BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP KHOA
ỨNG DỤNG CHAMILO XÂY DỰNG HỆ THỐNG HỖ TRỢ DẠY HỌC TRỰC TUYẾN ĐỐI VỚI CÁC HỌC PHẦN THUỘC BỘ MÔN TIN HỌC TẠI PHÂN HIỆU TP. HỒ CHÍ MINH
Mã số: ĐTCK.2022.08
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Mai Ngọc Tuấn
Hà Nội, 7/2022
BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP KHOA
ỨNG DỤNG CHAMILO XÂY DỰNG HỆ THỐNG HỖ TRỢ DẠY HỌC TRỰC TUYẾN ĐỐI VỚI CÁC HỌC PHẦN THUỘC BỘ MÔN TIN HỌC TẠI PHÂN HIỆU TP. HỒ CHÍ MINH
Mã số: ĐTCK.2022.08
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Mai Ngọc Tuấn
Thành viên đề tài: ThS. Phạm Hồng Đạc
Hà Nội, 7/2022
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................ 6
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 6
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài .............................................................. 7
5.1. Cách tiếp cận .......................................................................................... 7
5.2. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng .......................................... 7
6. Bố cục của đề tài ........................................................................................... 8
Chương 1. CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC TRỰC TUYẾN ................................................................................................................. 9
1.1. Một số vấn đề cơ bản về dạy học trực tuyến .............................................. 9
1.1.1. Các khái niệm về dạy học trực tuyến .................................................. 9
1.1.2. Các hình thức của dạy học trực tuyến .............................................. 10
1.1.3. Thực trạng dạy học trực tuyến hiện nay ........................................... 12
1.1.4. Ưu điểm và hạn chế của các phương pháp dạy học trực tuyến ........ 15
1.1.5. Thách thức về công nghệ đối với dạy học trực tuyến ....................... 16
1.2. Một số nhân tố tác động đến hoạt động dạy và học trực tuyến ............... 17
1.2.1. Nguồn nhân lực ................................................................................. 17
1.2.2. Hạ tầng thông tin .............................................................................. 17
1.2.3. Cơ sở pháp lý .................................................................................... 18
1.3. Ưu điểm và hạn chế của một số nền tảng ứng dụng hỗ trợ dạy học trực tuyến hiện nay ................................................................................................. 19
1.3.1. Ứng dụng Zoom Cloud Meeting ........................................................ 19
1.3.2. Phần mềm TRANS ............................................................................. 20
1.3.3. Ứng dụng Google Meet ..................................................................... 21
1.3.4. Nền tảng Google Classroom ............................................................. 22
1.3.5. Nền tảng Microsoft Teams ................................................................ 23
1.3.6. Nền tảng mã nguồn mở Moodle ........................................................ 24
1.3.7. Nền tảng mã nguồn mở Chamilo ...................................................... 25
1.4. Khái quát hoạt động dạy học trực tuyến tại Phân hiệu TP. Hồ Chí Minh, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện dạy học trực tuyến các học phần Tin học tại Phân hiệu ....................................................................... 26
1.5. Hoạt động dạy học trực tuyến ở một số trường đại học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và bài học kinh nghiệm cho Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh ................................................................. 28
Chương 2. ỨNG DỤNG CHAMILO XÂY DỰNG HỆ THỐNG HỖ TRỢ DẠY HỌC TRỰC TUYẾN ĐỐI VỚI CÁC HỌC PHẦN THUỘC BỘ MÔN TIN HỌC TẠI PHÂN HIỆU TP. HỒ CHÍ MINH ........................................ 31
2.1. Tìm hiểu về nền tảng mã nguồn mở Chamilo .......................................... 31
2.2. Những ưu điểm và hạn chế của Chamilo so với Moodle và một số ứng dụng khác ........................................................................................................ 32
2.2.1. Về hiệu suất của ứng dụng ................................................................ 33
2.2.2. Về giao diện người dùng ................................................................... 34
2.2.3. Về các chức năng quản lý ................................................................. 35
2.2.4. Về chi phí triển khai ứng dụng .......................................................... 35
2.3. Phân tích và thiết kế hệ thống hỗ trợ dạy học trực tuyến các học phần thuộc bộ môn Tin học cho giảng viên và sinh viên Phân hiệu TP. HCM ...... 36
2.3.1. Mô hình thành phần hệ thống hỗ trợ dạy học trực tuyến ................. 36
2.3.2. Mô hình quy trình nghiệp vụ dạy và học trực tuyến ......................... 37
2.4. Quy trình cài đặt, xây dựng hệ thống hỗ trợ dạy học trực tuyến dựa trên nền tảng mã nguồn mở Chamilo ..................................................................... 39
2.4.1. Yêu cầu hệ thống ............................................................................... 39
2.4.2. Quy trình cài đặt, xây dựng hệ thống ................................................ 40
2.5. Triển khai và vận hành hệ thống .............................................................. 45
2.5.1. Hoạt động của quản trị hệ thống ...................................................... 45
2.5.2. Hoạt động của giảng viên ................................................................. 51
2.5.3. Hoạt động của sinh viên .................................................................... 55
2.5.4. Đánh giá kết quả thử nghiệm ............................................................ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 61
DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Giải thích
1 LMS Learning Management System
2 Phân hiệu TP. HCM Phân hiệu tại TP. Hồ Chí Minh
3 CM4.0 Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
4 SCORM Shareable Content Object Reference Model
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Cảm nhận của sinh viên trong giờ học trực tuyến .............................. 13
Bảng 1.2. Nguyên nhân gây thiếu hào hứng khi học trực tuyến ......................... 14
Bảng 1.3. Thiết bị sinh viên sử dụng trong học trực tuyến ................................. 27
Bảng 1.4. Kết quả khảo sát lựa chọn hình thức học của sinh viên ..................... 28
Bảng 2.1. Danh mục một số thiết lập liên quan .................................................. 50
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Biểu đồ thống kê nguyên nhân khiến sinh viên không hứng thú với học trực tuyến ............................................................................................................. 28
Hình 2.1. Bảng so sánh hiệu suất của Chamilo và Moodle ................................ 33
Hình 2.2. Đánh giá hiệu năng của Chamilo và Moodle trên Google Chrome .... 34
Hình 2.3. Mô hình thành phần hệ thống hỗ trợ dạy học trực tuyến .................... 36
Hình 2.4. Mô hình quy trình nghiệp vụ dạy và học trực tuyến ........................... 37
Hình 2.5. Màn hình cài đặt Chamilo ................................................................... 40
Hình 2.6. Lựa chọn ngôn ngữ cài đặt cho hệ thống ............................................ 41
Hình 2.7. Kiểm tra các yêu cầu đảm bảo môi trường cài đặt .............................. 41
Hình 2.8. Chấp thuận các điều khoản cài đặt ...................................................... 42
Hình 2.9. Thiết lập các thông tin kết nối cơ sở dữ liệu ....................................... 42
Hình 2.10. Thiết lập thông tin tài khoản quản trị hệ thống ................................. 42
Hình 2.11. Thiết lập thông chung của hệ thống .................................................. 43
Hình 2.12. Kiểm tra thông tin cài đặt .................................................................. 44
Hình 2.13. Tiến trình cài đặt ............................................................................... 44
Hình 2.14. Kết thúc quá trình cài đặt .................................................................. 44
Hình 2.15. Cửa sổ sau khi cài đặt và đăng nhập thành công .............................. 45
Hình 2.16. Cửa sổ quản trị hệ thống ................................................................... 46
Hình 2.17. Cập nhật lại thông tin cấu hình hệ thống .......................................... 46
Hình 2.18. Chức năng thay đổi giao diện của hệ thống ...................................... 47
Hình 2.19. Danh mục các thiết lập thông tin hệ thống ....................................... 47
Hình 2.20. Chức năng quản lý thông báo, tin tức ............................................... 48
Hình 2.21. Các chức năng quản lý thành viên .................................................... 48
Hình 2.22. Quản lý danh sách thành viên ........................................................... 49
Hình 2.23. Các chức năng quản lý khóa học, môn học....................................... 49
Hình 2.24. Danh mục các khóa học, môn học .................................................... 49
Hình 2.25. Cập nhật thông tin khóa học, môn học.............................................. 50
Hình 2.26. Danh mục khóa học, môn học ........................................................... 51
Hình 2.27. Danh mục tài nguyên của khóa học, môn học .................................. 51
Hình 2.28. Danh mục giáo trình, tài liệu tham khảo ........................................... 52
Hình 2.29. Danh mục bài giảng .......................................................................... 52
Hình 2.30. Tạo và quản lý bài giảng ................................................................... 52
Hình 2.31. Upload bài giảng chuẩn SCORM...................................................... 53
Hình 2.32. Các chức năng tạo bài thi, kiểm tra trắc nghiệm ............................... 53
Hình 2.33. Danh mục quản lý bài tập.................................................................. 53
Hình 2.34. Quản lý, theo dõi điểm danh ............................................................. 54
Hình 2.35. Theo dõi, báo cáo các hoạt động của khóa học, môn học ................. 54
Hình 3.36. Diễn đàn trao đổi thảo luận ............................................................... 55
Hình 3.37. Cửa sổ lựa chọn đăng ký khóa học, môn học ................................... 55
Hình 2.38. Tài nguyên của môn học, học phần ................................................... 56
Hình 2.39. Tiến trình học tập của người học ...................................................... 56
Hình 2.40. Video bài giảng ................................................................................. 57
Hình 2.41. Cửa sổ làm bài kiểm tra .................................................................... 57
Hình 2.42. Quản lý bài tập về nhà ....................................................................... 58
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (CM4.0) và tác động của nó đối với giáo dục đào tạo, các cơ sở giáo dục nhận thấy tầm quan trọng của CM4.0 là vấn đề cốt lõi cho sự sống còn của đơn vị tổ chức. Nhiều cơ sở giáo dục đã và đang triển khai hình thức đào tạo trực tuyến kết hợp phương pháp dạy học truyền thống, hoặc sử dụng hoàn toàn bằng công nghệ. Đó là một sự thay đổi lớn và thật sự cần thiết vào thời điểm này.
Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 bùng phát, lây lan khắp nơi trên thế giới, sự ảnh hưởng của đại dịch đến tất cả mọi lĩnh vực đã gây nên sự xáo trộn, khó khăn cho các hoạt động, giáo dục đào tạo cũng không phải ngoại lệ. Nhiều cơ sở giáo dục đào tạo nỗ lực tìm kiếm các giải pháp để duy trì hoạt động dạy học nhằm đảm bảo sự liên tục và tiến độ kế hoạch đào tạo, trong đó có việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy và học. Các nền tảng dạy học trực tuyến được áp dụng hầu hết tại các cơ sở giáo dục đào tạo. Điều đó càng cho thấy, đào tạo trực tuyến trở thành một giải pháp hữu hiệu được nhiều cơ sở giáo dục sử dụng cho hoạt động dạy và học trong giai đoạn hiện nay.
Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, sự đa dạng của các ứng dụng trong việc dạy học trực tuyến cũng gây ra sự lúng túng cho các cơ sở giáo dục. Sự lúng túng thể hiện rõ trong việc lựa chọn giải pháp và phần mềm ứng dụng nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động dạy học. Bởi vì vấn đề liên quan đến nhiều yếu tố: hạ tầng, nhân lực, cơ chế, tài chính và các yếu tố khác.
Nhiều cơ sở giáo dục đã có nhiều năm nghiên cứu và triển khai mô hình dạy học trực tuyến, bản thân các đơn vị đã tự trang bị và xây dựng được những hệ thống đào tạo trực tuyến (LMS - Learning Management System) cho riêng mình. Và hiệu quả được thể hiện rất rõ. Tuy nhiên, có nhiều cơ sở giáo dục mới bắt đầu tìm hiểu đến mô hình e-learning, chưa có kinh nghiệm nghiên cứu và triển khai các hệ thống LMS thì việc lựa chọn giải pháp và phần mềm ứng dụng cần được tìm hiểu và nghiên cứu một cách cụ thể và chắc chắn.
Thời gian vừa qua, Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh (Phân hiệu TP. HCM) thực hiện dạy học trực tuyến nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện kế hoạch đào tạo trong lúc dịch Covid-19 diễn ra hết sức phức tạp
1
tại TP. HCM cũng như nhiều địa phương khác. Giải pháp sử dụng phần mềm TranS (dựa trên nền tảng Zoom Cloud Meeting) đã thể hiện được sự hiệu quả trong dạy và học. Tuy nhiên, vẫn có những học phần gặp phải khó khăn khi triển khai dạy học trên nền tảng ứng dụng này. Giảng viên và người học phải kết hợp TranS với nhiều ứng dụng khác để đạt được mục tiêu và kết quả của bài học.
Từ bối cảnh và những khó khăn hạn chế đã nêu, nhóm nghiên cứu chọn đề tài “Ứng dụng Chamilo xây dựng hệ thống hỗ trợ dạy học trực tuyến đối với các học phần thuộc bộ môn Tin học tại Phân hiệu TP. Hồ Chí Minh” nhằm tạo ra một công cụ hỗ trợ cho giảng viên và sinh viên trong giảng dạy và học tập trực tuyến đối với các học phần thuộc bộ môn Tin học, và có thể phát triển để hỗ trợ một số học phần khác trong chương trình đào tạo đại học tại Phân hiệu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học và công nghệ, đặc biệt là sự bùng nổ của CM4.0 - Cuộc cách mạng mà công nghệ thông tin đóng vai trò là trung tâm đã đem lại những ứng dụng quan trọng ở rất nhiều lĩnh vực, trong đó có giáo dục và đào tạo. Theo đó, giáo dục đòi hỏi phải có những thay đổi căn bản về tư duy đào tạo, cách thức trao đổi và truyền thụ kiến thức. Không gian học tập được mở rộng, công cụ truy cập thông tin và phương pháp tiếp thu kiến thức không ngừng được cải tiến, đem lại cho người học những cơ hội khám phá và học hỏi không ngừng trong một thế giới mà tri thức trở thành nền tảng của sự phát triển.
Đã có rất nhiều nghiên cứu và giải pháp về công nghệ dạy học trực tuyến, dựa trên những công nghệ đó giúp mang lại sự thay đổi mạnh mẽ và hiệu quả, có thể đề cập đến các nghiên cứu và các giải pháp ứng dụng sau:
a) Các nghiên cứu của nước ngoài
Mô hình đào tạo trực tuyến được phát triển từ những năm 1995 khi internet trở nên phổ biến tại Mỹ và ngày càng được sử dụng rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới. Phần lớn các trường đại học nổi tiếng ở các nước phát triển như Anh, Mỹ, Pháp, Ấn Độ, Singapore... đều sử dụng phương pháp học tập này. Có thể kể đến trường Open University (Đại học mở) của Vương quốc Anh - đơn vị tiên phong cho mô hình đào tạo từ xa, đại học Stanford với mô hình học trực tuyến Coursera…
2
Theo thống kê của Hội phát triển và Đào tạo Mỹ (American Society for Training and Development, ASTD) đến năm 2000, tại Mỹ có gần 47% các trường đại học và cao đẳng đã đưa ra các mô hình khác nhau theo hình thức đào tạo từ xa và có 54.000 khóa học trực tuyến [1].
Theo nghiên cứu của ECAR2 (Metros et al., 2002), trong số 274 viện, trường của Mỹ có ứng dụng đào tạo trực tuyến vào dạy học thì có 86% cho biết đã xây dựng các khóa học có tích hợp công nghệ [2]. Cũng tại quốc gia này, năm 2004 có khoảng 90% các trường đại học, cao đẳng nghiên cứu xây dựng các mô hình e-learning, số người tham gia khóa học tăng 33% hàng năm trong khoảng thời gian từ 1999-2004.
Theo Elliott và Healy (2001), hoạt động đào tạo trực tuyến là “việc áp dụng công nghệ để tạo ra, cung cấp, chọn lựa, quản trị, hỗ trợ và mở rộng cách học truyền thống” [3].
Resta và Patru (2010) cho rằng đào tạo trực tuyến là hình thức học tập bằng truyền thông qua mạng Internet theo cách tương tác với nội dung học tập và được thiết kế dựa trên nền tảng phương pháp dạy học (Resta and Patru - 2010 in the UNESCO publication) [4].
