 50 was 26,3% and 22,4%, p>0,05.
About tumor size, 5 years recurrent rate of tumor u 5-
*Bệnh viện K trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đại Bình
Email:trongtubvk2@gmail.com
Ngày nhận bài: 2/12/2019
Ngày phản biện khoa học: 21/12/2019
Ngày duyệt bài: 30/12/2019
<10cm, 10-<15cm and ≥ 15cm was 17,2%, 39,1%
47,8%, p=0,013. 5 years recurrent rate of superficial
and deep tumors were 12,4% and 32,2%, p=0,019. 5
years recurrent rate of tumor grade 1, 2,3 were 7,7%,
15,4% and 38,8%, p=0,022. 5 years recurrent rate of
marginal and wide tumor resection was 18,4% and
40,9%, p=0,003. Conclusion: Overall 5 years suvival
rate of limb sparing soft tissue sarcoma achieved good
result due to progress of operation and adjuvant
therapy. Tumor size, deep tumor, tumor grade and
operation are prognosis that affect survival rate.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
UTPM là khối u ác nh ít gặp phát sinh tcác
liên kết ngoài xương hệ thần kinh ngoại
biên, bệnh hiếm gặp chiếm khoảng 1% các tổn
thương ác tính người lớn. Phẫu thuật
phương pháp điều trị chính yếu đối với các ung
thư phần mềm người lớn, cắt rộng u tổ
chức lành xung quanh phương pháp phẫu
thuật tưởng nhất để đạt được diện cắt âm
tính[1]. Tại Việt Nam trong những năm gần đây
điều trị UTPM đã những cải thiện đáng kể, sự
tiến bộ của các phương pháp điều trị tia xạ, hóa
chất làm tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn tăng lên t
lệ cắt cụt giảm xuống. Đã nhiều nghiên cứu
đánh giá về UTPM từ nghiên cứu m sàng,
bệnh học đến hiệu quả điều trị cho thấy có nhiều
tiến bộ đáng kể [7]. Tuy nhiên điều trị ung t
phần mềm vẫn một vấn đề thách thức đối với
các nhà ung thư học do đặc khối u xâm lấn rộng
ra lành kế cận, nh chất tái phát di căn
cao mặc đã điều trị một cách quyết liệt phối
hợp phẫu thuật với điều trị bổ trợ. Hiện nay tại
Việt Nam chưa công trình nghiên cứu tỉ mỉ về
phối hợp đa thức trong điều trị bảo tồn
UTPM chi, nhất đối với UTPM chi kích thước
lớn, độ mô học cao
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Những bệnh
nhân ung thư phần mềm chi được chẩn đoán
giai đoạn T2N0M0 được điều trị bảo tồn giai
đoạn 2013-2018 tại bệnh viện K
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tP 486 - th¸ng 1 - 1&2 - 2020
19
- UTPM chi kích thước >5cm
- GPB sacôm phần mềm, được nhuộm
HMMD kèm theo.
- Bệnh nhân hành phẫu thuật cắt u bảo tồn chi
Tiêu chuẩn loại trừ: - UTPM không thuộc chi
- Giải phẫu bệnh không thuộc phân loại của UTPM
- Bệnh nhân được cắt cụt chi hoặc tháo khớp
do UTPM.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên
cứu tiến cứu, không có nhóm chứng.
Phương pháp tiến hành: Chọn BN đủ tiêu
chuẩn nghiên cứu
* Một số đặc điểm khối u: vị tu, kích thước
u, độ mô học và thể lâm sàng u
* Phân tích kết quả tỷ lệ tái phát 5 năm
* Phân tích các yếu tố tiên lượng liên quan
đến tái phát 5 năm: Tuổi, kích thước u, thể m
sàng u và độ mô học, phương pháp phẫu thuật.
2.3. Xử số liệu: Phân tích sử số liệu
theo SPSS.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Một số đặc điểm của khối u
Bng 3.1. V trí u, kích thước khi u
Đặc điểm
khối u
Số
BN
Tỷ lệ %
Vị trí u
Chi trên
34
23,9
Chi dưới
108
76,1
Kích thước
khối u
5-<10cm
84
63.2
10-<15cm
24
18.1
15-<20cm
13
9.7
≥ 20cm
12
9.0
Thể lâm
sàng u
U nông
35
26.3
U sâu
98
73.7
Độ mô học
Độ 1
22
16.5
Độ 2
42
31.6
Độ 3
69
51.9
2. Tỷ lệ tái phát 5 năm
Biểu đồ 3.1. Kết quả về tỷ lệ tái phát
Bng 3.2. Kết quả về tỷ lệ tái phát
Tái phát theo Kaplan
- Meier
2
năm
3
năm
5
năm
S tái phát tích lũy
19
23
26
T l tái phát tích lũy(%)
21,7
23,3
28,8
Nhận xét:
Tỷ lệ i phát sau 2 năm, 3 năm
5 năm tương ứng 21,7%; 23,3% và 28,8%.
