Nghiên cu
Y Hc TP. H Chí Minh * Tp 24 * S 3 * 2020
154
NG DNG GII TNH T TH H MI
M PH ĐT BIN GENE EGFR TN MU SINH THIT LNG
BNH NHÂN UNG THƯ PHI KHÁNG ERLOTINIB
Nguyn ng Long*, Trn Ph Mnh Su**,****, Tơng Thiên Phú***, Trần Vũ Un*, Lương Bắc An****,
Lê Gia Hoàng Linh****, H Quốc Chương****, Nguyn Thành Luân*, Nguyn Văn Thin Chí*, Võ Thanh Bình*,
Nguyn Th Qunh Thơ*, Đ Th Thanh Thy*, Trn Dip Tun****, Giang Hoa*, Nguyn Hoài Nga****
TÓM TT
Đặt vấn đề: Điu tr trúng đích là lựa chọn hàng đầu nhm tăngng thi gian và cht lưng cuc sng
cho bnh nn ung thưi chung và bệnh nn ung thư phi không tế bào nh giai đon tiến trini riêng. S
dng mô khối u để phân tích di truyn phc v cho điều tr b hn chế trong nhiu tng hp, đc bit là giai
đoạn ung t tiến trin, di căn. Sử dụng pơng pháp giải trình t thế h mi trên mu sinh thiết lng giúp tìm
ra ph đột biến xy ra bnh nn ung thư phổi không tếo nh kháng Erlotinib (EGFR-TKI thế h 1) là mt
c tiến mi, góp phn trong việc theo dõi điu tr ung thư Vit Nam.
Đối tưng phương pháp nghiên cu: Pơng pháp giải trình t thế h mi trên mu sinh thiết lng
đưc s dng đ tìm ph đt biến. Mu máu t 60 bnh nhân ung thư phi không tế o nh đưc c định
kháng vi Erlotinib đưc tuyn chn t 1/2019 đến 5/2020.
Kết qu: Kết qu phân ch gene EGFR cho thy 34 trưng hp xut hiện đột biến, chiếm 56,7% tng s
trường hp kho sát. Trong đó, có 22 trường hp xut hin 1 đột biến, 9 trường hp có 2 đột biến, 3 trường hp
xut hiện đng thời 3 đột biến. Đột biến kháng thuc T790M có tn sut xut hin cao nht chiếm t l 22,5%.
Các đột biến kháng thuc hiếm gp khác cũng đưc phát hin bao gm E709K, A750P, S768I G719C chiếm
tng t l 10,2%. Ngoài ra, c đt biến nhy thuc bao gm mất đoạn exon 19 và đt biến điểm L858R cũngn
tn ti trong nhóm bnh nhân kng thuc y.
Kết lun: T790M là đt biến ph biến nht trong vic kháng thuc EGFR TKI thế h I. Sinh thiết lng có th
đưc thc hin trong qun m sàng như trong chẩn đoán, quá trình điu tr. Gii trình t thế h mi gp
phát hin các du n sinh hc phân t tim năng giúp d đoán chínhc n v phn ng vi TKI trong điều tr
đầu tay hoc kết hp vi các thuc khác.
T kh: ctDNA, NGS, cfDNA
ABSTRACT
APPLICATION OF MASSIVELY PARALLEL SEQUENCING
FOR IDENTIFICATION OF EGFR GENE MUTATION SPECTRUM IN LIQUID BIOPSY SAMPLES
OF ERLOTINIB-RESISTANT LUNG CANCER PATIENTS
Nguyen Hung Long, Tran Phu Manh Sieu, Truong Thien Phu, Tran Vu Uyen, Luong Bac An,
Le Gia Hoang Linh, Ho Quoc Chuong, Nguyen Thanh Luan, Nguyen Van Thien Chi, Vo Thanh Binh,
Nguyen Thi Quynh Tho, Do Thi Thanh Thuy, Tran Diep Tuan, Giang Hoa, Nguyen Hoai Nghia
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 3 - 2020: 154 - 159
Background: For cancer patients in general and those with advanced non-small-cell lung cancer in
*Vin Di Truyn Y Hc Thành ph H Chí Minh **Bnh vin Nguyn Trãi Tnh ph H Chí Minh
***Bnh vin Ch Ry Thành ph H Chí Minh ****Đại hc Y c Thành ph H Chí Minh
c gi liên lc: TS. Nguyn Hoài Nghĩa ĐT: 0932390734 Email: nhnghia81@gmail.com
Y Hc TP. H Chí Minh * Tp 24 * S 3 * 2020
Nghiên cu
B Khoa hc Dược
155
particular, targeted therapy is the first choice of treatment for improving their lifespan and quality of life. In many
cases, carrying out genetic analysis on tumor tissue for treatment has its limitations, especially for advanced,
metastatic cancer. Implementing massively parallel sequencing to determine the mutation spectrum in liquid
biopsy samples of non-small-cell lung cancer patients who are Erlotinib (first generation EGFR-TKI) resistant is
an advancement contributing to cancer treatment in Vietnam.