Theo con số thống kê của Brandon Hall - một tổ chức chuyên nghiên cứu về đào tạo trực tuyến vào năm 2013, đào tạo trực tuyến giúp nguời học tiết kiệm được 40-60% thời gian học tập và 50-70% chi phí học tập [5].
Bên cạnh đó, việc tìm ra các giải pháp xây dựng hệ thống hỗ trợ đào tạo trực tuyến cũng được nhiều cá nhân, đơn vị tổ chức và các nhà khoa học nghiên cứu và ứng dụng. Có những hệ thống được xây dựng dựa vào nhu cầu thực tế của đơn vị sử dụng và vận hành hệ thống đào tạo trực tuyến, nhưng cũng đa phần lựa chọn các nền tảng mã nguồn mở để xây dựng.
“Phát triển môi trường học tập e-learning dựa trên nền tảng Chamilo để nâng cao kỹ năng đọc viết khoa học của sinh viên” do các tác giả F. Astriawati và Djukri đăng trên Tạp chí Journal of Physics Conference Series (12/2019) [6].
Cuốn sách “Chamilo LMS 1.9 Starter Guide: Hướng dẫn ngắn gọn về một nền tảng e-learning tuyệt vời” của tác giả Alberto Torreblanca (2015) đã đề cập đến sức mạnh của Chamilo và hướng dẫn xây dựng một e-learning đáp ứng nhu cầu dạy học trực tuyến [7].
3
Rất nhiều website về giáo dục đánh giá Chamilo là một trong số các LMS
miễn phí phù hợp để xây dựng nền tảng e-learning từ mã nguồn mở này.
b) Các nghiên cứu trong nước
Trước năm 2002, tại Việt Nam, các tài liệu nghiên cứu và tìm hiểu về đào tạo trực tuyến không nhiều. Trong khoảng 20 năm trở lại đây, tại các hội nghị, hội thảo về công nghệ thông tin và giáo dục đều có đề cập đến vấn đề dạy học trực tuyến và khả năng áp dụng vào môi trường đào tạo tại Việt Nam. Có thể kể đến như: Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda 2/2003; Hội thảo khoa học quốc gia lần II về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda 9/2004. Trong số đó, hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai e-Learning” do Viện Công nghệ Thông tin - ĐHQGHN và Khoa Công nghệ Thông tin - Đại học Bách khoa Hà Nội phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về đào tạo trực tuyến đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam.
Một số cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và triển khai đào tạo trực tuyến, triển khai các phần mềm hỗ trợ đào tạo và đạt được kết quả như: Viện CNTT - ĐHQGHN, Đại học Bách khoa HN, Viện Nghiên cứu và Đào tạo trực tuyến - Đại học Vinh, Đại học Đà Nẵng, ĐHQG TP. Hồ Chí Minh, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, Đại học Sư phạm HN, Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh,... Bên cạnh đó, một số công ty phần mềm ở Việt Nam đã tung ra thị trường các nền tảng hỗ trợ đào tạo trực tuyến. Tuy các ứng dụng này chưa phải là sản phẩm lớn hoàn chỉnh nhưng nhìn chung đã góp phần thúc đẩy sự phát triển mô hình đào tạo trực tuyến ở Việt Nam.
Điều này cho thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng loại hình đào tạo này đang được quan tâm tại Việt Nam. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực và quốc tế, e-learning ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn khởi đầu và còn nhiều nỗ lực mới tiến kịp các nước.
Các công trình nghiên cứu, luận văn, luận án liên quan đến đào tạo trực
tuyến được nghiên cứu và công bố rất nhiều, có thể kể đến các công trình sau:
Luận văn Thạc sĩ “Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến tại trung tâm đào tạo Viettel trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Trần Văn Vui, đề cập thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trực tuyến tại trung tâm.
4
Luận án Tiến sĩ “Xây dựng học liệu E-learning đáp ứng yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên tiểu học” của tác giả Nguyễn Minh Tuấn đề cập đến việc xây dựng hệ thống học liệu E-learning đáp ứng yêu cầu tự học, tự bồi dưỡng và phát triển chuyên môn của giáo viên tiểu học.
Luận án Tiến sĩ “Quản lý đào tạo trực tuyến tại các trường đại học Việt Nam hiện nay” của tác giả Trần Thị Lan Thu đưa ra giải pháp quản lý đào tạo trực tuyến ở các trường đại học tại Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Quốc gia “Nghiên cứu về phương thức học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin (E-learning) trong giáo dục Đại học và đào tạo trực tuyến mở dành cho đại chúng MOOCs (Massive Online Open Courses): Kinh nghiệm thế giới và ứng dụng tại Việt Nam” của tác giả Vũ Hữu Đức. Tác giả nghiên cứu và đề xuất định hướng phát triển phương thức học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và mô hình E-learning phù hợp cho giáo dục Việt Nam về các phương diện: thể chế, đạo đức, văn hoá, công nghệ, giáo dục, đánh giá và quản trị.
Nguyễn Anh Tuấn, tác giả bài viết “E-learning - một hình thức đào tạo từ xa cần phát triển trong giáo dục đại học Việt Nam” đăng tại Kỷ yếu Hội nghị khoa học “Sơ kết chương trình đào tạo từ xa NEU - Edutop theo phương thức E- learning”, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2014.
Các bài viết của các tác giả tham gia Hội thảo Khoa học Quốc gia “Đào tạo trực tuyến trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0” năm 2017 đề cập đến giáo dục đào tạo trực tuyến, có ý nghĩa rất lớn đến khả năng nghiên cứu và ứng dụng công nghệ e-learning cho dạy và học trực tuyến tại Việt Nam.
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu và các giải pháp được đưa ra để hỗ trợ dạy và học trực tuyến, trong đó đa phần là sử dụng các nền tảng mã nguồn mở, như Moodle, LitmosLMS, TalentLMS,… hoặc các phần mềm thương mại như Blackboard, Claroline, Dokeos… Tuy vậy, tại Việt Nam vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến mã nguồn mở Chamilo. Điều đó cho thấy, nền tảng này vẫn thực sự mới mẻ ở Việt Nam, mặc dù trên thế giới, có khoảng 4500 website [8] (thử nghiệm cũng như chính thức) của các tổ chức, các đơn vị trường học đã áp dụng triển khai nền tảng này.
5
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng dạy và học trực tuyến tại Phân hiệu TP. HCM, bên cạnh đó chỉ ra những khó khăn, hạn chế khi sử dụng một số phương pháp và phần mềm dạy học trực tuyến, từ đó lựa chọn giải pháp xây dựng hệ thống hỗ trợ dạy và học các học phần thuộc bộ môn Tin học cho giảng viên và sinh viên Phân hiệu TP. HCM.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng dạy và học trực tuyến tại Phân hiệu TP. HCM.
- Tìm hiểu một số phương pháp và ứng dụng các phần mềm dạy học trực tuyến đang triển khai thực hiện tại Phân hiệu TP. HCM, từ đó đưa ra những khó khăn, hạn chế khi áp dụng các giải pháp này.
- Tìm hiểu về mã nguồn mở Chamilo, so sánh ưu điểm và hạn chế của
Chamilo với một số nền tảng dạy học trực tuyến LMS phổ biến hiện nay.
- Thực hiện xây dựng hệ thống hỗ trợ dạy và học các học phần thuộc bộ môn Tin học cho giảng viên và sinh viên Phân hiệu TP. HCM dựa trên nền tảng mã nguồn mở Chamilo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Một số vấn đề liên quan đến dạy học trực tuyến;
- Tìm hiểu về mã nguồn mở Chamilo;
- Nghiên cứu giải pháp xây dựng hệ thống hỗ trợ dạy học trực tuyến các
học phần thuộc bộ môn Tin học tại Phân hiệu TP. Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thực trạng dạy và học trực tuyến tại Phân hiệu TP. HCM.
- Những thuận lợi và khó khăn khi dạy học trực tuyến đối với các học phần
thuộc bộ môn Tin học tại Phân hiệu TP. HCM.
- Xây dựng và triển khai vận hành hệ thống hỗ trợ dạy học trực tuyến đối
với các học phần thuộc bộ môn Tin học tại Phân hiệu TP. HCM.
6
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Cách tiếp cận
- Tiếp cận lịch sử: Tìm hiểu quá trình phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong dạy và học trực tuyến từ trước đến nay dưới góc độ so sánh với các phương pháp truyền thống để thấy sự thuận tiện, hiệu quả và xu thế của giáo dục với CM4.0.
- Tiếp cận thực tiễn: Khảo sát và đánh giá hoạt động dạy học trực tuyến đối với một số học phần, chủ yếu là các học phần thuộc bộ môn Tin học đang được triển khai tại Phân hiệu TP. HCM. Từ đó đánh giá những thuận lợi, khó khăn và hạn chế để đưa ra giải pháp phù hợp.
- Tiếp cận hệ thống: Nghiên cứu một số mô hình và ứng dụng hỗ trợ dạy học trực tuyến. Căn cứ thực trạng, nhu cầu và tình hình thực tiễn của Phân hiệu TP. HCM để xây dựng hệ thống hỗ trợ giảng dạy và học tập trực tuyến cho giảng viên và sinh viên của Phân hiệu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nhóm thực hiện đề tài nghiên cứu các tài liệu liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục đào tạo; đặc điểm, bản chất, ưu điểm, hạn chế của các phương pháp dạy học, đưa ra những đánh giá, so sánh giữa các phương pháp. Từ đó vận dụng vào việc xây dựng ứng dụng hỗ trợ học tập trực tuyến dựa trên nền tảng e-learning.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu những khó khăn và hạn chế của phương pháp dạy học truyền thống so với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu thực hiện các chuyến khảo sát, tìm hiểu các ứng dụng e-learning ở một số cơ sở giáo dục đại học; tìm hiểu về đặc điểm và yêu cầu của hoạt động dạy học các học phần thuộc bộ môn Tin học.
- Phương pháp điều tra: Phương pháp này nhóm nghiên cứu sử dụng các phiếu điều tra để tìm hiểu về thực trạng và nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu thực hiện đánh giá và so sánh giữa các ứng dụng công nghệ thông tin có thể sử dụng vào hoạt động dạy và học, từ đó đề xuất các ứng dụng nổi bật và hiệu quả nhất.
7
- Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi: Sử dụng khảo sát bằng các bảng hỏi đối với giảng viên (giảng dạy các học phần Tin học và một số học phần khác) và sinh viên đang học tại Phân hiệu TP. HCM về các nội dung liên quan đến công trình nghiên cứu. Từ đó phân tích tổng hợp để làm rõ những khó khăn, hạn chế và nhu cầu của giảng viên và sinh viên.
- Phương pháp xử lý số liệu: Thông qua số liệu thu thập được từ các phương pháp điều tra và phỏng vấn bảng hỏi, nhóm nghiên cứu thực hiện xử lý số liệu (thông qua sự hỗ trợ của phần mềm SPSS). Dựa trên số liệu tổng hợp làm căn cứ và cơ sở để xây dựng hệ thống hỗ trợ học tập trực tuyến trên nền tảng e-learning.
- Phương pháp thực nghiệm: Đây là phương pháp thử nghiệm hệ thống hỗ trợ học tập trực tuyến đối với học phần Tin học cơ bản 2, học kỳ 2, năm học 2021- 2022 cho sinh viên đại học chính quy. Bên cạnh thực hiện 70% giảng dạy trực tiếp trên lớp, khối lượng bài học còn lại giảng viên và sinh thực hiện các hoạt động dạy học trên hệ thống. Từ đó rút ra những thuận lợi và khó khăn, đánh giá kết quả. Qua đó đề xuất cải tiến kỹ thuật để có thể triển khai rộng hơn đối với các học phần khác.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, các danh mục, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung
của đề tài nghiên cứu gồm 02 chương như sau:
Chương 1. Các vấn đề lý luận và thực tiễn về dạy học trực tuyến
Nội dung chương 1 tìm hiểu các vấn đề về dạy học trực tuyến, nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học trực tuyến. Bên cạnh đó đưa ra những ưu điểm và hạn chế của một số nền tảng ứng dụng hỗ trợ dạy học trực tuyến hiện nay. Đồng thời, khái quát hoạt động dạy học trực tuyến ở một số cơ sở giáo dục đào tạo và tại Phân hiệu TP. HCM.
Chương 2. Ứng dụng Chamilo xây dựng hệ thống hỗ trợ dạy học trực tuyến
đối với các học phần thuộc bộ môn Tin học tại Phân hiệu TP. Hồ Chí Minh
Nội dung chương 2 tập trung tìm hiểu về mã nguồn mở Chamilo, so sánh Chamilo với một số ứng dụng hỗ trợ học tập trực tuyến khác. Từ đó đưa ra đề xuất lựa chọn Chamilo làm nền tảng xây dựng hệ thống hỗ trợ học tập trực tuyến các học phần thuộc bộ môn Tin học tại Phân hiệu TP. HCM.
8
Chương 1. CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DẠY HỌC TRỰC TUYẾN
1.1. Một số vấn đề cơ bản về dạy học trực tuyến
1.1.1. Các khái niệm về dạy học trực tuyến
Đào tạo trực tuyến hay dạy học trực tuyến còn gọi là E-learning (Electronic learning) khởi điểm là mô hình dạy và học từ xa đã được nhiều nước trên thế giới nghiên cứu phát triển từ rất lâu. Đây là một hoạt động dạy học dựa vào sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông. Có rất nhiều quan niệm và khái niệm khác nhau về E-learning. Mỗi khái niệm được nêu ra với những góc nhìn khác nhau, điển hình trong số rất nhiều khái niệm về E-learning như sau:
• Theo PGS.TS. Lê Huy Hoàng - Trưởng khoa Sư phạm Kỹ thuật - Trường ĐH Sư phạm Hà Nội: “E-learning là một loại hình đào tạo chính qui hay không chính qui hướng tới thực hiện tốt mục tiêu học tập, trong đó có sự tương tác trực tiếp giữa người dạy với người học cũng như giữa cộng đồng học tập một cách thuận lợi thông qua công nghệ thông tin và truyền thông”.
• E-learning là sử dụng các công nghệ Web và Internet trong học tập
(William Horton).
• E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông (Compare Infobase Inc).
• E-learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc quản lý sử dụng qua nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác nhau và được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục (MASIE Center).
• Việc học tập được truyền tải hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc truyền tải qua nhiều kỹ thuật khác nhau như Internet, TV, Video Tape, các hệ thống giảng dạy thông minh và việc đào tạo dựa trên máy tính (Sun Microsystems, Inc).
• E-learning là việc sử dụng sức mạnh của mạng để cho phép học tập ở
bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu.
Trong phạm vi của đề tài này, “Dạy học trực tuyến” được hiểu đơn giản là phương thức sử dụng các thiết bị điện tử, công nghệ thông tin và truyền thông
9
nhằm truyền tải nội dung giữa người dạy và người học. Trong đó, các thiết bị được kết nối với một máy chủ có lưu trữ các bài giảng và học liệu điện tử thông qua một phần mềm hoặc nền tảng nhất định. Các bài giảng có thể được biên soạn dưới các hình thức video, đồ họa, hình ảnh, âm thanh.
Ngày nay, E-learning được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Đặc biệt trong công tác giáo dục đào tạo tại các trường học và trong đào tạo nội bộ doanh nghiệp. Mọi cá nhân và doanh nghiệp đều có thể lập ra các lớp học ảo để quản lý và đào tạo nhân viên, sinh viên chỉ thông qua hệ thống đào tạo trực tuyến.
Trong dạy học trực tuyến, có hai khái niệm cần phải phân biệt đó là:
- Công cụ dạy học online: Đây là các phương tiện giúp người dạy và người học cùng tham gia vào cùng một thời điểm và có thể tương tác với nhau. Một số công cụ hỗ trợ học online thông dụng là: Zoom, Skype, Hangouts, Google Meet,... Với các công cụ này, hoạt động dạy và học chỉ giúp người dạy và người học tương tác với nhau trong thời gian thực (real time). Khi kết thúc buổi học, các thông tin liên quan đến bài học sẽ không còn lưu giữ.