3. Mt s yếu tố tiên lưng liên quan tái phát
*Tái phát liên quan với kích thước u
Biểu đồ 3.2. Tái phát liên quan với kích thước u
Bng 3.3. Tái phát liên quan vi kích
thước u
Số BN
Số tái
phát
Tỷ lệ tái
phát
χ2 - p
87
10
17,2%
χ2 =
8,747
27
7
39,1%
P= 0,013
28
9
47,8%
Nhận xét:
Sự khác biệt về tỷ tái phát giữa
giữa nhóm u 5-<10cm, 10-<15cm 15cm
ý nghĩa thống kê với p=0,013
*Tái phát liên quan với thể lâm sàng u
Biểu đồ 3.3. Tái phát liên quan với thể lâm
sàng của u
Bng 3.4. Kết qu tái phát theo đ sâu ca u
Độ sâu
của u
Số
BN
Tái
phát
Sống thêm 5
năm
χ2 - p
Thể u
nông
39
3
12,4%
χ2 =
3,890
Thể u sâu
103
23
32,2%
P= 0,039
Nhận xét:
Tỷ lệ i phát 5 năm của thể u
nông 12,4%, của thể u sâu là 32,2%. Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,039.
*Tái phát liên quan với độ mô học
Bng 3.5. Liên quan gia t l tái phát
với độ mô hc
Độ mô
học
Số
BN
Tái
phát
Tái phát 5
năm
χ2 - p
Độ 1
22
2
7,7%
χ2 =
7,649
vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
20
Độ 2
46
6
15,4%
P= 0,022
Độ 3
74
19
38,8%
Nhận xét:
Tỷ lệ tái phát 5 năm với độ mô
học 1 7,7%, độ học 2 15,4%, đ
học 3 38,8%. Sự khác biệt ý nghĩa thống
kê với p=0,022.
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ tái phát liên quan với độ
mô học
*i phát ln quan vi phương pháp phu thut
Biểu đồ 3.5. Tái phát liên quan với phương
pháp phẫu thuật
Bng 3.6. Tái phát liên quan với phương
pháp phu thut
Phương
pháp PT
Số
BN
Tái
phát
Tỷ lệ tái
phát %
χ2 - p
Cắt u
tiếp cận
67
17
40,9%
χ2 =
8,666
Cắt rộng
u
75
9
18,4
P=
0,003
Nhận xét:
Tỷ lệ tái phát 5 năm với phương
pháp cắt rộng u 18,4%, phương pháp cắt u
tiếp cận là 40,9%. Sự khác biệt ý nghĩa thống
kê với p=0,003.
IV. BÀN LUẬN
Về tỷ lệ tái phát 5 năm: tỷ lệ tái phát 5 năm
28,8%. Một trong những đặc tính nổi bật của
ung thư phần mềm hay tái phát tại chỗ sau
phẫu thuật. Nghiên cứu của Joke M. Felderhof
(2012) trên 118 bệnh nhân ung thư phần mềm
chi được phẫu thuật bảo tồn chi kết hợp với tia
xạ bổ trợ với thời gian theo dõi trung bình 93
tháng cho thấy thời gian i phát 5 năm
25,3% [5]. nghiên cứu của Jeffrey S. Kneis
CS (2016) trên 162 bệnh nhân ung thư phần
mềm chi được phẫu thuật bảo tồn chi kèm theo
tia xạ bổ trợ từ 1992 đến 2010 với thời gian theo
dõi trung bình 5,1 năm cho thấy tỷ lệ tái phát 5
năm không bệnh 33,4%[4]. Như vậy nghiên
cứu này cũng tương đương với các nghiên cứu
của các tác giả khác.