Methods and sample selection: Massively parallel sequencing was used to identify the mutation
spectrum. Blood samples from 60 non-small-cell lung cancer with confirmed Erlotinib resistance were chosen
from January 2019 to May 2020.
Results: Genetic analysis for EGFR gene showed 34 cases with mutations present, which accounted for
56.7% of cases examined. Amongst them, there were 22 cases with one mutation, 9 cases with two mutations and
3 cases with three mutations present at the same time. T790M-resistant mutation was present at the highest
frequency and was responsible for 22.5%. Other rare drug-resistant mutations were also identified, including
E709K, A750P, S768I and G719C, taking up 10.2%. Furthermore, drug-sensitive mutations including exon 19
deletion and L858R point mutation were still found in the above-mentioned drug-resistant patients.
Conclusion: T790M is the most common mutation in first-generation EGFR TKI resistance. Liquid biopsy
could be used in clinical management, such as during cancer diagnosis and treatment. Massively parallel
sequencing assists with the discovery of potential molecular biomarkers, which allows more accurate predictions
regarding reactions to TK1 during primary treatment or when used in conjunction with other medication.
Keywords: ctDNA (circulating tumor DNA), cfDNA (circulating free DNA), NGS
ĐT VN Đ
Theo GLOBOCAN 2018, ung thư phổi là loi
ung t tỉ l mc mi t l t vong ng
đầu trên thế gii(1). Trong đó, ung t phổi
kng tế o nh (non-small-cell lung cancer -
NSCLC) chiếm t l 80 - 85% các tng hp ung
thư phổi. Trong chẩn đoán, theo dõi điều tr ung
thư, mô khi u vn tiêu chun ng. Tuy
nhn, vic phân tích di truyn t u vn gp
nhng thách thc: S không đng nht v di
truyn gia các vùng khác nhau trong cùng khi
u, gia khi u di căn khối u nguyên phát
trong cùng bnh nhân; B gii hn kh ng tiếp
cận để sinh thiết trong chn đoán cũng như
trong quá trình điu tr; Tình trng sc kho
ca bệnh nhân cũng th hn chế sinh thiết
; Sinh thiết làm tăng chi phí chăm sóc
bnh nhân.
Sinh thiết lng (Liquid Biopsy) phương
pháp mi được s dng trong chẩn đoán,
theo i điu tr ung thư khc phc đưc
nhng yếu đim ca vic sinh thiết mô. Sinh
thiết lng được phát trin da trên nguyên
tc phát hin s hin din ca nhng pn
mnh DNA ngoi bào (cell free DNA -
cfDNA) được phóng tch t tế bào ung t
o u ngoi bn. Thay da tn các
phương pháp sinh thiết mô u gây đau đớn
nh hưởng đến sc khe bnh nhân, vic
phát hin các đt biến đặc hiu ca khi u có
th đưc phát hin da tn vic ly 5-10 ml
u ngoi bn ca bnh nn. Sinh thiết
lng cho phép thu mu nhanh chóng, ít nh
ởng đến sc khe ca bnh nhân. Nh đó
th phát hin, theo dõi đưc s xut hin
phát trin ca các loại đột biến xy ra
trong qtrình điều tr ca bnh nn.
Trong điu tr ung t, hoá tr, x tr phu
thut nhng phương pp điều tr ph biến.