- Nền tảng E-learning: Đây là các hệ thống học trực tuyến cho phép tổ chức các buổi học trong thời gian thực và các khóa học trực tuyến - nơi người học có thể truy cập bất cứ thời gian nào, mọi nơi, mọi lúc, sử dụng tài liệu được tải lên hệ thống để tự học. Người học có thể tham gia học tập bất kể khi nào. Nguồn video bài giảng, học liệu, hệ thống bài tập, bài kiểm tra, thảo luận và trao đổi… đều được thực hiện trên hệ thống.
1.1.2. Các hình thức của dạy học trực tuyến
* Dựa vào các phần mềm học trực tuyến trên nền tảng đám mây
Đây là hình thức học tập đang đi đầu xu hướng nhờ sự phát triển của công nghệ điện toán đám mây. Theo đó, các lớp học online sẽ được tổ chức nhờ sự hỗ trợ của các phần mềm thiết lập trên đám mây. Đặc điểm vượt trội của hình thức này đó chính là tính tương tác cao và đa dạng giữa người dạy và người học. Các phần mềm học trực tuyến trên đám mây cung cấp một số tính năng để hỗ trợ quá trình học tập như chia sẻ màn hình thiết bị, sử dụng các bảng viết, chế độ bật tắt âm thanh, giơ tay phát biểu…
Cùng với đó, bằng mô hình lớp học online trên nền tảng đám mây, giảng viên có thể soạn giáo án và giảng dạy từ bất kỳ đâu. Trong khi học sinh, sinh viên 10
có thể học và làm bài thi online như hình thức học truyền thống. Tại lớp học tương tác trực tuyến, người học có thể trao đổi thảo luận với người dạy trực tiếp bằng lời nói hoặc qua các tin nhắn, diễn đàn. Nhờ vậy, giảng viên có thể điều tiết bài giảng, mở rộng, đào sâu các vấn đề tùy theo mức độ tiếp thu của người học. Điều đó giúp người học sẽ tiếp thu bài học hiệu quả.
Một số nền tảng hỗ trợ phổ biến:
- Zoom Cloud Meeting: Nền tảng cho phép người dùng có thể tổ chức các buổi họp, hội nghị và lớp học trực tuyến. Ứng dụng này hỗ trợ người dùng sử dụng video, trò chuyện trực tiếp, chia sẻ màn hình, gửi file,… Zoom gần như cung cấp mọi công cụ để giúp buổi học online diễn ra thuận tiện và hiệu quả nhất.
- Google Classroom: Theo khảo sát, nền tảng này là một trong những nền tảng đem lại trải nghiệm hài lòng cho người sử dụng nhất. Tiêu chí hoạt động của Google Classroom tập trung vào 3 chức năng chính đó là: giao tiếp, trao đổi tài liệu học tập và lưu trữ bài giảng. Đây cũng là 3 nhu cầu thiết yếu của cả người dạy và người học mà những phần mềm học trực tuyến luôn luôn phải có.
* Thông qua các khóa học online
Các khóa học online được xem là hình thức phổ biến nhất của E-learning. Nội dung bài giảng được xây dựng theo từng chủ đề, từng môn học, từng lĩnh vực cụ thể. Ngoài ra, người học cũng sẽ được cung cấp giáo trình, tài liệu, slide bài giảng, video hướng dẫn,… để có thể tiếp thu kiến thức và kỹ năng mới một cách thuận tiện và trực quan nhất. Toàn bộ những tài liệu, video và slide sẽ được tổng hợp để tạo thành các khóa học, các gói khóa học trên những website học trực tuyến E-learning. Người học có thể chủ động lựa chọn khóa học dựa trên nhu cầu, năng lực và sở thích cá nhân.
Khác với hình thức học qua tương tác trực tuyến, những video bài giảng ở đây đều được chuẩn bị, thiết kế và quay dựng sẵn dựa theo nội dung chương trình học. Người học có thể chủ động xem lại video khi cảm thấy chưa hiểu rõ hoặc lướt qua một phần nội dung nào đó nếu đã nắm chắc phần kiến thức của bài học.
Một số nền tảng phổ biến:
- Edumall: Website bán khóa học online nổi tiếng với số lượt truy cập hàng tháng luôn nằm ở mức cao nhất. Các khóa học chủ yếu đi sâu vào từng vấn đề cụ thể, nội dung được gói gọn trong video kéo dài 3 - 4 phút.
11
- Unica: Website bán khóa học online ở nhiều lĩnh vực đa dạng. Nội dung các khóa học được đầu tư kỹ lưỡng. Nền tảng cung cấp các công cụ hỗ trợ tối đa cho quá trình học tập của học viên
- Udemy: Nền tảng E-learning được yêu thích nhất hiện nay với hơn 74 triệu lượt truy cập hàng tháng trên toàn cầu. Các khóa học Udemy thường là về các lĩnh vực như kinh doanh, công nghệ, phát triển bản thân, thiết kế, marketing, chăm sóc sức khỏe,…
* Tự học từ giáo trình tài liệu, sách, ebook online
Hình thức phổ biến thứ ba của E-learning là việc tự học từ những tài liệu, giáo trình được chia sẻ hoặc được bán trên các nền tảng online. Với một số lĩnh vực, người học có thể trực tiếp tìm kiếm thông tin được chia sẻ miễn phí online. Với những vấn đề mang tính chuyên sâu, người học có thể tìm và chọn mua một số loại sách, giáo trình đã được số hóa, có thể đọc và tải về từ các nguồn online. Bên cạnh đó, có khá nhiều website bán ebook, giáo trình học online. Đây cũng có thể xem là một nguồn tài liệu hữu ích và giá trị khác mà các bạn có thể tham khảo.
Một số nền tảng phổ biến:
- Google Scholar: Dịch vụ giúp bạn tìm kiếm những tài liệu mang tính học thuật từ những nguồn nghiên cứu đáng tin cậy, bao gồm cả tài liệu được chia sẻ miễn phí và tài liệu từ những trang web cần trả phí.
- Slideshare: Slideshare là nền tảng cho phép chia sẻ các tài liệu chủ yếu dưới dạng slide trình chiếu hoặc PDF. Mặc dù số lượng và nội dung tài liệu rất đa dạng nhưng chất lượng và mức độ tin cậy của tài liệu không đồng đều.
Trên đây là 3 hình thức dạy học trực tuyến phổ biến. Tác động của đại dịch Covid-19 đã tác làm cho các hình thức học trực tuyến này ngày càng phát triển mạnh mẽ. Sự trỗi dậy của công nghệ điện toán đám mây hứa hẹn sẽ đem đến cho người dùng những nền tảng E-learning chất lượng và hiệu quả nhất.
1.1.3. Thực trạng dạy học trực tuyến hiện nay
Nhóm tác giả thực hiện đề tài này đã tiến hành khảo sát một số đối tượng là sinh viên, giảng viên và tiến hành thu thập thông tin của 400 sinh viên năm 1, 2, 3, 4 của một số trường đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Nhóm thực hiện thu thập bằng hình thức lập phiếu khảo sát để tìm hiểu về nhận thức,
12
thái độ, hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng học trực tuyến,... Số liệu được nhóm tác giả xử lý bằng phần mềm SPSS để phân tích hiện trạng, mối tương quan giữa các đối tượng. Kết quả thu được cụ thể như sau:
* Về nhận thức học tập trực tuyến
Theo kết quả khảo sát về nhận thức của sinh viên trong việc học trực tuyến hai năm học 2020-2021 và 2021-2022 thì phần lớn sinh viên được khảo sát cho biết việc học trực tuyến là cần thiết (90%). Lý do là vì tình hình dịch Covid-19 phức tạp, sinh viên không thể đi học trực tiếp nhưng vẫn mong muốn được học tập theo đúng tiến độ để có thể tốt nghiệp theo thời gian quy định.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy hình thức học trực tuyến hiện nay chưa thực sự hấp dẫn sinh viên, 72% sinh viên cho rằng sẽ chọn hình thức học trực tiếp nếu được lựa chọn giữa hai hình thức học trực tiếp và học trực tuyến, có 19% chọn học trực tuyến và số còn lại lựa chọn kết hợp cả hai hình thức. Điều đó cho thấy phần lớn sinh viên lựa chọn học trực tuyến do sự ảnh hưởng của dịch bệnh và tình thế bắt buộc.
* Thái độ học tập
Thái độ học tập đóng vai trò quyết định đến chất lượng giờ học. Thái độ tích cực sẽ mang lại sự hứng thú trong học tập và ngược lại. Nhóm nghiên cứu tiến hành tìm hiểu cảm nhận của sinh viên trong quá trình học trực tuyến, kết quả được thể hiện tại Bảng 1.1 dưới đây:
Bảng 1.1. Cảm nhận của sinh viên trong giờ học trực tuyến
Cảm nhận của sinh viên trong giờ học Số lượng Tỉ lệ %
Vui vẻ 98 25%
Sôi nổi 95 24%
Chủ động 76 19%
Căng thẳng 28 7%
Nhàm chán 40 10%
Thờ ơ 18 5%
Bị bắt buộc 29 7%
Ý kiến khác 16 4%
Số liệu tại Bảng 1.1 cho thấy, sinh viên có nhiều cảm nhận khác nhau trong quá trình học tập: Các thái độ tích cực như vui vẻ, chủ động, sôi nổi được sinh 13
viên lựa chọn chiếm tỷ lệ khá cao (68%). Các thái độ tiêu cực như sự nhàm chán, căng thẳng, thờ ơ chiếm tỷ lệ không nhỏ (22%). Điều này chứng tỏ việc học trực tuyến hiện nay vẫn cần những giải pháp thiết thực hơn để truyền năng lượng tích cực cho sinh viên nhằm từng bước nâng cao chất lượng giờ học.
Trong bảng khảo sát nhóm nghiên cứu cũng đặt câu hỏi cho sinh viên về sự hứng thú khi tham gia học trực tuyến, kết quả như sau: 7% không hứng thú, 38,6% ít hứng thú, 50,8% hứng thú và 3,6% rất hứng thú. Số liệu này cho thấy, số lượng sinh viên hứng thú và rất hứng thú trong giờ học trực tuyến chiếm tỷ lệ cao hơn số sinh viên không hứng thú và ít hứng thú, tuy nhiên tỷ lệ sinh viên không hứng thú và ít hứng thú trong giờ học trực tuyến vẫn chiếm đến 45,6%, điều này cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ của các em trong giờ học.
* Nguyên nhân giảm sự hứng thú trong học tập trực tuyến
Nhóm nghiên cứu tiến hành tìm hiểu các nguyên nhân giảm sự hứng thú
trong quá trình học tập trực tuyến, kết quả thu về được thể hiện tại Bảng 1.2
Bảng 1.2. Nguyên nhân gây thiếu hào hứng khi học trực tuyến
Nguyên nhân gây thiếu hào hứng khi học trực tuyến Số lượng Tỷ lệ %
Bài giảng thiết kế không tốt 60 15%
Cách truyền đạt của giảng viên không phù hợp 35 9%
Thiếu sự tương tác giữa giảng viên với sinh viên 50 13%
Sĩ số lớp quá đông 100 25%
Giảng viên không kiểm soát được lớp học 68 17%
Đường truyền không ổn định 65 16%
Giảng viên quá lạm dụng công nghệ 14 4%
Ý kiến khác 8 2%
Tỷ lệ cao nhất thuộc về sĩ số lớp quá đông, chiếm 25%, nguyên nhân của việc này là do các trường thường ghép lớp khi dạy trực tuyến. Điều này dẫn đến một hệ quả là đông người truy cập nên đường truyền không ổn định khiến cho chất lượng hình ảnh, âm thanh kém làm giảm hứng thú trong học tập của sinh viên. Sĩ số lớp đông cũng dẫn đến hệ quả là giảng viên không thể kiểm soát được lớp học và sự tương tác giữa giảng viên với sinh viên cũng hạn chế. Một vấn đề nữa là một số bài giảng được cho là thiết kế không tốt do thiếu sự chuẩn bị của giảng viên, nguyên nhân là nhiều giảng viên chưa có kinh nghiệm trong dạy học 14
trực tuyến nên đưa bài giảng khi học trực tiếp vào giảng trực tuyến dẫn đến hiệu quả không cao. Có sinh viên lại than phiền rằng bài giảng của giảng viên thiết kế rất công phu nhưng thầy cô lạm dụng quá nhiều yếu tố công nghệ dẫn đến bài học bị loãng. Và một nguyên nhân rất quan trọng làm giảm sự hứng thú của sinh viên trong giờ học là đường truyền kém, việc đang học bị thoát ra ngoài hệ thống xảy ra thường xuyên, chất lượng âm thanh, hình ảnh không ổn định…
Qua việc khảo sát nhóm nghiên cứu cũng hiểu được thực trạng việc dạy và học trực tuyến hiện nay, trên cơ sở đó tìm ra giải pháp xây dựng hệ thống hỗ trợ học trực tuyến đơn giản và hiệu quả nhất.
1.1.4. Ưu điểm và hạn chế của các phương pháp dạy học trực tuyến
* Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học trực tuyến thông qua các
phần mềm học trực tuyến trên nền tảng đám mây.
Ưu điểm lớn nhất của hình thức học này là tạo ra sự tương tác cao giữa người dạy và người học không khác gì các lớp học truyền thống. Lớp học cũng tạo ra sự thoải mái, gần gũi với người học mà không có cảm giác quá mức nghiêm túc, cứng nhắc. Người dạy gần như ngay lập tức có thể hỗ trợ kịp thời đến người học để đem đến hiệu quả học tập cao nhất.
Khi tham gia các lớp học này, nếu người học vì lí do nào đó bỏ lỡ một phần nội dung bài học thì không thể ngay lập tức xem lại do lớp học vẫn đang diễn ra. Điều này có thể gây ảnh hưởng khá nhiều đến quá trình tiếp thu, học tập các nội dung tiếp theo. Tuy nhiên, hầu hết các phần mềm học trực tuyến trên nền tảng đám mây đều có tính năng ghi (record) lại buổi học, giúp người học có thể xem lại nội dung bất cứ khi nào.
* Ưu điểm và hạn chế của hình thức học trực tuyến qua các khóa học online
Với hình thức dạy học trực tuyến này, người học hoàn toàn nắm quyền chủ động về mặt thời gian, không gian. Họ có thể lựa chọn được những khóa học theo chủ đề mong muốn. Có cơ hội tham gia khóa học do những giáo viên, giảng viên hàng đầu giảng dạy với mức học phí thấp. Người học có thể tự điều chỉnh tiến độ của bài học theo khả năng tiếp thu của bản thân để đạt được hiệu quả cao nhất.
Tuy nhiên, hình thức học trực tuyến này đòi hỏi người học cần có sự chủ động, tự giác cao. Hiệu quả của quá trình học sẽ phụ thuộc rất nhiều vào ý thức của người học.
15
* Ưu điểm và hạn chế của hình thức tự học từ tài liệu, sách, ebook online.
Khi lựa chọn hình thức tự học, người học sẽ không bị giới hạn bởi bất kể yếu tố nào như thời gian, địa điểm, khoảng cách địa lý hay vấn đề tài chính. Khó khăn lớn nhất là người học phải biết cách tự tìm kiếm, chọn lọc tài liệu và tự sắp xếp một lộ trình học hiệu quả vì sẽ không có giáo viên, giảng viên chuyên môn hỗ trợ trong suốt quá trình học tập.
1.1.5. Thách thức về công nghệ đối với dạy học trực tuyến
Thuật ngữ E-learning (học tập trực tuyến) đã có từ lâu, được nhiều người biết đến nhưng rất ít cơ sở giáo dục đưa hình thức dạy học này vào triển khai cho đến khi có dịch Covid-19 bùng phát. Không còn giải pháp nào khác, các cơ sở giáo dục buộc phải chuyển sang dạy học trực tuyến. Để dạy học trực tuyến hiệu quả, trước tiên các nhà quản lý cần hướng dẫn điều chỉnh chương trình dạy học phù hợp, thiết kế chương trình bài giảng cho phù hợp. Song song với đó là cần phải có giải pháp khắc phục những thách thức về công nghệ:
Một là về đường truyền internet: Trong thời gian triển khai thực hiện việc dạy học trực tuyến, tình trạng mất kết nối internet liên tục xảy ra. Các giảng viên thường dùng phần mềm Zoom - nền tảng dùng cho các cuộc họp trực tuyến để đưa vào dạy học trực tuyến. Khi gặp sự cố về kết nối, bản thân các thầy cô cũng không biết khắc phục như thế nào. Tuy nhiên, nếu sử dụng các phần mềm chuyên dùng cho học trực tuyến như Teams Microsoft, Google Classroom hay một số hệ thống LMS khác, trường hợp bị lỗi kết nối, giảng viên vẫn có thể hướng dẫn học sinh sử dụng các tính năng khác để học tập như làm bài tập, tìm hiểu kiến thức trong tài liệu đính kèm.