Tái phát liên quan với kích thước u: kích
thước u cũng một yếu tố tiên lượng quan
trọng liên quan với tỷ lệ tái phát 5 năm, với
những khối u càng lớn nguy tái phát sau điều
trị ng tăng n. Trong nghiên cứu của chúng
tôi kết quả cho thấy tỷ lệ i phát 5 năm của các
nhóm u kích thước 5-<10cm, 10-<15cm
15cm lần lượt 17,2%, 39,1% 47,8%, s
khác biệt ý nghĩa với p=0,013. Nghiên cứu
của Gunar K. Zagars CS (2003) trên 1225
bệnh nhân ung thư phần mềm chi được phẫu
thuật bảo tồn kèm tia xạ bổ trợ tại bệnh viện đại
học Texas cho thấy tỷ lệ tái phát cho nhóm u 5-
<10cm nhóm u > 10cm lần lượt 16%
23%, sự khác biệt ý nghĩa với p=0,019[2].
Nghiên cứu của Harati K và CS (2017) trên 643
bệnh nhân UTPM chi được điều trị tại bệnh viện
đại học Bergmannsheil, Bochum, Đức từ năm
1996 đến năm 2016 kết qucho thấy kích thước
u là yếu tố tiên lượng liên quan với tỷ lệ tái phát,
tỷ lệ tái phát 5 năm của nhóm u ≤ 5cm >5cm
lần lượt 16,2% 32,4%, sự khác biệt ý
nghĩa với p=0,003 [7].
Tái phát liên quan với thể lâm ng u: Trong
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ i phát
thể u nông và u sâu lần lượt là 12,4% và 32,2%,
sự khác biệt ý nghĩa thống với p=0,039.
Nghiên cứu của Kenneth R. Gundle Cs (2018)
trên 2217 bệnh nhân ung thư phần mềm được
điều trị từ năm 1989 đến năm 2014 tại bệnh
viện đại học Oregon, Portland, Hoa Kỳ cho thấy
tỷ lệ tái phát 5 năm của nhóm u nông u sâu
sự khác biệt với p=0,030, tỷ lệ HR 1.5 với
độ tin cậy 95% từ 1,1 đến 2,1 [3]. Nghiên cứu
của Harati K CS (2017) trên 643 bệnh nhân
UTPM chi được điều trị tại bệnh viện đại học
Bergmannsheil, Bochum, Đức từ năm 1996 đến
năm 2016 kết quả cho thấy tỷ lệ tái phát 5 năm
của nhóm u nông và nhóm u sâu lần lượt là 16%
32,3%, sự khác biệt ý nghĩa thống với
p=0,013 [7].
Tái phát liên quan với độ mmoo học: Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ tái phát 5
năm của độ học 1 7,7%, độ học 2
15,4% độ học 3 38,8%, sự khác biệt có
ý nghĩa thống với p=0,022. Nghiên cứu khác
của Kamran Harati và CS (2017) trên 783 bệnh
nhân ung thư phần mềm chi được điều trị bảo tồn
chi từ năm 1996 đến năm 2016 tại bệnh viện Đại
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tP 486 - th¸ng 1 - 1&2 - 2020
21
học Bergmannsheil, Bochum, Germany, kết quả
cho thấy tỷ lệ tái phát của độ mô học 1 là 21,1%,
độ học 2 39,5%, độ học 3 39%, sự
khác biệt ý nghĩa với p=0,003 [7]. Nghiên cứu
của Kenneth R. Gundle Cs (2018) trên 2217
bệnh nhân ung thư phần mềm được điều trị từ
năm 1989 đến năm 2014 tại bệnh viện đại học
Oregon, Portland, Hoa Kỳ cho thấy tỷ lệ tái phát 5
năm của độ học 1 so với độ học 3 sự
khác biệt ý nghĩa với p=0,02, tỷ HR=2.0 với
khoảng tin cậy 95% từ 1,1 đến 3,6 [3].
Tái phát liên quan với phương pháp phẫu
thuật: nghiên cứu của chúng tôi về liên quan giữa
tái phát với phương pháp phẫu thuật kết quả cho
thấy tỷ lệ tái phát 5 m của phương pháp cắt
rộng u cắt u tiếp cận lần lượt 18,4%
40,9%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p=0,003. Nghiên cứu của Gundle KR và CS (2018)
cho thấy tỷ lệ tái phát 5 năm với diện cắt R0, R1
R2 lầnợt là 6%, 17% và 38% [8].
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ tái phát 5 năm toàn bộ theo ước tính
theo Kaplan Meier 28,8%. Kích thước u, thể
lâm sàng u, độ học và phương pháp phẫu
thuật những yếu ttiên lượng quan trọng ảnh
hưởng đến sống thêm 5 năm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Andrew J. Jacobs, Ryan Michels, Joanna
Stein, and Adam S. Levin (2015):
“Improvement in Overall Survival from Extremity
Soft Tissue Sarcoma over TwentyYears”. Sarcoma
Volume 2015, Article ID 279601, 9 pages
2. Zagars GK1, Ballo MT, Pisters PW, Pollock
RE, Patel SR, Benjamin RS, Evans HL.