Hin nay, vic s dng EGFR-TKIs (EGFR
tyrosine kinase inhibitors) làm thuc điều tr đu
tay đã trở tnh tu chuẩn trong điu tr đối vi
bnh nhân NSCLC đột biến gene EGFR(2,3).
nhng bnh nhân NSCLC tiến trin đột biến
EGFR, vic s dng Erlotinib sau đó là Cisplatin
- Gemcitabine đã cho thấy li ích sng n tt
n so với phương pháp a trị liu sau đó mới
s dng Erlotinib(4).
Nghiên cu
Y Hc TP. H Chí Minh * Tp 24 * S 3 * 2020
156
Các thuc EGFR-TKIs liên kết thun nghch
vi v tgn ATP ca min Tyrosin kinase ni
o ca EGFR, do đó cn tr quá tnh t
phosphoryl a ca EGFR ch hot c
đưng dn n hiu xuôi dòng. Vi đặc tính này,
EGFR-TKI thế h 1,2 trong i m lựa chn
tiêu chuẩn trong điu tr đi vi bnh nhân
NSCLC giai đoạn tiến triển đột biến EGFR(5,6).
Phn ln c khi u này ban đầu đápng vi các
thuc EGFR-TKIs, nhưng sau đó đã phát triển và
đề kng vi tr liu, vi thi gian trung nh là
9 tháng(7).
Đã nhng báo cáo trước đây, khong
60% các trường hp kháng thuc mc phi vi
TKIs thế h I (Erlotinib) do đột biến trên
gene EGFR p.T790M exon 20(8,9). Vy còn
Vit Nam thì như thế nào? Để tr li câu hi
trên, chúng tôi tiến hành nghiên cu tìm ph
đột biến gene EGFR bnh nhân Vit Nam
mắc ung thư phổi không tế bào nh kháng
Erlotinib bằng phương pháp giải trình t thế
h mi trên mu sinh thiết lng.
ĐI TƯNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghn cu
Trong nghiên cu y, chúng tôi chn các
bnh nhân ung thư phổi không tế o nh
(NSCLC) kháng Erlotinib sau ít nht 6 tng đáp
ng điu tr vi thuc. Bnh nhân tham gia
nghiên cu tha mãn các điu kin sau: (i) bnh
nhân đng ý t nguyn tham gia nghn cu sau
khi được tư vấn rõ các điều kiện và nguy khi
tham gia nghiên cu; (ii) bệnh nhân đưc chn
đn NSCLC giai đon III IV; (iii) bnh nhân
xut hin kng Erlotinib - da trên chn
đoán ca bác s điu tr; (iv) bnh nn không
truyn u trong ng 3 tháng trưc khi tham
gia nghiên cu. Tu chí loi ra khi bnh nn
kng đáp ứng được tiêu chí chn mu. Bnh
nhân đưc tuyn chn t Bnh viện ung t
quc gia Bnh vin qun Th Đức trong thi
gian t 1/2019 đến 5/2020.
Thiết kế nghiên cu: nghiên cu lot
trường hp.
Các bước tiến hành
5-10 ml u ca bnh nhân đưc thu gi
trong ng Streck, sau đó được quay ly m 2 ln
(2000 x g trong 10 phút và 16.000 x g trong 10
phút). Huyết thanh thu đưc đưc bo qun
-80 oC. cfDNA đưcch chiết bng b hoá cht
MagMAX Cell-Free DNA Isolation kit (Thermo
Fisher, USA) theo ng dn ca nhà sn xut.
cfDNA tách chiết được chun b thư vin bng b
h cht Accel-NGS 2S DNA Library Kit (Swift
Biosciences, USA) theo hướng dn ca n sn
xut. Nồng đ ca thư viện được định lượng
bng h thng QuantiFluor dsDNA (Promega,
USA). 150 ng sn phm t c to thư vin ca
mi mu s đưc trn li và đưc tiến nh lai
vi hn hp mẫu dò đặc hiu cho gene EGFR
mc tu - quy trình s dng theo b hoá cht
xGen Lockdown Reagents. Vic gii tnh t đưc
thc hin tn h thng Illumina NextSeq 550 vi
NextSeq 500/550 High output kits v2 (150 cycles),
có đ ph trung bình 10,000 X.