Hai là nền tảng học trực tuyến: Để dạy học trực tuyến có hiệu quả, rất cần những nền tảng công nghệ phù hợp, thống nhất đồng bộ toàn trường, giữa các trường trong từng địa phương, thậm chí tiến đến sự đồng bộ trên cả nước, điều này tạo điều kiện cho giáo viên có thể tìm kiếm nguồn học liệu đa dạng và tin cậy để sử dụng trong quá trong dạy học của mình. Giảng viên cũng cần được tập huấn kỹ, trang bị thêm các kĩ năng cần thiết trước khi sử dụng những nền tảng này để tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng. Tuy nhiên, thực trạng diễn ra trong thời gian vừa qua, mỗi cơ sở giáo dục tự tìm nền tảng phù hợp để áp dụng.
16
Ba là nguồn dữ liệu: Cần phải xây dựng một cơ sở dữ liệu học tập có chất lượng và phong phú để làm kho dữ liệu dùng chung cho giảng viên tránh tình trạng giảng viên phải tự lên mạng tìm tài liệu. Thậm chí có giảng viên phải xin hay mua giáo án, giáo trình trên mạng để giảng dạy, điều này dẫn đến độ chuẩn xác của tài liệu nhiều khi chưa cao.
1.2. Một số nhân tố tác động đến hoạt động dạy và học trực tuyến
1.2.1. Nguồn nhân lực
Trong hoạt động dạy và học trực tuyến, nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng. Một hạ tầng thông tin tốt, một nền tảng học trực tuyến được xây dựng hoàn chỉnh là những thứ cần thiết cho hoạt động dạy học trực tuyến, tuy nhiên con người lại là nhân tố vô cùng quan trọng. Giả sử một cơ sở đào tạo sử dụng hình thức dạy học trực tuyến mà không có nhân lực hoặc nhân lực làm việc không hiệu quả thì chắc chắn cơ sở đó không thể có sự thành công. Cơ sở đào tạo trực tuyến thiếu đi nguồn nhân lực hoặc không biết cách khai thác hiệu quả nguồn nhân lực thì không thể đạt được mục tiêu đề ra và không có sự phát triển bền vững.
Trong lĩnh vực đào tạo trực tuyến, cần phải có sự tham gia của những chuyên gia giỏi trong lĩnh vực công nghệ để xây dựng nền tảng học trực tuyến, bên cạnh đó cũng cần những giảng viên, giáo viên có kinh nghiệm, có trình độ cao để xây dựng và liên tục bổ sung tài liệu học tập. Điều này đồng nghĩa với việc nguồn nhân lực có tác động to lớn đến sự thành bại của hoạt động dạy và học trực tuyến, nếu thiếu đi những nhà quản lý giỏi, thiếu những người am hiểu về khoa học công nghệ, thiếu những thầy cô giáo tâm huyết với nghề thì sự thất bại của hệ thống dạy và học trực tuyến là điều dễ hiểu.
1.2.2. Hạ tầng thông tin
Hoạt động dạy học trực tuyến chịu tác động rất nhiều của hạ tầng thông tin như hạ tầng mạng, đường truyền internet, các thiết bị thông minh dùng để học như điện thoại, máy tính, máy tính bảng... Hạ tầng thông tin đồng bộ và hiện đại sẽ nâng cao chất lượng của việc dạy học trực tuyến. Ngược lại, một hạ tầng thông tin kém phát triển sẽ là một trở ngại đối với hoạt động dạy học trực tuyến. Nếu trong giờ học trực tuyến mà hệ thống bị treo, chất lượng hình ảnh kém, âm thanh không rõ ràng thì buổi học không thể đảm bảo yêu cầu. Vì thế, ngoài yếu tố con
17
người thì hạ tầng thông tin có tác động mạnh mẽ và đóng vai trò quan trọng đến hoạt động dạy và học trực tuyến.
1.2.3. Cơ sở pháp lý
Năm học 2020-2021, dưới sự ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19, toàn bộ học sinh, sinh viên trên cả nước đều phải nghỉ học tập trung trong thời gian khá dài. Theo suy nghĩ của không ít giáo viên và cả phụ huynh, học sinh, việc dạy học trực tuyến khi ấy được xác định là giải pháp tình thế. Hoạt động tổ chức dạy học trực tuyến ở mỗi địa phương, mỗi nhà trường cũng không giống nhau, mà mạnh ai nấy làm, phụ thuộc vào điều kiện sẵn có. Nhiều trường hệ thống chưa hoàn thiện, mới chỉ dừng lại ở quản lý lớp, sinh viên, giảng viên; chủ yếu sử dụng phần mềm hỗ trợ đào tạo trực tuyến…
Trước tình hình đó, ngày 18/3/2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 08/2021/TT-BGDĐT về Quy chế đào tạo trình độ đại học, có hiệu lực thi hành từ ngày 03/5/2021, theo đó đối với đào tạo chính quy và vừa làm vừa học, tối đa 30% tổng khối lượng của chương trình đào tạo được thực hiện bằng lớp học trực tuyến [10].
Ngày 30/3/2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên đã giải quyết căn bản những bất cập nêu trên. Bên cạnh việc quy định nguyên tắc, điều kiện, trách nhiệm của các bên liên quan, Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép việc dạy học trực tuyến hỗ trợ hoặc thay thế dạy học trực tiếp. Kết quả kiểm tra, đánh giá trong dạy học trực tuyến cũng chính thức được công nhận. Thông tư còn quy định hoạt động dạy học trực tuyến được thực hiện theo các bài học hoặc chủ đề theo chương trình, bảo đảm sự tương tác giữa giảng viên và học sinh trong quá trình dạy học. Hoạt động này có thể hỗ trợ dạy học trực tiếp tại cơ sở giáo dục bằng cách thực hiện một phần nội dung bài học hoặc chủ đề theo chương trình để hỗ trợ dạy học trực tiếp bài học hoặc chủ đề đó. Dạy học trực tuyến cũng có thể thay thế dạy học trực tiếp tại cơ sở giáo dục bằng cách thực hiện toàn bộ nội dung bài học hoặc chủ đề theo chương trình để thay thế dạy học trực tiếp bài học hoặc chủ đề này.
Ngày 25/01/2022, Thủ tướng Chính Phủ ban hành Quyết định số 131/QĐ- TTg về việc phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030. 18
Trong đó xác định rõ mục tiêu chung là: Tận dụng tiến bộ công nghệ để thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong dạy và học, nâng cao chất lượng và cơ hội tiếp cận giáo dục, hiệu quả quản lý giáo dục; xây dựng nền giáo dục mở thích ứng trên nền tảng số, góp phần phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số [11].
Dựa vào các quy định nêu trên, người đứng đầu cơ sở giáo dục được quyền quyết định hình thức tổ chức dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp; tổ chức dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp tại cơ sở giáo dục trong thời gian học sinh không đến trường để học tập vì lý do bất khả kháng.
Tổ chức dạy học trực tuyến, giảng viên thực hiện các hoạt động chính như: tổ chức giờ học trực tuyến để giảng bài và hướng dẫn sinh viên học tập; giao nhiệm vụ học tập và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên; theo dõi và hỗ trợ sinh viên khai thác nội dung học tập từ học liệu dạy học trực tuyến; tư vấn, hỗ trợ, trả lời câu hỏi và giải đáp thắc mắc của sinh viên.
Sinh viên học tập trực tuyến thực hiện các hoạt động chính như: tham dự giờ học trực tuyến do giảng viên tổ chức; thực hiện các hoạt động học tập, thực hành và kiểm tra, đánh giá theo yêu cầu của giảng viên; khai thác nội dung học tập từ học liệu dạy học trực tuyến; đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi đối với giáo viên và các học sinh khác…
1.3. Ưu điểm và hạn chế của một số nền tảng ứng dụng hỗ trợ dạy học
trực tuyến hiện nay
1.3.1. Ứng dụng Zoom Cloud Meeting
Zoom được xem là một trong những nền tảng hỗ trợ dạy học trực tuyến được sử dụng rộng rãi trong thời gian qua. Tuy vậy, Zoom cũng có một số ưu điềm và hạn chế sau:
* Ưu điểm:
- Chất lượng cuộc gọi tốt: Hệ thống âm thanh của Zoom ổn định, tín hiệu
đường truyền rõ ràng giúp mọi người tham gia có thể nghe rõ và liên tục.
- Zoom hỗ trợ tối đa 1000 người tham gia cùng một thời điểm với chất
lượng âm thanh và hình ảnh tốt.
- Hỗ trợ đa nền tảng trên các hệ điều hành như Windows, Mac, iOS, Android và thiết bị từ máy tính đến điện thoại di động, điều này giúp cho việc sử
19
dụng Zoom trở nên dễ dàng và tiện lợi hơn.
- Kết bạn và mời bạn bè tham gia thông qua email.
- Tối ưu buổi học trực tuyến: Mang lại sự tương tác mạnh mẽ, chủ động hơn trong học tập. Buổi học sẽ được lưu lại vào đám mây, điều đó giúp người học dễ dàng tìm kiếm và xem lại các nội dung đã học.
- Hỗ trợ đa nền tảng như nhắn tin, chia sẻ màn hình, ghi âm buổi họp…
- Giao diện đơn giản, dễ sử dụng phù hợp cho mọi lứa tuổi.
- Tham gia ở bất kì đâu và bất kì thiết bị nào: Zoom đồng bộ hóa trên mọi
thiết bị giúp người dùng chủ động sử dụng bất kỳ ứng dụng nào.
- Hỗ trợ thu phóng (Zoom) cuộc họp cho máy tính để bàn và thiết bị di
động. Ghi chú trên bản ghi được tạo tự động. Thông tin chia sẻ chi tiết nhất.
- Zoom chat: Nhắn tin liên tục, tạo nhóm riêng tư hoặc công khai, chia sẻ
tệp, tìm kiếm nội dung… đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho người dùng.
- Quản lý và hỗ trợ từ xa: chủ động quản lý mọi hoạt động trên thiết bị như theo dõi, sửa chữa, nâng cấp và hỗ trợ những khó khăn cho người dùng từ xa trong quá trình sử dụng.
- Quản lý tập trung cho những người tham gia và hỗ trợ từ xa giúp cho việc
triển khai trở nên đơn giản hơn.
* Hạn chế:
- Không có khả năng kiểm soát những bình luận không phù hợp.
- Gói miễn phí bị giới hạn thời gian gọi.
- Phiên bản dành cho thiết bị di động hạn chế một số tính năng.
1.3.2. Phần mềm TRANS
TranS là một ứng dụng họp trực tuyến được sử dụng phổ biến trong giai đoạn dịch Covid-19 bùng phát. Về công nghệ, TranS là ứng dụng được tích hợp lõi là nền tảng Zoom Cloud Meeting. Chính vì vậy, một số ưu điểm và hạn chế của Zoom cũng được thể hiện trên ứng dụng TranS.
* Ưu điểm:
- Tích hợp nhiều công cụ như: Trình chiếu, bài giảng, trình chiếu, file…
20
giúp cho thầy cô và học sinh trao đổi dễ dàng.
- Chất lượng hình ảnh độ phân giải HD rõ nét, âm thanh rõ ràng.
- Có thể tổ chức, học ở mọi nơi, mọi lúc dành cho giáo viên, học sinh.
- Nhiều người tham gia học cùng lúc (cụ thể là gần 100 người).
- Đơn giản dễ dàng sử dụng trên cả máy tính và điện thoại.
* Hạn chế: Thời lượng sử dụng tối đa cho một tài khoản là 60 phút nếu
không kích hoạt gói bản quyền sử dụng không giới hạn.
1.3.3. Ứng dụng Google Meet
Là một ứng dụng của Google, nên Google Meet có nhiều ưu thế trong số các nền tảng hỗ trợ học trực tuyến. Tuy vậy, Google Meet cũng có những ưu điểm và hạn chế sau đây:
* Ưu điểm:
- Cuộc họp giới hạn người tham gia cùng một thời điểm lên đến 100 người
(phiên bản miễn phí).
- Chất lượng video cao và tính năng bảo mật cao.
- Cho phép chia sẻ màn hình, trang trình bày, bảng viết và tài liệu nhanh
chóng, thuận tiện.
- Cho phép ghi lại diễn biến buổi họp và lưu trữ trên Google Drive của
người chủ trì cuộc họp.
- Cho phép người dùng tham gia đa nền tảng.
- Giao diện thân thiện, dễ sử dụng các thao tác cơ bản.
- Có hỗ trợ phụ đề tiếng Anh.
* Hạn chế:
- Cần trả phí cho các dịch vụ nâng cấp hơn về trình chiếu, ghi lại cuộc họp,
bộ nhớ dùng chung.
- Chưa có ứng dụng trên MacOS và Windows, chỉ có thể sử dụng trên máy
tính bằng trình duyệt Web.
- Không thể lưu các tin nhắn trên khung trò chuyện của cuộc họp nếu cuộc
họp không được ghi lại.
21
1.3.4. Nền tảng Google Classroom
Google Classroom được sản xuất với mục đích phục vụ cho công tác học tập, giảng dạy cho các cá nhân, tổ chức, các cơ sở đào tạo giáo dục trên nền tảng trực tuyến. Ứng dụng cũng được tích hợp tự động với các tiện ích khác của Google như Google Docs, Gmail, Google Drive giúp người sử dụng dễ dàng liên kết các tiện ích với nhau.
* Ưu điểm:
- Có thể tạo ra một kênh để người học có thể trao đổi những vấn đề còn vướng mắc trong quá trình tự học, tự nghiên cứu ở nhà. Hỗ trợ một phần nào đó được việc giáo viên giữ liên hệ và hướng dẫn người học tự ôn tập, giao nhiệm vụ cho người học thực hiện nhằm duy trì động lực học tập.
- Liên kết với tài khoản gmail nên việc đăng kí và sử dụng là miễn phí.
- Không gò bó về mặt thời gian, không cần bắt buộc tất cả người học phải tập trung cùng một thời điểm để giáo viên giảng bài, giao nhiệm vụ. Chỉ cần đặt thời hạn hoàn thành và giáo viên có thể chấm kết quả online.
- Tạo được không gian trao đổi, thảo luận, đặt câu hỏi thắc mắc giữa người học và giáo viên, cũng như giữa các thành viên trong lớp có sự theo dõi của giáo viên để định hướng mà không cần phải đợi thời gian lên lớp.
- Hạn chế được sự chán nản của người học khi gặp vấn đề khó nhưng không có người hướng dẫn đúng lúc. Từ đó có thể duy trì động lực học và kích thích tính tự giác học tập của người học.
- Tạo được không gian ngoài lớp học để giữa giáo viên với người học, giữa người học với cùng hợp tác cùng nghiên cứu, cùng xây dựng tài liệu, cùng làm sản phẩm khoa học phù hợp với các nhóm lớp câu lạc bộ.
- Tốc độ và đường truyền của Google ổn định hơn so với các nền tảng khác.
* Nhược điểm:
- Khó đạt được tỉ lệ người học tham gia lớp học trực tuyến là 100%. Nên
khả năng chỉ có tác dụng tốt đối với những người có tính tự giác và chủ động.
- Không truyền tải được cảm xúc, những nội dung trực quan như khi tham
gia học tập trung tại lớp.
22
- Đòi hỏi phải trang bị máy tính hoặc smartphone để có thể sử dụng.
- Có thể khiến người học sao nhãng việc học thông qua việc sử dụng thiết
bị học tập để làm việc riêng.
- Ngồi máy tính, sử dụng smartphone thời gian dài có thể ảnh hưởng đến
sức khoẻ mắt, sức khoẻ cột sống, ...