(2003): Prognostic factors for patients with
localized soft-tissue sarcoma treated with
conservation surgery and radiation therapy: an
analysis of 1225 patients”. Cancer. 2003 May
15;97(10):2530-43.
3. Kenneth R. Gundle, Lisa Kafchinski, Sanjay
Gupta et al (2018): “Analysis of Margin
Classification Systems for Assessing the Risk of
Local Recurrence After Soft Tissue Sarcoma
Resection”. JOURNAL OF CLINICAL ONCOLOGY,
VOLUME 36 • NUMBER 7 • MARCH 1, 2018.
4. Jeffrey S. Kneisl, Chad Ferguson, Myra
Robinson, Anthony Crimaldi, Will
Ahrens, James Symanowski (2017): The effect
of radiation therapy in the treatment of adult soft
tissue sarcomas of the extremities: a longterm
communitybased cancer center experience”. Cancer
Med. 2017 Mar; 6(3): 516525.
5. Joeke M. Felderhof, Carien L. Creutzberg,
Hein Putter et al (2013): Long-term clinical
outcome of patients with soft tissue sarcomas
treated with limb-sparing surgery and
postoperative radiotherapy”. Acta Oncologica,
2013; 52: 745752.
6. Jugen Weitz, Christina R. Antonescu, and
Murray F. Brennan (2003): Localized Extremity
Soft Tissue Sarcoma: Improved Knowledge With
Unchanged Survival Over Time”. Journal of Clinical
Oncology, Vol 21, No 14 (July 15), 2003: pp 2719-2725.
7. AHarati K, Goertz O, Pieper A, Daigeler A et al
(2017): oft Tissue Sarcomas of the Extremities:
Surgical Margins Can Be Close as Long as the
Resected Tumor Has No Ink on It”. Oncologist. 2017
Nov;22(11):1400-1410. doi:
10.1634/theoncologist.2016-0498. Epub 2017 Jul 24
8. Rodriguez-Galindo C, Shah N, McCarville MB,
et al (2018): “Outcome after local recurrence of
osteosarcoma: the St. Jude Children's Research
Hospital experience (1970-2000)”. Cancer 2004;
100:1928-35.
NGHIÊN CỨU VỊ TRÍ KÍCH THƯỚC CÁC NHÁNH XUYÊN
ĐỘNG MẠCH ĐÙI SÂU QUA CHỤP MẠCH CẮT LỚP (CTA)
Đặng Xuân Quang*, Trần Vân Anh*, Vũ Quang Vinh*
TÓM TẮT6
Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá đường kính,
tổng chiều dài, khoảng cách của nhánh xuyên I đến
mấu chuyển lớn ngồi qua MDCTA. Đánh giá
đường kính, tổng chiều dài khoảng cách nhánh
xuyên II đến lồi cầu ngoài ơng đùi qua MDCTA.
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu tiến cứu bao
gồm 17 bệnh nhân với mẫu chọn thuận tiện được tiến
*Học viện Quân y
Chịu trách nhiệm chính: Đặng Xuân Quang
Email: drhung1955@gmail.com
Ngày nhận bài: 2/12/2019
Ngày phản biện khoa học: 26/12/2019
Ngày duyệt bài: 2/1/2020
hành CTA trước mổ, đánh giá các nhánh xuyên qua
CTA. Hình ảnh được xử phân tích với màng hình
24 inch (hiệu toshiba) version OsiriX 64 bit. Sự tái
tạo 2D, 3D được sử dụng.
Kết quả:
Nhánh xuyên I
với đường kính trung bình 3.71mm, chiều dài trung
bình 131.23mm, khoảng cách nhánh xuyên I đến
máu chuyển lớn trung bình 114.98mm ngồi
trung bình 142.04mm. Nhánh xuyên II với đường
kính trung bình 1.66mm, chiều dài trung bình
91.83mm khoảng cách nhánh xuyên II đến lồi cầu
ngoài xương đùi trung bình là 163.95mm.
Kết luận:
CTA đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu các vạt
nhánh xuyên trước mổ. Vị trí của các nhánh xuyên này
giúp phẫu thuật nhanh hơn, an toàn hơn. Dùng các
mốc giải phẫu tham khảo đặc biệt quan trọng trong
việc xác định vị trí chính xác của c nhánh xuyên này
trong phẫu thuật tái tạo.