Y đức
Được chp thun bi hi đồng Y Đức Đại
hc Y c Thành ph H C Minh s
199/ĐHYD-ĐĐ ngày 17/4/2019 và có s
nghiên cu 108.01-2017.306/ Nafosted) .
KT QU
Trong nghiên cu này, chúng i thu thp
mu t 60 bnh nhân mc ung t phi kng tế
o nh đưc chn đn kng erlotinib sau ít
nhất 6 tháng đáp ng điu tr vi thuc. Trong
đó, tỉ l nam n 1:1; độ tui trung bình 58,9
trung v 61. Phân loi theo chẩn đoán m
ng tung thư phổi có 33 ca, ung thư phế qun
22 ca, chiếm t l lần lượt 55%, 36,7% (Bng 1).
Kết qu phân tích gene EGFR cho thy 34
trường hp xut hiện đột biến, chiếm 56,7% tng
s trường hp khảo t. Trong đó, 22 trưng
hp xut hiện 1 đột biến, 9 tng hp 2 đột
biến, 3 trưng hp xut hin đồng thời 3 đột
Y Hc TP. H Chí Minh * Tp 24 * S 3 * 2020
Nghiên cu
B Khoa hc Dược
157
biến (Bng 2). Trong tng s 49 các đột biến trên
gene EGFR nghiên cu này, c đột biến nhy
vi thuc c chế tyrosine kinase thế h I mt
đoạn exon 19 (del19) đột biến đim L858R
đưc ghi nhn ln lượt 21 12 trường hp,
ơng ng vi tn sut lần lưt 43% 24,5%
tng s đt biến xut hin.
Đi với đột biến kng thuc, T790M vn
đột biến ph biến nht, chiếm t l 22,4% (11/49).
Tm o đó, bằng phương pháp gii trình t
thế h mi, cngi còn pt hiện đượcc đột
biến hiếm gp khác bao gm E709K, A750P,
S768I và G719C vi tn sut đột biến ln t
2%, 1%, 1% 1% (nh 1).
Bng 1. S khác bit trong phát hin đột biến EGFR
theo tui, gii, hút thuc, m ng, gii phu bnh
(n=60)
Thông tin lâm sàng
T l %
Tui TV (TPV)
Gii
Nam
46,7
N
50,0
NA
3,3
Hút thuc
13,3
Không
36,7
NA
50
Chẩn đoán
Ung thư phổi
Ung thư phế qun
Ung thư phế qun phi
NA
55
36,7
1,7
6,6
Gii phu bnh
ACC
SCC
NA
70
1,7
28,3
Bng 2.T l đột biến gene EGFR (n = 60)
Tn s
T l (%)
EGFR
+
34
56,7
-
26
43,3
S đt biến xut hin trên mi BN
1
22
36,7
2
9
15,0
3
3
5,0
[]
E709K
13%
A750P
6%
S768I
6%
G719C
6%
T790M
E709K
A750P
S768I
G719C
Hình 1. Phân b t l loi đt biến kháng cht c chế tyrosine kinase (EGFR- TKI) (n=16)
BÀN LUN
Mt s th nghiệm m ng đã ch ra rng
bnh nhân mắc ung thư phổi đt biến gene
EGFR được các đáp ứng lâm sàng vượt tri
khi được điều tr bng EGFR-TKIs so vi a tr
liu(10-12). Nhng nghiên cu tớc đây cho thy,
đt biến mt đon exon 19 (Del 19) và đt biến
L858R exon 21 chiếm t l 85% đến 90% ca tt
Nghiên cu
Y Hc TP. H Chí Minh * Tp 24 * S 3 * 2020
158
c c đột biến EGFR(13). Tn s ca đột biến
T790M 4,2% trong s 437 bnh nhân đưc
kho t trong th nghim ngu nhiên IPASS
người châu Á và ít hơn 3% người da trng(10,13).
bnh nhân kng EGFR-TKIs thế h I-II,
T790M loi đột biến trên gene EGFR thường
gp nht. Gần đây, mt nghiên cu ca Trung
Quc và mt nghiên cu Ý đã xác định đột
biến mc phi T790M lần lượt 13,8%, và
6,8%(14,15). Trong nghiên cu ca Roberta Minari
cng s, t l đột biến T790M đưc pt hin
25,8% (31/120) khi s dng pơng pp sinh
thiết lng(16).