- Phụ thuộc vào chính sách của google, và sự nguy hiểm của việc thu thập
thông tin cá nhân người dùng của google.
1.3.5. Nền tảng Microsoft Teams
Microsoft Teams là một phần của “hệ sinh thái” Microsoft 365, bao gồm Microsoft Word, Excel, Outlook… Microsoft Teams mang đến trải nghiệm học tập và làm việc tại nhà bằng cách xây dựng một văn phòng ảo. Ban đầu, đây là một phần mềm dành riêng cho doanh nghiệp nhưng sau đó, Microsoft đã mang đến phiên bản miễn phí cho tất cả mọi người. Với mỗi tài khoản đang sử dụng, sẽ được sử dụng bộ Office mới nhất của Microsoft bản quyền, và cài đặt được trên nhiều thiết bị cùng lúc, bao gồm máy tính, điện thoại, máy tính bảng.
* Ưu điểm:
- Chi phí: Nếu đơn vị sử dụng trọn bộ Microsoft Office 365 bản quyền thì không cần trả thêm khoản phí nào nữa (ngoại trừ gói Office 365 Business). Mặt khác, phiên bản miễn phí của Microsoft Teams cũng đủ đáp ứng nhu cầu thông thường của các đơn vị, tổ chức.
- Thực hiện cuộc họp trực tuyến, chat và gọi điện ở mọi lúc mọi nơi: Microsoft Teams hỗ trợ thực hiện các cuộc họp trực tuyến. Hiện nay, Microsoft Teams cho phép tối đa 300 người tham gia. Một cuộc họp có thể kéo dài 24 giờ. Do đó, thành viên tham gia có thể sử dụng Teams để làm việc từ xa.
- Dữ liệu được tập trung về một nơi: Teams tiến hành chia thông tin thành các kênh ở từng nhóm khác nhau. Do đó, thành viên tham gia sẽ ít bị phân tâm và tập trung làm việc.
- Cộng tác với nhiều ứng dụng tích hợp: Microsoft Teams Hub App Store
cung cấp hơn 400 ứng dụng tích hợp giúp làm việc hiệu quả hơn.
- Bảo mật dữ liệu cao: Microsoft Teams có khả năng mã hóa dữ liệu khi người dùng chia sẻ. Ngoài ra, đơn vị, tổ chức có thể kiểm soát và hạn chế tính
23
năng cho thành viên tham gia sử dụng.
* Nhược điểm:
- Số lượng kênh bị giới hạn: Teams chỉ cho phép 100 kênh mỗi nhóm. Đây
là một sự bất tiện với các đơn vị tổ chức có quy mô lớn.
- Cách sắp xếp các tệp chia sẻ còn nhiều bất cập: Sharepoint là trang quản lý dữ liệu. Tuy nhiên, ứng dụng này chưa đủ linh hoạt. Trong quá trình làm việc, người dùng gặp khó khăn khi chia sẻ tệp thông tin.
- Bị hạn chế phân quyền: Cài đặt phân quyền của phần mềm Microsoft
Teams còn ẩn chứa nhiều rủi ro.
- Không cung cấp quyền hạn nhà quản trị: Trong Microsoft Teams, nhà
quản trị không được chỉ định phân quyền cho các cấp thành viên.
1.3.6. Nền tảng mã nguồn mở Moodle
Đã từ lâu, Moodle [7] được biết đến là một trong những ứng dụng mã nguồn mở nổi bật và hiệu quả nhất để xây dựng một hệ thống hỗ trợ học tập trực tuyến. Nhưng Moodle bên cạnh những ưu điểm vẫn còn một số hạn chế cần cải thiện trong thời gian sắp tới.
* Ưu điểm:
- Moodle là nền tảng mã nguồn mở miễn phí.
- Là nền tảng LMS cơ bản đáp ứng các nhu cầu dạy học trực tuyến.
- Cập nhật, nâng cấp thường xuyên bởi cộng đồng người dùng rộng lớn.
- Có cả app mobile (iOs, Android) bên cạnh nền tảng web-base.
- Hỗ trợ nhiều ngôn ngữ khác nhau.
- Phân quyền động, dễ dàng.
- Có nhiều plugin có thể cài đặt thêm một cách nhanh chóng, dễ dàng, phù
hợp với nhu cầu riêng.
- Có khả năng tương thích, kết nối với dữ liệu với các phần mềm khác.
* Hạn chế:
- Giao diện cổ điển, chưa thân thiện với người dùng, mất khá nhiều thao tác
mới có thể tiếp cận nội dung mong muốn.
24
- Ứng dụng được thiết kế cho nhiều cấp học nên chứa nhiều dữ liệu và một số module không cần thiết khiến giảm tốc độ truy cập, thao tác trải qua nhiều bước rườm rà.
- Khó tùy chỉnh theo mong muốn của từng đơn vị, vì phải tuân theo cấu
trúc dữ liệu của moodle.
- Chưa tối ưu cho lượng truy cập lớn. Một số đơn vị đang sử dụng Moodle tại Việt Nam đang có hiện tượng quá tải khi upload nhiều dữ liệu hay có quá nhiều người truy cập tại một thời điểm khi học, thi trực tuyến từ 200-300 users trở lên.
- Hệ thống Moodle tốn tài nguyên server/ hosting hơn nhiều so với hệ thống
thông thường.
- Mỗi khi tổ chức 1 lớp học lại phải tạo 1 khóa học mới trên hệ thống (dù khóa học đó được sử dụng nhiều lần) dẫn đến việc tốn tài nguyên lưu trữ server (Hệ thống Moodle tốn tài nguyên server/ hosting hơn gấp 2-3 lần so với hệ thống chuyên nghiệp khác) và khó kiểm soát các phiên bản chỉnh sửa, cập nhật.
- Không có sẵn các tính năng quản lý user theo kết cấu phòng ban/khoa/cơ sở/ hình thức học (đại học, cao đẳng, liên kết, cao học, từ xa…), cần xây dựng thêm các hệ thống quản lý, báo cáo đầy đủ hơn…. Tuy chi phí ban đầu thấp nhưng tổng chi phí đầu tư ban đầu, tùy chỉnh và duy trì thường cao hơn so với đầu tư một hệ thống mới khác.
- Moodle không tối ưu streaming cho video (hiển thị video tùy theo chất
lượng mạng để video được chạy ổn định liên tục).
- Moodle không chống download các bài giảng (trừ bài giảng dạng video
chuẩn SCORM), tài nguyên nên các doanh nghiệp thường ít sử dụng.
- Việc tổ chức điều hướng các chức năng của Moodle cũng là một hạn chế.
- Hệ thống dựa trên mã nguồn mở nên chứa đựng nhiều rủi ro về bảo mật.
1.3.7. Nền tảng mã nguồn mở Chamilo
Chamilo [8] là mã nguồn mở được ra đời năm 2010, sử dụng để xây dựng hệ thống quản lý học tập trực tuyến. Cho đến nay, cộng đồng đã có khoảng hơn 20 triệu người dùng nền tảng này. Chamilo cũng có nhiều tính năng tương đồng như Moodle, nhưng cũng có những ưu điểm và hạn chế.
25
* Ưu điểm:
- Miễn phí hoàn toàn tất cả các sản phẩm liên quan đến Chamilo
- Được hỗ trợ và phát triển liên tục từ cộng đồng người sử dụng
- Các module tập trung vào xây dựng khóa học trực tuyến nên rất nhẹ,
không cồng kềnh như ứng dụng Moodle.
- Cài đặt đơn giản, nhanh chóng trên các môi trường máy chủ Windows,
Linux, Ubuntu…
- Đặc biệt, giao diện thân thiện, dễ sử dụng với tất cả cấp người dùng.
- Các chức năng điều hướng thuận tiện cho giảng viên và người học.
- Hoạt động tốt trên các loại thiết bị bao gồm máy tính, thiết bị thông minh.
* Hạn chế:
- Chưa có phiên bản dành riêng cho di động.
- Không có nhiều chương trình tích hợp (plugin) cho ứng dụng.
- Chỉ phù hợp cho những ứng dụng có quy mô người sử dụng nhỏ.
1.4. Khái quát hoạt động dạy học trực tuyến tại Phân hiệu TP. Hồ Chí Minh, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện dạy học trực tuyến các học phần Tin học tại Phân hiệu
Hoạt động dạy học trực tuyến tại Phân hiệu TP. Hồ Chí Minh chỉ được triển khai từ năm học 2020-2021, khi đại dịch Covid-19 bùng phát. Vì mới triển khai một cách thụ động nên việc đầu tư cơ sở vật chất và phương tiện hỗ trợ dạy học trực tuyến chưa thực sự đầy đủ. Phân hiệu chỉ mua quyền sử dụng phần mềm TranS, sau đó tập huấn cho giảng viên và sinh viên cách sử dụng phần mềm trong một thời gian tương đối ngắn, đường truyền không ổn định, chưa thiết lập được một phòng học trực tuyến đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật.
Vì chưa có sự đầu tư bài bản nên hiệu quả của việc học trực tuyến còn nhiều
hạn chế, các hạn chế này đến từ nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan.
Nguyên nhân thứ nhất là đường truyền internet: Trong thời gian đại dịch bùng phát hầu hết sinh viên của Phân hiệu trở về quê thực hiện cách ly, đảm bảo an toàn dịch. Các hoạt động học được tổ chức học trực tuyến. Có nhiều sinh viên sinh sống tại các địa phương còn khó khăn, lạc hậu về công nghệ, tín hiệu internet 26
không ổn định dẫn đến hiện tượng bị gián đoạn và mất kết nối trong quá trình học tập. Nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát và chỉ có 38% sinh viên cho rằng tín hiệu internet ở nơi mình sinh sống đáp ứng yêu cầu học trực tuyến và 62% cho rằng tín hiệu internet không đảm bảo.
Nguyên nhân thứ hai là thiếu thiết bị và không gian học tập: Nền tảng học trực tuyến TranS hỗ trợ đa dạng các thiết bị học như điện thoại thông minh, laptop, máy tính bàn... nên sinh viên tùy vào điều kiện của mình mà sử dụng các trang thiết bị sẵn có phục vụ cho việc học. Nhóm nghiên cứu đã khảo sát ngẫu nhiên 100 sinh viên về thiết bị học tập thì nhận được kết quả như sau:
Bảng 1.3. Thiết bị sinh viên sử dụng trong học tập trực tuyến
Thiết bị Số lượng Tỉ lệ
Điện thoại 70 70%
Laptop 25 25%
Máy tính 5 5%
Qua bảng thống kê trên cho thấy điện thoại là thiết bị được sinh viên sử dụng nhiều nhất (chiếm 70%), chỉ 30% sinh viên sử dụng laptop và máy tính bàn. Điều này gây ra một khó khăn là đối với những học phần có những giờ thực hành (như học phần Tin học) thì sinh viên không thể làm các bài tập được giảng viên giao. Điều này cũng làm ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả học tập của sinh viên. Bên cạnh việc thiếu trang thiết bị học tập thì việc thiếu không gian học tập cũng là một vấn đề. Nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát và kết quả là chỉ có 34% sinh viên có phòng riêng đảm bảo các điều kiện về sự yên tĩnh, ánh sáng để làm nơi học tập, 66% phải sử dụng phòng sinh hoạt chung của gia đình làm nơi học tập nên không đủ độ yên tĩnh để tập trung cho việc học.
Nguyên nhân thứ ba là thiếu sự kiểm soát của giảng viên với sinh viên: Vì chất lượng đường truyền internet không tốt, thêm vào đó là sỹ số lớp đông nên giảng viên không thể yêu cầu sinh viên bật camera trong suốt buổi học, điều này làm cho giảng viên không thể quản lý được sinh viên trong suốt buổi học và thực tế là có hiện tượng sinh viên đăng nhập vào lớp học rồi làm việc khác, truy cập internet, tán gẫu, chơi game... nên việc học trực tuyến chỉ có hiệu quả đối với những sinh viên có tính tự giác cao.
Ngoài các nguyên nhân chính kể trên thì việc học trực tuyến kéo dài, không
27
được tương tác với thầy cô, bạn bè cũng làm cho các em sinh viên cảm thấy mệt mỏi và mất hứng thú. Nhóm tác giả đã thực hiện khảo sát trên một nhóm 200 sinh viên để tìm hiểu sự ưa thích hình thức học tập nào thì nhận được kết quả như sau:
Bảng 1.4. Kết quả khảo sát lựa chọn hình thức học của sinh viên
Hình thức học Số lượng sinh viên chọn Tỉ lệ %
Trực tiếp 120 60%
Trực tuyến 30 15%
Kết hợp cả 2 50 25%
Kết quả khảo sát cho thấy có đến 60% sinh viên thích học trực tiếp, 25% sinh viên thích kết hợp cả hai hình thức học và chỉ có 15% thích học trực tuyến.
Nguyên nhân khiến cho sinh viên không hứng thú với việc học trực tuyến
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
Thiếu trang thiết bị Mạng internet không ổn định
Thiếu sự tương tác với thầy cô, bạn bè
Khó khăn khi học các môn thực hành
Gặp khó khăn trong việc tương tác với giảng viên
Kho học liệu dành cho học trực tuyến chưa đầy đủ
được nhóm nghiên cứu thu thập và thể hiện trong biểu đồ sau:
Hình 1.1. Biểu đồ thống kê nguyên nhân khiến sinh viên không hứng thú với học trực tuyến
Dạy và học trực tuyến đang là xu hướng của giáo dục hiện đại, Phân hiệu tại TP. Hồ Chí Minh đã nhận thức rõ điều này và đang nỗ lực thực hiện các giải pháp cần thiết để đạt mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo trực tuyến. Việc xây dựng các nền tảng đào tạo trực tuyến phù hợp với từng môn học là nội dung quan trọng để hoàn thành mục tiêu này.
1.5. Hoạt động dạy học trực tuyến ở một số trường đại học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và bài học kinh nghiệm cho Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh 28
Nhóm nghiên cứu đã tham gia khảo sát hoạt động dạy học trực tuyến ở một số trường đại học tại TP. Hồ Chí Minh, trong đó có Đại học Sài Gòn, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch và Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh.
Tại trường Đại học Sài Gòn, đây là cơ sở giáo dục đại học đa ngành đa nghề, số lượng sinh viên tương đối đông. Tuy vậy, Đại học Sài Gòn cũng mới chỉ đưa hoạt động dạy học trực tuyến cho một số học phần (bao gồm các lớp đại học và sau đại học) trên nền tảng Moodle từ năm 2020. Trong thời điểm dịch Covid- 19 bùng phát, Đại học Sài Gòn tổ chức dạy học trên nền tảng Google Meet, kết hợp mô hình lớp học đảo ngược trên hệ thống LMS Moodle. Bên cạnh đó, Đại học Sài Gòn tổ chức thi một số học phần và thi chứng chỉ Tin học, Ngoại ngữ ngay trên nền tảng LMS này. Đến nay, số lượng các lớp học phần học trực tuyến tăng lên đáng kể (20 khoa với 5 ngành đại học, văn bằng 2, 16 ngành sau đại học, các lớp bồi dưỡng ngắn hạn …). Điều đó cho thấy, sau một khoảng thời gian ngắn, và đặc biệt là sau khi đại dịch Covid-19 được kiểm soát, hoạt động dạy và học trên nền tảng hệ thống hỗ trợ dạy học trực tuyến LMS là một trong những giải pháp hiệu quả.
Đối với Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, nhóm nghiên cứu tìm hiểu hoạt động dạy học trực tuyến ở một góc độ hẹp hơn. Đó là hệ thống hỗ trợ bồi dưỡng kiến thức cho y bác sĩ bộ môn Y học Gia đình. Đã có gần 40 khóa bồi dưỡng với hơn 680 bài học từ năm 2018 đến nay được tổ chức học trực tuyến trên hệ thống LMS được phát triển trên nền tảng mã nguồn mở Chamilo. Thông qua hệ thống, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch đã đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho rất nhiều y bác sĩ. Qua đó giúp cho việc trang bị thêm kỹ năng về y học gia đình là cần thiết để đảm bảo tốt việc chẩn đoán và điều trị người bệnh ngoại trú.
Tại trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh, đây là một trong những trường đại học có hệ thống đào tạo trực tuyến tốt nhất khu vực phía Nam. Mặc dù mới thành lập Trung tâm Đào tạo trực tuyến từ tháng 05/2016, nhưng đến nay đã có hơn 10.000 sinh viên trên khắp cả nước và các quốc gia lân cận như Malaysia, Philippines… tham gia chương trình Cử nhân trực tuyến, với 10 ngành đào tạo: Marketing, Ngôn ngữ Anh, Luật học, Luật Kinh tế, Quản trị kinh doanh, Quản trị nhân lực, Kinh doanh quốc tế, Kế toán, Kiểm toán, Tài chính ngân hàng. Cùng với đó, triển khai các khóa học online ngắn hạn, như khóa luyện thi TOEIC 550+ chất lượng cao, luyện thi TOPIK 1 (Sơ cấp 1 và 2) và khóa học tiếng Việt dành
29
cho người nước ngoài (trình độ A1, A2) nhằm đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng đa dạng của xã hội. Tất cả các chương trình đều được triển khai trực tuyến trên Hệ thống học tập online hiện đại, cùng với chương trình đào tạo được thiết kế theo chuẩn chất lượng quốc tế của tổ chức Quality Matters.
Như vậy, điểm qua một vài mô hình đào tạo trực tuyến của một số trường đại học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh có thể thấy được: Đào tạo trực tuyến là một xu thế tất yếu, là một giải pháp hữu hiệu trong bối cảnh hiện nay, đặc biệt là giai đoạn giáo dục số đang được quan tâm hàng đầu không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới. Không đứng ngoài quỹ đạo đó, Phân hiệu tại TP. Hồ Chí Minh cũng phải có những sự thay đổi để bắt nhịp với môi trường giáo dục số. Và trước mắt, cần phải thực hiện ngay việc triển khai các mô hình đào tạo trực tuyến cho một số học phần, một số chuyên đề đối với cả bậc đại học cũng như các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Chính vì lẽ đó, nhóm nghiên cứu đã tìm hiểu và tiếp cận với các nền tảng LMS, lựa chọn Chamilo làm công cụ xây dựng hệ thống hỗ trợ học tập trực tuyến, trước mắt triển khai thí điểm cho một số học phần thuộc bộ môn Tin học bậc đại học. Nếu thành công, sẽ tiếp tục áp dụng triển khai cho một số học phần khác, cũng như một số chuyên đề của các khóa bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
30
Chương 2. ỨNG DỤNG CHAMILO XÂY DỰNG HỆ THỐNG HỖ TRỢ DẠY HỌC TRỰC TUYẾN ĐỐI VỚI CÁC HỌC PHẦN THUỘC BỘ MÔN TIN HỌC TẠI PHÂN HIỆU TP. HỒ CHÍ MINH
2.1. Tìm hiểu về nền tảng mã nguồn mở Chamilo
Chamilo là một hệ thống quản lý nội dung và học tập điện tử mã nguồn mở, được cấp phép theo GNU/GPLv3, nhằm mục đích cải thiện khả năng tiếp cận giáo dục và tri thức trên toàn cầu. Chamilo được nhiều người đánh giá là một trong những hệ thống học tập điện tử mã nguồn mở trực quan nhất để sử dụng.
Chamilo LMS là một ứng dụng web dựa trên nền tảng ngôn ngữ lập trình PHP sử dụng cơ sở dữ liệu MySQL để lưu trữ dữ liệu. Đây là một trong những LMS được sử dụng rộng rãi nhất cho e-learning, với hơn 20 triệu người trên khắp thế giới sử dụng. Chamilo 2.0 vẫn đang được phát triển, tuy nhiên, người dùng vẫn có thể sử dụng nó cho đến phiên bản 1.11.x. Hệ thống quản lý học tập miễn phí này đa nền tảng và hoạt động trên Windows, Linux và Mac OS.
Các tính năng của Chamilo LMS
Chamilo LMS bao gồm một số tính năng hữu ích, chẳng hạn như danh mục khóa học, tạo người dùng và quản lý vai trò, quản lý kỹ năng, tạo chứng chỉ, hỗ trợ SCORM, … Nó cũng có một giỏ hàng để hỗ trợ các giảng viên trong việc bán các khóa học (sell courses). Chamilo được sử dụng cho nhiều hoạt động học tập và cộng tác. Giáo viên có thể sử dụng web để tạo, quản lý, xuất bản các khóa học và theo dõi tiến độ học tập của người học. Người học có thể theo dõi các khóa học, đọc tài liệu, tích cực tham gia vào các nhóm, diễn đàn và phòng trò chuyện.
▪ Giao diện thân thiện, nhanh, đáp ứng với các yêu cầu đơn giản. ▪ Cài đặt đơn giản cả trên máy tính cá nhân và trên đám mây. ▪ Khả năng mở rộng thông qua các plugin. ▪ Các chức năng thuận tiện để tạo và quản lý nội dung giáo dục. ▪ Cho phép tải lên tất cả các loại tệp (bao gồm SCORM) có thể được sử dụng như một danh mục tài liệu và để tạo các khóa học với văn bản, bảng biểu, hình ảnh, âm thanh và video ngay trên nền tảng. Các công cụ soạn thảo bao gồm vẽ sơ đồ hoặc lược đồ, ghi âm thanh và video, và chỉnh sửa hình ảnh.
▪ Cho phép theo dõi toàn diện kết quả của học sinh, thay đổi hoặc cải tiến
31
phương pháp dạy học.
▪ Có các hoạt động học tập - các khóa học trực tuyến, Wiki, bài kiểm tra,
bài tập, khảo sát và rất nhiều dự án…
▪ Sinh viên có thể trao đổi thông qua diễn đàn hoặc trò chuyện tin nhắn
và tạo các nhóm trong mạng xã hội Chamilo được tích hợp sẵn.
▪ Có công cụ Agenda cho phép người hướng dẫn quản lý lịch của khóa học, tích hợp với công cụ Agenda cá nhân có sẵn cho từng người dùng. Công cụ này cho phép người dùng thêm các sự kiện “cá nhân” để giúp người dùng theo dõi được lịch học tập và làm việc.
▪ Đối với hoạt động hội thảo trên web, người dùng có thể tích hợp với các giải pháp mã nguồn mở như BigBlueButton, LibreOffice, OpenMeetings, Prestashop.
▪ Khả năng quản lý nhiều người dùng với các vai trò khác nhau. ▪ Hộ trợ đa ngôn ngữ. ▪ Quản lý quyền truy cập vào các khóa học thuận tiện và dễ dàng. ▪ Hỗ trợ mã hóa dữ liệu. ▪ Tích hợp với các dịch vụ của bên thứ ba thông qua dịch vụ Web với SOAP (Simple Object Access Protocol - Giao thức truy cập đối tượng đơn giản).
▪ Một cộng đồng lớn đang hoạt động phân bố trên khắp thế giới.
2.2. Những ưu điểm và hạn chế của Chamilo so với Moodle và một số
ứng dụng khác
Để chỉ ra được những ưu điểm và hạn chế của Chamilo với một số ứng dụng LMS khác (Google Classroom, Microsoft Teams, Moodle …), nhóm nghiên cứu lựa chọn Chamilo với Moodle để so sánh, phân tích và đưa ra những sự khác biệt. Vì xét về các khía cạnh mục đích và ý nghĩa, những LMS này là như nhau. Nhưng xét về các ưu nhược điểm, chi phí triển khai thực hiện, tính bảo mật … thì Moodle và Chamilo thích hợp hơn cho một hệ thống LMS. Để xây dựng một LMS thì Chamilo và Moodle không có nhiều sự khác biệt, vì cả hai nền tảng này đều là mã nguồn mở, được sử dụng để xây dựng các ứng dụng hỗ trợ và quản lý khóa học trực tuyến. Tuy nhiên, xét về ưu điểm và hạn chế, Chamilo và Moodle có những sự khác biệt. Và từ những điểm khác nhau này, tổ chức hoặc người dùng đưa ra quyết định lựa chọn nền tảng ứng dụng cho phù hợp với nhu cầu sử dụng.
32
Vì vậy, khi thực hiện so sánh giữa Chamilo và Moodle, các tiêu chí so sánh
bao gồm: Hiệu suất, giao diện, vận hành chức năng và chi phí triển khai.
2.2.1. Về hiệu suất của ứng dụng
Cách kiểm tra thứ nhất: Dựa trên công cụ đo lường hiệu năng của máy chủ
Cả 2 ứng dụng dựa trên nền tảng Chamilo và Moodle được thực hiện cài đặt trên máy tính cá nhân hệ điều hành Windows với bộ công cụ XAMPP để tạo server (tích hợp Apache, PHP, MySQL). Trong ứng dụng XAMPP có tích hợp công cụ AB (Apache Bench) dùng để đo lường hiệu năng của các ứng dụng website. Ở phần kiểm tra này, nhóm nghiên cứu tạo mô phỏng cho 10 người truy cập trong cùng một thời điểm. Và mỗi người truy cập sẽ thực hiện nhấn refresh (làm tươi) các trang trong ứng dụng khoảng 20 lần. Để tạo ra kịch bản này, sẽ thiết tùy chọn concurrency (đồng thời) bằng 10 và tùy chọn requests (thao tác) bằng 200. Có thể hiểu đơn giản tùy chọn concurrency tức số người truy cập trong cùng thời điểm và tùy chọn requests là tổng số thao tác mà tất cả người truy cập cùng thực hiện (10 người truy cập cùng thời điểm, mỗi người thực hiện thao tác 20 lần, tổng thao tác là 200).
Hình 2.1 dưới đây hiển thị thông tin về hiệu suất của 2 ứng dụng. Về cơ bản, tất cả các thông số đều cho giá trị xấp xỉ nhau. Nhưng ở một vài tiêu chí, Chamilo thể hiện sự nổi bật hơn như thời gian phản hồi (Timer per request), tốc độ đường truyền (Transfer rate).
Hình 2.1. Bảng so sánh hiệu suất của Chamilo và Moodle
33
Cách thứ hai: Kiểm tra trên nền tảng trình duyệt Web
Ở lần kiểm tra này, nhóm nghiên cứu thực hiện đánh giá đối với 2 ứng dụng vào các thời điểm khác nhau, với thời gian kiểm tra là ~30s. Cả 2 ứng dụng được truy cập và các thao tác trên trình duyệt Google Chrome. Kết quả đánh giá hiệu năng được biểu thị như hình 2.2 dưới đây:
Hình 2.2. Đánh giá hiệu năng của Chamilo và Moodle trên Google Chrome
Những chỉ số Loading (tải trang), Scripting (tải các tệp ngôn ngữ kịch bản), Rendering (kết xuất, hiển thị nội dung yêu cầu lên trình duyệt), System (cấu trúc hệ thống)… của Chamilo nổi bật hơn Moodle. Ngược lại, những chỉ số Painting, Ide thì Moodle nổi bật hơn Chamilo.
Như vậy, ở phương diện hiệu năng, Chamilo và Moodle có sự cân bằng. Nếu xét về góc độ thao tác người dùng, Chamilo khởi động chậm hơn Moodle, nhưng sau khi tất cả dữ liệu đã được tải lên phía client (máy người dùng) thì mọi thao tác lại nhanh và mượt hơn. Bên cạnh đó, Chamilo ít tốn tài nguyên hơn do cơ chế sử tái sử dụng lại tài nguyên cho mỗi khóa học.
2.2.2. Về giao diện người dùng
Có thể nói, ở tiêu chí này, Chamilo nổi bật hơn bởi giao diện (layout) thân thiện, khoa học, cấu trúc và tổ chức các chức năng rất thuận tiện cho cả quản trị viên, giảng viên và người học. Bên cạnh đó, khả năng điều hướng các chức năng của Chamilo cũng linh hoạt và dễ sử dụng hơn Moodle.
Tuy nhiên, đối với việc phát triển hoặc tùy chỉnh về cấu trúc giao diện, mã HTML và CSS (mã hiển thị dữ liệu sau khi được biên dịch lên trình duyệt) của
34
Chamilo khó sử dụng hơn Moodle. Để có thể tùy chỉnh về cấu trúc mã lệnh, người phát triển phải nghiên cứu nhiều hơn. Còn với Moodle, nền tảng này đã có hơn 20 năm hoạt động với cộng đồng người dùng rộng lớn, nên việc phát triển ứng dụng theo nhu cầu của người dùng thuận lợi hơn Chamilo.
Một hạn chế khác của Chamilo so với Moodle là hiện nay, Chamilo chưa có bản Việt hóa (trong khi Moodle được cộng đồng người Việt tham gia Việt hóa nhưng cũng chưa hoàn chỉnh). Do vậy, trong quá trình nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã tiến hành Việt hóa khoảng 90% cho ứng dụng Chamilo.
2.2.3. Về các chức năng quản lý
Nhóm nghiên cứu đã thực hiện các hoạt động quản lý: Quản lý thành viên, Quản lý khóa học; Quản lý các bài tập, bài kiểm tra; Các hoạt động khác liên quan đến khóa học… trên cả 2 nền tảng cho thấy Chamilo có hệ thống các chức năng rất rõ ràng, khoa học và dễ sử dụng. Cấu trúc chức năng quản lý và hệ thống cơ sở dữ liệu đơn giản nên phù hợp với cả những người mới bắt đầu tìm hiểu về nền tảng LMS này.
Ngược lại, Moodle được phát triển để áp dụng cho nhiều mô hình đào tạo trực tuyến, nên hệ thống có cấu trúc phức tạp và cồng kềnh, có nhiều tính năng ẩn. Moodle có một cơ sở dữ liệu khổng lồ về các plugin làm cho nó khá linh hoạt, nhưng có thể khó xác định cái nào phù hợp nhất. Điều đó khiến cho việc thiết lập tùy chỉnh theo nhu cầu sử dụng là rất khó khăn.
Đây là một nền tảng hoàn hảo để sử dụng cho giáo dục, doanh nghiệp, tổ chức phi lợi nhuận và các tổ chức khác nếu có đủ năng lực công nghệ cho việc này. Việc quản lý toàn bộ hệ thống đòi hỏi kỹ năng kỹ thuật, Moodle sẽ không phù hợp với các tổ chức muốn triển khai e-learning nhanh chóng và đơn giản.
2.2.4. Về chi phí triển khai ứng dụng
Mặc dù, cả Chamilo và Moodle đều là những nền tảng mã nguồn mở. Trong khi Chamilo là miễn phí hoàn toàn, thì Moodle ngoài gói cơ bản được miễn phí, những gói khác sẽ phải trả một khoản phí để sử dụng. Điều đó có nghĩa là, với những tính năng có sẵn của Chamilo là phù hợp để sử dụng cho các đơn vị, tổ chức, cơ sở giáo dục có nhu cầu triển khai một hệ thống LMS, chỉ cần chi phí cho việc mua sắm hoặc thuê máy chủ (ứng dụng LMS riêng, dữ liệu riêng, hoặc chung cho cả 2). Không những vậy, giao diện và chức năng cơ bản của Chamilo là đảm
35
bảo nhu cầu sử dụng, trong khi Moodle như đã đề cập, muốn sử dụng cần phải thiết kế lại cho phù hợp. Điều này khiến chi phí để phát triển tăng lên so với bản gốc ban đầu. Với Moodle, gói cơ bản gần như chỉ hỗ trợ những tính năng đơn giản cho một lớp học trực tuyến. Muốn tích hợp hệ thống với hệ thống khác, cần phát triển các plugin, phát triển giao diện, trình chuyển đổi tài liệu, sao lưu tự động thì phải trả thêm một khoản chi phí để sử dụng.
2.3. Phân tích và thiết kế hệ thống hỗ trợ dạy học trực tuyến các học phần thuộc bộ môn Tin học cho giảng viên và sinh viên Phân hiệu TP. HCM
2.3.1. Mô hình thành phần hệ thống hỗ trợ dạy học trực tuyến
Quản trị hệ thống (Administrator)
Giảng viên (Teachers)
Người học (Learners)
Người học (Learners)
Hệ thống quản lý học tập LMS (Learning Management System)
Người học (Learners)
Công cụ xây dựng nội dung học tập (Authoring Tools)
Thành phần của hệ thống hỗ trợ dạy học trực tuyến bao gồm: Hệ thống quản lý học tập LMS, Quản trị hệ thống (Administrator), Giảng viên (Teachers), Người học (Learners) và Công cụ xây dựng nội dung học tập (Autoring Tools). Thông qua hệ thống, giảng viên và sinh viên có thể trao đổi và chia sẻ kiến thức, kỹ năng và các vấn đề liên quan đến hoạt động dạy - học.