Với độ nhạy độ đc hiu >80% so vi kết
qu pn ch trên mu mô u(17), sinh thiết lng
ngày càng được ng dng rng rãi trong chn
đn theo i điu tr ung thư, nhất trong
nhng trường hp không th sinh thiết đưc
u. Trong ng b ca Bing Wei cng s
cho thy s tương đồng v t l phát hiện đt
biến T790M khi s dng phương pháp sinh thiết
mô và sinh thiết lng 53,1% (119/224) 48,1%
(89/185) (Bng 3)(18). Hin nay, Cc Qun Thc
phẩmc phm Hoa K (FDA) và Hip hi
Y tế Cu Âu đã p duyệt vic s dng
ng dn v các phương thc phát hiện đột
biến gene EGFR, bao gm các mu sinh thiết
lng, để theo i và quyết định s phù hp ca
điu tr TKI cho bnh nhân(19).
Bng 3. Kết qu phát hin T790M bnh nhân NSCLC
Phương pháp
S mu
T790M
ơng tính
T790M
âm tính
P-value
Sinh thiết mô
224
119
105
0,312
Sinh thiết lng
185
89
96
Ln quan đến các đột biến trên gen EGFR ít
ph biến hơn, nhng nghiên cu cho thy
mt s những đt biến này th liên quan
đến kng vi TKI, nhng bệnh nhân ung thư
phi kng tế bào nh mang đột biến hiếm
gp exon 18 G719X (G719C, G719S, G719A
hoc G719D), đột biến S768I exon 20, hoc
đột biến L861Q exon 21 (thường chiếm t l
t 1-8%) s kháng hoc phn ng kém vi
erlotinib; đồng thi nhng bnh nhân mang
đt biến này n cho thy thi gian sng ngn
n khi so nh vi c bnh nhân mang đt
biến nhy thuc Del 19 hoc L858R(20,21).
Hiện đã có bng chng thuyết phc cho vic
s dng DNA ngoi bào (cell free DNA- cfDNA)
đưc phân lp t huyết tương để xác định kiu
gene bng k thut PCR hoc gii trình t thế h
mới (NGS). Đây ng cụ thích hợp đ đánh
g s xut hin ca đột biến kháng thuc
T790M c đột biến không đáp ng TKI khác
giai đon đầu hay trong quá trình điu tr
bnh nn, khi u không đồng nht hoc
không th sinh thiết (19). Vi vic gii trình t
toàn b vùng mã hoá ca gen cũng như giải
trình t đng lot nhiu gen, công ngh gii
trình t thế h mi ưu đim rt ln so vi
PCR trong vic pt hin nhng đột biến mi,
chưa biết. Các hưng dn quc tế đưc cp nht
hin nay khuyến cáo rng c bnh nhân ung
thư phổi không tế o nh hc ung thư
biu tuyến hoc nhng người có mô hc hn
hp bao gm mt thành phn ung t tuyến,
bnh nhân tr tui bnh nhân không có tin
s hút thuốc lá, nên được xét nghiệm đột biến
gene EGFR, dung hp gen ALK ROS1 đ
xác định các thuốc đặc hiu TKIs trong điều tr
đầu tay(22,23).
KT LUN
Vi công ngh gii trình t thế h mi
trên 60 mu sinh thiết lng ca bnh nhân
ung thư phổi kng erlotinib, chúng i thy
đột biến kháng thuc T790M vẫn là đột biến
ph biến nht. Đng thi, nghn cu cũng
phát hin c đột biến kháng thuc hiếm gp
khác bao gm E709K, A750P, S768I
G719C. Điều này cho thấy ưu điểm ca k
thut gii tnh t thế mi vi kh năng kho
t toàn b c đt biến mới trên gen, ng
như kh năng m rng kho sát đng thi
nhiu gen, mang đến giá tr ln trong h tr
điu tr và pt hin các đt biến kháng
thuc. Nghiên cứu cũng cho thy kh ng