Hình 2.3. Mô hình thành phần hệ thống hỗ trợ dạy học trực tuyến
(Nguồn: VVOB, 2010)
Với cấu trúc nêu trên, các hoạt động dạy và học được thực hiện rất dễ dàng. Điều quan trọng là hệ thống được triển khai trong nền tảng hạ tầng đủ đảm bảo khả năng hoạt động: Máy chủ, tốc độ đường truyền, sự ổn định, tính bảo mật …
Để tạo các khóa học hay khóa học phần, chuyên đề, người quản trị hệ thống (administrator) sẽ thực hiện. Bên cạnh đó, người quản trị làm nhiệm vụ cấp và quản lý các tài khoản của giảng viên và người học.
36
Đối với các học phần thuộc bộ môn Tin học, giảng viên khi thiết kế môn học sẽ dựa trên cấu trúc chương trình, sử dụng công cụ xây dựng nội dung (Authoring Tools) để tạo bài giảng. Bài giảng có thể là slide, video hoặc các tệp, sau đó được đóng gói thành dạng chuẩn SCORM và đưa vào trong hệ thống LMS. Từ đó, sinh viên đăng ký tham gia học các học phần và hoàn thành các yêu cầu của giảng viên, bao gồm học lý thuyết, làm các bài tập hoặc các bài kiểm tra…
2.3.2. Mô hình quy trình nghiệp vụ dạy và học trực tuyến
Khởi tạo
Giảng viên: - Khởi tạo môn học: Mô tả môn học, điều kiện tiên quyết … - Khởi tạo giảng viên tham gia giảng dạy; - Khởi tạo thông tin tài khoản của sinh viên;
)
Chuẩn bị
m e t s y S
Giảng viên chuẩn bị và đưa lên hệ thống: - Học liệu: Giáo trình, tài liệu tham khảo … - Bài giảng: slide, video … - Bài tập, bài kiểm tra … Sinh viên: Đăng ký tham gia học các học phần
p ậ t c ọ h
t n e m e g a n a
Đối với hệ thống hỗ trợ học tập trực tuyến các học phần thuộc bộ môn Tin học tại Phân hiệu TP. Hồ Chí Minh, giảng viên đóng vai trò vừa là người tham gia giảng dạy, đồng thời vừa là người quản lý các môn học và danh sách sinh viên tham gia học tập.
Dạy và học
ý l n ả u q g n ố h t ệ H
M g n i n r a e L (
Giảng viên: - Giảng dạy, trao đổi, thảo luận với sinh viên - Theo dõi tình hình học tập của sinh viên - Đánh giá kết quả học tập của sinh viên Sinh viên: - Tham gia học tập, trao đổi, thảo luận… - Hoàn thành các bài tập, bài kiểm tra, thi…
Theo dõi – Thống kê – Báo cáo
Giảng viên: - Theo dõi tiến độ dạy và học các môn học - Theo dõi quá trình học tập của sinh viên; - Điểm danh; - Báo cáo kết quả học tập Sinh viên: - Theo dõi lịch học, tiến độ học tập - Theo dõi lịch hoàn thành bài tập, bài kiểm tra - Theo dõi kết quả học tập
S M L
Hình 2.4. Mô hình quy trình nghiệp vụ dạy và học trực tuyến
37
Tất cả các quy trình nghiệp vụ đều được thực hiện trên hệ thống. Giảng viên thực hiện các hoạt động như: Khởi tạo môn học, khởi tạo thông tin giảng viên và sinh viên, cập nhật giáo trình, tài liệu, xây dựng và chuẩn hóa bài giảng, trực tiếp tham gia giảng dạy, điểm danh, theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Đối với người học, mỗi sinh viên được cấp tài khoản và đăng ký tham gia học tập các học phần trong chương trình học ngay trên hệ thống. Bên cạnh đó, hệ thống có chức năng theo dõi và thông báo lịch giảng dạy, lịch học tập; thống kê và báo cáo tiến độ cũng như kết quả học tập của người học.
Các hoạt động cụ thể của từng đối tượng trên hệ thống như sau:
Quản trị hệ thống:
+ Thiết lập và cài đặt các thông tin chung của hệ thống + Quản lý các khóa học, môn học, chuyên đề … + Quản lý danh sách và thông tin của giảng viên + Quản lý danh sách và thông tin của sinh viên + Quản lý các nhóm, các phòng chát, diễn đàn …
Giảng viên:
+ Quản lý tài nguyên: giáo trình, tài liệu… + Xây dựng và quản lý bài giảng: slide, video… + Quản lý các hoạt động liên quan đến môn học: trao đổi, thảo luận,
bài tập, bài kiểm tra … + Xét duyệt sinh viên đăng ký học các học phần giảng viên phụ trách. + Điểm danh, theo dõi tiến độ học tập của sinh viên. + Đánh giá kết quả học tập của sinh viên. + Quản lý thông tin cá nhân.
Sinh viên:
+ Đăng ký tham gia học tập các khóa học, môn học + Khai thác và sử dụng tài nguyên liên quan đến khóa học, môn học + Thực hiện học tập dựa vào các slide hoặc video bài giảng + Hoàn thành các bài tập, bài kiểm tra trên hệ thống + Tham gia trao đổi, trò chuyện hoặc bình luận trên diễn đàn học tập. + Quản lý thông tin cá nhân.
38
2.4. Quy trình cài đặt, xây dựng hệ thống hỗ trợ dạy học trực tuyến
dựa trên nền tảng mã nguồn mở Chamilo
Để đảm bảo yêu cầu cài đặt và vận hành ổn định hệ thống hỗ trợ dạy học trực tuyến dựa trên mã nguồn mở Chamilo, cần xem xét trên nhiều khía cạnh. Có thể đề cập đến các yếu tố như: (1) Yêu cầu cài đặt của ngôn ngữ mã nguồn mở Chamilo; (2) Yêu cầu phần cứng và phần mềm của máy chủ ứng dụng, máy chủ cơ sở dữ liệu (nếu có); (3) Số lượng người truy cập đồng thời hoặc thường xuyên; (4) Không gian lưu trữ tài nguyên của hệ thống …
Mặc dù theo khuyến cáo của nhà phát triển, để cài đặt ứng dụng Chamilo chỉ cần yêu cầu trên cơ sở hạ tầng rất nhẹ, nhưng Chamilo có xu hướng được sử dụng trên các hệ thống có nhu cầu rất cao với hàng nghìn người dùng trực tuyến và hàng trăm nghìn người dùng đã đăng ký. Do vậy, cần căn cứ vào nhu cầu thực tế để đưa ra cấu hình phần cứng máy chủ cho phù hợp.
2.4.1. Yêu cầu hệ thống
+ Nền tảng phần cứng máy chủ
Hệ thống hỗ trợ dạy học trực tuyến các học phần thuộc bộ môn Tin học tại Phân hiệu TP. Hồ Chí Minh được xây dựng để phục vụ cho 5-7 giảng viên và 250- 300 sinh viên. Vì vậy, nhóm nghiên cứu đưa ra cấu hình phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu nói trên, đồng thời giảm chi phí tối đa cho việc triển khai và vận hành:
Yêu cầu về máy chủ và đường truyền internet:
▪ Bộ xử lý (CPU): E3-1230V5, 3.4GHz, cache 8M, 4 nhân 8 luồng…
▪ Bộ nhớ trong (RAM): 8GB
▪ Dung lượng ổ đĩa: 10GB
▪ Băng thông đường truyền: 50Mbps
+ Nền tảng phần mềm máy chủ
Ứng dụng Chamilo có thể được cài đặt trên máy chủ hệ điều hành Windows, Linux, Mac OS hoặc UNIX. Bên cạnh đó, để Chamilo (phiên bản mới nhất Chamilo LMS 1.11.16) có thể hoạt động, máy chủ cần cài đặt các chương trình (gọi tắt là bộ ba AMP): Apache từ phiên bản 1.3 trở lên, hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL 5.1 và PHP 7.2 trở lên. Tất cả các ứng dụng AMP được tích hợp trong một số phần mềm máy chủ như XAMPP, WAMP, LAMP…
39
Với những yêu cầu về nền tảng phần cứng và phần mềm của máy chủ, đồng thời để giảm chi phí cho việc triển khai và vận hành, nhóm nghiên cứu lựa chọn giải pháp sử dụng chung tài nguyên dịch vụ hosting và tên miền website của Phân hiệu. Cụ thể, toàn bộ hệ thống sẽ được cài đặt trên hosting, được truy cập thông qua tên miền phụ (subdomain) website của Phân hiệu TP. Hồ Chí Minh.
2.4.2. Quy trình cài đặt, xây dựng hệ thống
Quá trình cài đặt và xây dựng hệ thống được thực hiện trên máy tính cá nhân để thử nghiệm trước khi cài đặt trên hosting nhằm đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định và đáp ứng yêu cầu.
Để chuẩn bị cho các bước cài đặt, cần thực hiện 02 nhiệm vụ:
(1) Cài đặt trình giả lập máy chủ dịch vụ website XAMPP, WAMP… Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, nhóm nghiên cứu chọn ứng dụng XAMPP để cài đặt trình giả lập máy chủ trên máy tính cá nhân.
(2) Tải ứng chụng Chamilo từ website của nhà phát triển tại địa chỉ:
https://chamilo.org/en/download/
Các bước thực hiện cài đặt và xây dựng hệ thống:
Bước 1: Sau khi tải ứng dụng Chamilo, giải nén và copy toàn bộ thư mục ứng dụng vào trong thư mục gốc của máy chủ dịch vụ web. Tên thư mục ứng dụng để mặc định là Chamilo. Thư mục gốc chứa các trang web mặc định là htdocs, đường dẫn đầy đủ của thư mục này là Ổ đĩa cài đặt:\XAMPP\htdocs
Bước 2: Mở trình duyệt internet, nhập vào địa chỉ: http://localhost/chamilo
Sau đó nhấp chọn Install Chamilo như hình sau:
Hình 2.5. Màn hình cài đặt Chamilo
40
Bước 3: Tiếp theo, chọn ngôn ngữ Vietnamese và nhấp chọn Tiếp
Hình 2.6. Lựa chọn ngôn ngữ cài đặt cho hệ thống
Bước 4: Tại bước này, ứng dụng sẽ kiểm tra các điều kiện cần thiết cho Chamilo LMS có thể hoạt động được. Nếu điều kiện nào thiếu hoặc chưa đáp ứng, chúng có màu cam và có thể cài đặt sau.
Nhấp vào nút New installation ở cuối trang để chuyển sang bước tiếp theo
Hình 2.7. Kiểm tra các yêu cầu đảm bảo môi trường cài đặt
41
Bước 5: Tick chọn I Accept để chấp thuận các điều khoản
Hình 2.8. Chấp thuận các điều khoản cài đặt
Bước 6: Thiết lập cấu hình cơ sở dữ liệu. Thông tin cấu hình như sau:
▪ Database Host: mặc định là localhost
▪ Port: mặc định cổng là 3306
▪ Database Username: mặc định là root
▪ Database Password: mật khẩu truy cập vào cơ sở dữ liệu
▪ Main claroline DB: tên cơ sở dữ liệu của ứng dụng
Hình 2.9. Thiết lập các thông tin kết nối cơ sở dữ liệu
42
Sau khi hoàn tất, nhấp vào Check database connection để kiểm tra thông tin kết nối đến cơ sở dữ liệu. Nếu không có lỗi, chuyển sang bước tiếp theo bằng cách nhấp vào nút Tiếp
Bước 7: Thiết lập cấu hình cho ứng dụng
Hình 2.10. Thiết lập thông tin tài khoản quản trị hệ thống
Hình 2.11. Thiết lập thông chung của hệ thống 43
Bước 8: Kiểm tra các thông tin để bắt đầu cài đặt Chamilo. Sau đó nhấp
chọn Install Chamilo
Hình 2.12. Kiểm tra thông tin cài đặt
Bước 9: Quá trình cài đặt được thực hiện
Hình 2.13. Tiến trình cài đặt
Khi quá trình cài đặt được hoàn tất, chọn Go to your newly created portal
để vào phần quản trị của hệ thống.
Hình 2.14. Kết thúc quá trình cài đặt
44
Bước 10: Quá trình cài đặt thành công và chuyển hướng vào phần quản trị
hệ thống
Hình 2.15. Cửa sổ sau khi cài đặt và đăng nhập thành công
Lưu ý: Chamilo chưa có bản việt hóa cho giao diện của ứng dụng. Do vậy, để thuận tiện cho quá trình vận hành, cho hoạt động giảng dạy và học tập, nhóm nghiên cứu đã tiến hành việt hóa toàn bộ từ ngôn ngữ Tiếng Anh sang Tiếng Việt.
2.5. Triển khai và vận hành hệ thống
Ngay sau khi hoàn thành xây dựng hệ thống ở phía máy tính cá nhân, nhóm nghiên cứu đã đưa ứng dụng (upload) lên hosting, thông qua tên miền http://ict.truongnoivu-csmn.edu.vn. Hệ thống được áp dụng thử nghiệm cho học phần Tin học cơ bản 2, năm học 2021-2022 tại Phân hiệu TP. Hồ Chí Minh.
2.5.1. Hoạt động của quản trị hệ thống
2.5.1.1. Thiết lập cấu hình hệ thống
Chức năng này cho phép quản trị viên hệ thống thiết lập các thông tin của
hệ thống: Giao diện, các khóa học, danh sách thành viên và các thông tin khác.
Sau khi đăng nhập, từ cửa sổ ứng dụng chọn Administration (hoặc tên chức
năng khác tùy vào tệp ngôn ngữ được Việt hóa) trên thanh thực đơn.
Màn hình chuyển sang phần quản trị. Chamilo nổi bật hơn một số ứng dụng LMS khác là nhờ vào cách tổ chức các nhóm chức năng rất khoa học, dễ sử dụng.
Để thiết lập cấu hình cho hệ thống, chọn Cổng thông tin → Thiết lập cấu
hình như hình dưới đây:
45
Hình 2.16. Cửa sổ quản trị hệ thống
Tiếp theo, cập nhật lại thông tin của ứng dụng:
▪ Tên của tổ chức: Trung tâm Tin học
▪ URL của tổ chức: địa chỉ website
▪ Tên của hệ thống: Hệ thống học tập trực tuyến
▪ Và các thông tin khác …
Hình 2.17. Cập nhật lại thông tin cấu hình hệ thống
46
Để thay đổi giao diện, chọn biểu tượng
trên thanh công cụ. Tại đây, có thể lựa chọn giao diện có sẵn trong thư viện của Chamilo, hoặc có thể tự xây dựng giao diện riêng cho ứng dụng.
Hình 2.18. Chức năng thay đổi giao diện của hệ thống
2.5.1.2. Thiết lập thông tin hiển thị trang chủ
Chức năng này cho phép hiển thị các thông báo, tin tức lên trang chủ của giảng viên và sinh viên. Để thực hiện, từ cửa sổ chính, chọn Administration, sau đó chọn Thông báo - Tin tức như hình sau:
Hình 2.19. Danh mục các thiết lập thông tin hệ thống
Tiếp theo, màn hình quản lý các thông báo giúp quản trị viên có thể cập nhật các thông tin lên trang chủ. Thông thường, đây là nơi quản lý các thông tin liên quan đến khóa học, môn học hoặc các chuyên đề: Thông báo về lịch thi, lịch học, ôn tập hoặc các thông tin khác.
47
Hình 2.20. Chức năng quản lý thông báo, tin tức
2.5.1.3. Quản lý thành viên
Chức năng này, giúp quản trị viên có thể quản lý danh sách các thành viên tham gia hệ thống, bao gồm giảng viên và sinh viên. Tại đây, quản trị viên hệ thống có thể thêm, xóa, phê duyệt các thành viên. Ngoài ra, hệ thống cho phép xuất danh sách thành viên ra tệp CSV hoặc nhập danh sách thành viên từ danh sách có sẵn. Để quản lý thành viên, chọn nhóm Thành viên → Thành viên từ cửa sổ quản trị hệ thống.
Hình 2.21. Các chức năng quản lý thành viên
Tại màn hình quản lý, có thể thêm mới thành viên, phê duyệt thành viên, sửa thông tin thành viên, loại bỏ thành viên ra khỏi hệ thống, cho phép các thành viên tham gia vào các môn học hoặc các chuyên đề.
48
Hình 2.22. Quản lý danh sách thành viên
2.5.1.4. Quản lý khóa học, môn học
Đây là chức năng quan trọng nhất của hệ thống hỗ trợ học tập trực tuyến. Tại đây, quản trị hệ thống hoặc giảng viên có thể quản lý các môn học và các chuyên đề. Để thực hiện quản lý khóa học, môn học, từ cửa sổ quản trị hệ thống, chọn Danh mục học phần → Danh sách học phần.
Hình 2.23. Các chức năng quản lý khóa học, môn học
Cửa sổ quản lý danh sách các học phần như sau:
Hình 2.24. Danh mục các khóa học, môn học
49
+ Thêm môn học, học phần:
Chọn biểu tượng hoặc chức năng Thêm môn học từ cửa sổ quản
trị hệ thống.
Hình 2.25. Cập nhật thông tin khóa học, môn học
Nhập đầy đủ các thông tin về môn học, học phần hoặc chuyên đề. Các thông tin bao gồm: Tên môn học, học phần; Nhóm ngành học hoặc bộ môn; Giảng viên tham gia giảng dạy; Thiết lập chế độ đăng ký học của sinh viên... Sau khi nhập xong, lưu lại để hoàn tất.
2.5.1.5. Một số thiết lập khác
Bảng 2.1. Danh mục một số thiết lập liên quan khác
Thiết lập các thông tin liên quan đến các khóa học, môn học
Thiết lập các thông tin liên quan đến các chuyên đề
Chọn lựa ngôn ngữ hiển thị
Thiết lập các thông tin cá nhân của thành viên tham gia
Thiết lập các mô đun liên quan đến các khóa học, môn học
Cấu hình trình soạn thảo văn bản trong ứng dụng
Cài đặt các thông số liên quan đến vấn đề bảo mật thông tin
Thiết lập các mẫu bài giảng
Thiết lập cấu hình xác thực người dùng bởi dịch vụ DLAP
50
2.5.2. Hoạt động của giảng viên
+ Thiết lập tài nguyên cho môn học
Nhấp chọn Danh mục môn học trên thanh thực đơn, tại đây sẽ hiển thị đầy
đủ các môn học đã được thiết lập.
Hình 2.26. Danh mục khóa học, môn học
Tài nguyên cho môn học hoặc học phần bao gồm: Mô tả khóa học; Giáo trình, tài liệu; Bài giảng; Bài tập; Bài kiểm tra, thi trắc nghiệm… Để thực hiện thiết lập tài nguyên, nhấp chọn môn học hoặc học phần.
Hình 2.27. Danh mục tài nguyên của khóa học, môn học
▪ Mô tả khóa học, môn học, học phần: Mô tả, mục tiêu, cấu trúc và thời lượng,
học liệu, phương pháp học tập, hình thức kiểm tra đánh giá.
51
▪ Tài liệu tham khảo: Danh mục các loại tài liệu, giáo trình của môn học hay học phần. Tài liệu được upload lên hệ thống bao gồm các định dạng: text (pdf, docx), image, audio, các tệp ghi âm bằng giọng nói, tệp ghi hình, tệp hình vẽ…
Hình 2.28. Danh mục giáo trình, tài liệu tham khảo
▪ Bài giảng: Bài giảng trong hệ thống có thể được tạo bởi việc tải lên các tệp
văn bản, slide hoặc bài giảng được đóng gói theo định dạng chuẩn SCORM
Hình 2.29. Danh mục bài giảng
Tạo bài giảng bằng cách upload các tệp văn bản, slide bài giảng:
Hình 2.30. Tạo và quản lý bài giảng
52
Tạo bài giảng bằng cách upload các tài liệu chuẩn SCORM:
Hình 2.31. Upload bài giảng chuẩn SCORM
▪ Thi trắc nghiệm: Chức năng này cho phép giảng viên tạo các bài kiểm tra trắc nghiệm với hình thức rất đa dạng. Câu hỏi với nhiều lựa chọn, nhiều đáp án, câu hỏi mở, đọc hiểu …
Hình 2.32. Các chức năng tạo bài thi, kiểm tra trắc nghiệm
▪ Bài tập: Chức năng bài tập về nhà giúp giảng viên giao bài tập cho sinh viên thực hiện. Sau khi hoàn thành, sinh viên sẽ đăng tải tệp kết quả lên hệ thống. Hoạt động giao bài và nộp bài được kiểm soát bằng thời gian giao và nộp.
Hình 2.33. Danh mục quản lý bài tập
+ Điểm danh
Giảng viên có thể theo dõi các hoạt động học tập của sinh viên thông qua chức năng điểm danh. Chức năng này sẽ thống kê danh sách các sinh viên tham gia các buổi học.
53
Hình 2.34. Quản lý, theo dõi điểm danh
+ Theo dõi báo cáo các hoạt động
Chức năng này giúp giảng viên có thể theo dõi và thống kê các hoạt động liên quan đến các môn học hay học phần tham gia giảng dạy: Số sinh viên đăng ký học; giảng viên; cán bộ quản lý …
Hình 2.35. Theo dõi, báo cáo các hoạt động của khóa học, môn học
+ Diễn đàn trao đổi, thảo luận
Chức năng này cho phép giảng viên tạo các chủ đề thảo luận. Từ đó, các
thành viên tham gia trao đổi và gửi ý kiến bình luận lên diễn đàn.
54
Hình 3.36. Diễn đàn trao đổi thảo luận
2.5.3. Hoạt động của sinh viên
Đối với sinh viên, nhiệm vụ là tham gia vào các môn học và hoàn thành các
bài học do giảng viên đưa lên hệ thống.
Để có thể đảm bảo tham gia môn học, sinh viên cần phải có tài khoản. Điều này được thực hiện bởi người quản trị hệ thống. Nếu chưa có tài khoản, sinh viên có thể đăng ký thông tin, sau đó đợi quản trị hệ thống xét duyệt trước khi có thể thực hiện các hoạt động trên hệ thống.
+ Đăng ký khóa học, môn học
Sau khi đăng nhập, sinh viên lựa chọn các môn học, học phần cần học và
xin tham gia. Hình thức đăng ký học rất đơn giản và nhanh chóng.
Hình 3.37. Cửa sổ lựa chọn đăng ký khóa học, môn học
55
Hệ thống thông báo đăng ký học thành công, đồng thời màn hình hiển thị
các hoạt động của sinh viên cần thực hiện đối với môn học.
▪ Mô tả khóa học: Sinh viên xem nội dung mô tả học phần để nắm được những thông tin liên quan đến học phần như: Tên học phần, số tín chỉ, số giờ lý thuyết, giờ thực hành, học phần tiên quyết, cấu trúc và thời lượng, hình thức và phương pháp học tập, thi và kiểm tra…
▪ Tài liệu tham khảo: Danh mục các tài liệu, học liệu liên quan đến môn học
▪ Bài giảng: Hệ thống bài giảng bao gồm các tệp văn bản, slide hoặc video
▪ Thi trắc nghiệm: Các bài kiểm tra dưới dạng trắc nghiệm hoặc tự luận
▪ Bài tập về nhà: Bài tập giảng viên giao cho sinh viên sau mỗi buổi học.
Hình 2.38. Tài nguyên của môn học, học phần
+ Hoạt động học tập
Sinh viên có thể bắt đầu ngay việc học bằng cách vào thư mục Bài giảng
để theo dõi danh mục bài giảng, kèm theo đó là tiến độ học tập của từng bài.
Hình 2.39. Tiến trình học tập của người học
56
Lưu ý: Tùy vào từng học phần sẽ áp dụng điều kiện tiên quyết cho các bài học. Vì vậy, sinh viên chỉ có thể học các bài học tiếp theo sau khi đã hoàn thành các bài học tiên quyết.
Hình 2.40. Video bài giảng
+ Hoạt động kiểm tra
Hệ thống các bài kiểm tra trong Chamilo rất đa dạng và phong phú. Từ dạng câu hỏi trắc nghiệm, đến câu hỏi mở, câu hỏi bằng âm thanh, hình ảnh, ghép nối, đọc hiểu …
Hình 2.41. Cửa sổ làm bài kiểm tra
+ Hoàn thành bài tập về nhà
Mỗi buổi học, giảng viên sẽ đưa ra các bài tập về nhà nhằm củng cố kiến thức, đồng thời có những câu hỏi yêu cầu sinh viên nghiên cứu để chuẩn bị cho bài học mới. Sinh viên hoàn thành bài tập và nộp trực tiếp trên hệ thống.
57
Hình 2.42. Quản lý bài tập về nhà
Sinh viên có thể thực hiện làm bài tập nhiều lần để chọn ra kết quả tốt nhất. Giảng viên căn cứ vào số lần nộp bài, sẽ có những đánh giá, phản hồi đến phần bài làm của sinh viên.
2.5.4. Đánh giá kết quả thử nghiệm
Việc triển khai thử nghiệm hệ thống hỗ trợ học tập trực tuyến đối với các học phần thuộc bộ môn Tin học tại Phân hiệu TP. Hồ Chí Minh, trong đó học phần được áp dụng là Tin học cơ bản 2 thuộc học kỳ 2, năm học 2021-2022 các lớp đại học chính quy khóa 2021-2025.
Hệ thống được triển khai dựa vào kết quả nghiên cứu của nhóm nghiên cứu đề tài, thành viên của nhóm nghiên cứu là các giảng viên giảng dạy các học phần thuộc bộ môn Tin học, nên phần nào đã cho thấy được những thuận lợi, khó khăn, kết quả đạt được và những hạn chế.
2.5.4.1. Kết quả đạt được
Đối với sinh viên:
Do học kỳ 2 năm học 2021-2025 diễn ra vào thời điểm dịch Covid-19 phần nào đã được kiểm soát, nên hoạt động học tập trung trở lại. Tuy vậy, vẫn có nhiều trường hợp sinh viên nhiễm covid, phải cách ly tại nhà. Giải pháp mà Phân hiệu đưa ra là giảng viên vừa giảng trực tiếp, vừa mở phòng học trực tuyến cho sinh viên tham gia học tập. Với hình thức như vậy, vừa khó cho giảng viên, vừa khó cho sinh viên. Nhưng nhờ có sự hỗ trợ của hệ thống hỗ trợ học tập trực tuyến, các
58
giảng viên đã cung cấp giáo trình, học liệu, video bài giảng lên hệ thống, sinh viên có thể ở nhà vừa hoàn thành cách ly, vừa tham gia học tập mà vẫn đảm bảo tiến độ cũng như lượng kiến thức của từng bài học. Song song đó là các hoạt động làm bài tập, bài kiểm tra, giúp sinh viên củng cố kiến thức và thực hành. Không những vậy, những sinh viên tham gia học trực tiếp trên lớp vẫn có thể xem lại bài giảng và kiến thức sau mỗi buổi học.
Đối với giảng viên:
Hệ thống đã hỗ trợ rất nhiều cho giảng viên trong việc giảng dạy và truyền
đạt nội dung đến sinh viên.
Theo Thông tư số 08/2021/TT-BGDĐT ngày 18/3/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo trình độ đại học, đối với đào tạo chính quy và vừa làm vừa học, tối đa 30% tổng khối lượng của chương trình đào tạo được thực hiện bằng lớp học trực tuyến. Chính vì thế, khi bắt đầu mỗi môn học, giảng viên cung cấp đầy đủ tài liệu, học liệu và bài giảng bằng tệp văn bản hoặc video lên hệ thống. Qua đó giúp sinh viên có thể tự học, khối lượng kiến thức sinh viên thu nạp được tùy thuộc vào năng lực và điều kiện của mỗi người. Sinh viên có thể xem trước, thậm chí là học trước các bài học mà không chờ đến khi giảng viên triển khai giảng dạy trực tiếp trên lớp học phần.
Cũng thông qua hệ thống, giảng viên có thể kiểm soát được việc làm bài tập, bài kiểm tra đối với tất cả sinh viên. Kết hợp giữa kết quả đạt được trên hệ thống và kết quả làm việc trên lớp là cơ sở để giảng viên đưa ra đánh giá năng lực cho mỗi sinh viên.
2.5.4.1. Hạn chế
Về mặt nội dung, hệ thống hỗ trợ học tập trực tuyến chưa phải là một hệ thống được công nhận chính thức trong đào tạo trực tuyến của Phân hiệu. Vì vậy, các hoạt động kiểm tra, đánh giá được thực hiện trên hệ thống nhưng sau đó giảng viên phải cập nhật lại vào hệ thống quản lý đào tạo của Phân hiệu. Nhóm nghiên cứu cũng đã hướng đến giải pháp xây dựng thêm module để kết nối giữa ứng dụng với hệ thống quản lý đào tạo, để có sự đồng bộ trong cập nhật điểm thành phần của môn học. Tuy nhiên, vì thời gian và lực lượng nhân sự hạn chế nên chưa thực hiện được. Lý do nữa đó là yếu tố kỹ thuật, nếu việc kết nối không đảm bảo an
59
toàn thông tin sẽ rất nguy hại cho hệ thống quản lý đào tạo chung của toàn Phân hiệu TP. Hồ Chí Minh.
Về mặt kỹ thuật, do chỉ thử nghiệm hệ thống hỗ trợ học tập trực tuyến bước đầu ở bộ môn Tin học, số lượng giảng viên và sinh viên tham gia còn hạn chế. Điều đó chưa cho thấy hết được những sai số khi áp dụng rộng rãi cho những học phần khác, hoặc số lượng người tham gia tăng lên.
Hệ thống được cài đặt và triển khai thông qua dịch vụ hosting từ nhà cung cấp dịch vụ dành cho website chính thức của Phân hiệu. Chính vì vậy, tài nguyên bị chia sẻ, hạn chế về băng thông và dung lượng lưu trữ, nên khi có lượng lớn người học tham gia, sức chịu tải của ứng dụng không đủ mạnh để đáp ứng yêu cầu. Bên cạnh đó, vấn đề bảo mật dữ liệu (bài giảng, bài kiểm tra, điểm số …) cũng không đảm bảo an toàn do sử dụng dịch vụ thuê hosting và tên miền từ nhà cung cấp dịch vụ.
Vì vậy, cần phải có thêm thời gian thử nghiệm, đánh giá để phát triển, nâng cấp hệ thống hoạt động nhanh hơn, ổn định hơn, an toàn và hiệu quả hơn cho lượng lớn người sử dụng đồng thời trong cùng thời điểm.
60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bassi, L. (2000), “The 2000 ASTD learning outcomes report”, Washington,
DC: ASTD.
2. S. E. Metros and K. Bennett (2002), “Learning Objects in Higher Education”,
ECAR2 Research Bulletin, Issue 19.
3. Elliott, K.M. and Healy, M.A. (2001), “Key factors influencing student satisfaction related to recruitment and retention”, Journal of Marketing for Higher Education, 10 (4), p.1-11.
4. Resta, P. and Patru, M. (Eds) (2010), “Teacher Development in an E-learning
Age: A Policy and Planning Guide”, Paris, UNESCO.
5. Hall, Brandon (2001), “Learning management and Knowledge Management. Is the holy grail of integration close at hand?” Retrieved November 4, 2004.
6. F. Astriawati and Djukri (2019), “Developing Chamilo-Based E-Learning in Environmental Change Material to Enhance Students’ Scientific Literacy Skills”, J. Phys.: Conf. Ser. 1397 (2019) 012049.
7. Torreblanca A, Steve M, Yannik W 2015, “Chamilo LMS 1.9 Starter Guide.
A brief guide to a great e-learning platform”, (Lean Publishing).
8. https://moodle.org
9. https://chamilo.org
10. Thông tư số 08/2021/TT-BGDĐT về Quy chế đào tạo trình độ đại học.
11. Quyết định số 131/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030.
61