Đại hc Nguyn Tt Thành
187
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
Ứng dụng Mô hình O2O trong Chuỗi cung ứng nông nghiệp:
lược khảo các Nghiên cứu O2O về tỉnh An Giang
Nguyễn Văn Thành1,*, Võ Thanh Lựa1, Nguyễn Hải Đăng2
1Trường Đại Học Nam Cần Thơ
2Trường Đại Học Văn Hiến
*nguyenthanh.uef.edu.vn@gmail.com
Tóm tt
Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng nh O2O (Online-to-
Offline) nhằm ti ưu hóa chuỗi cungng nông nghiệp tại An Giang, góp phầno sự pt
triển bền vững của nền ng nghiệp địa pơng. hình O2O được xem giải pháp tiềm
ng đtăng cường năng suất và hiệu quả quản lý chuỗi cung ứng, đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng và người sản xuất. Phương pháp nghiên cứu sdụng thống kê để pn tích
c dữ liệu, gp hiểu rõ cách mô hình O2O có thể tác động và cải thiện chuỗi cung ứng
trong ng nghiệp. Thông qua việc thu thập và phân tích dữ liệu, nghiên cứu xác định được
c yếu tchính ảnh ởng đến hiệu qucủa mô hình này. Kết qucho thấy, mô hình O2O
vai trò quan trọng trong việc kết ni người sản xuất và người tiêu dùng, cung cấp thông
tin kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch và hỗ trtoàn diện cho việc thực hiện
chuỗi cung ứng ng nghiệp. Những phát hiện này cung cấp skhoa học thực tiễn để
thúc đẩy việc triển khai mô nh O2O trong ng nghiệp, đồng thời đóng góp o nghiên
cứu quản chuỗi cungng và phát triển kinh tế nông thôn.
® 2025 Journal of Science and Technology - NTTU
Nhn 05/09/2024
Đưc duyt 20/11/2024
Công b 28/02/2025
T khóa
chui cung ng nông
nghip, mô hình O2O
(Online to Offline)
tối ưu hóa, An Giang,
ng dng
1 Đặt vấn đề
Hin nay, chui cung ng nông sn ti Vit Nam nói
chung tại An Giang nói riêng đang đối mt vi nhiu
thách thức như biến động th trường, hn chế trong kết
ni cung cu, thiếu hiu qu trong qun phân phi.
Để khc phc các hn chế này, mô hình O2O (Online-
to-Offline) được các nhà nghiên cứu đề xuất như một
gii pháp tiềm năng, với kh năng tối ưu hóa quá trình
kết ni giữa người sn xut người tiêu dùng, gim
thiểu chi phí trung gian, và tăng cưng tính minh bch
trong giao dch nông sn. Các tài liu hiện đã ghi
nhn rng, vic ng dng hình O2O không ch nâng
cao hiu qu kinh doanh mà còn góp phn vào s phát
trin bn vng ca ngành nông nghip thông qua vic
tối ưu hóa chuỗi cung ứng và đáp ng tốt hơn nhu cầu
https://doi.org/10.55401/89h42t81
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
188
th trường. Trong bi cảnh đó, nghiên cứu này tp trung
vào vic ng dng mô hình O2O ti An Giang, vi mc
tiêu xác định nhng yếu t quan trọng để mô hình hot
động hiu qu trong môi trường nông nghiệp. Đi
ng nghiên cu các thành phn chính ca chui
cung ng nông nghip ti An Giang, bao gồm người
nông dân, nhà phân phối, và người tiêu dùng, cùng vi
các yếu t liên quan đến h tng k thuật sở d
liu h tr. Kết qu nghiên cu k vng s cung cp
nhng bng chng khoa hc nhm khuyến khích ng
dng rng rãi hình O2O, t đó giúp tối ưu hóa chuỗi
cung ứng thúc đẩy s phát trin bn vng cho nn
nông nghiệp địa phương [1].
2 Tng quan
S thay đổi trong môi trường kinh doanh thương mại
điện t đã dẫn đến thời đại mua sắm di động [2]. Kết
qu là, khi nghiên cu tình hình thc tế, phân ch điểm
mạnh điểm yếu, c gii pháp cho tng giai đoạn
phát trin của thương mại điện t O2O được đề xut
[3]. tỉnh Sơn Tây (Trung Quốc), s phát trin thc tế
của thương mại điện t đã được nghiên cứu để phân
tích các hi thách thc trong vic m rng
hình O2O nông nghiệp. Đồng thời, đề xut các gii
pháp phù hợp để nâng cao thương mại điện t O2O
nông nghip ca tỉnh Sơn Tây [4]. T góc độ kinh
doanh kết hp vi kinh nghim tiêu th sn phm nông
nghiệp O2O trong nước quc tế; thông qua vic phân
tích tình hình thc tế và s tn ti ca tình hình tiêu th
thc tế ti huyn Co, tỉnh Sơn Tây, các chiến lược
tương ứng đã được đề xuất coi đó là một nghiên cu
điển hình cho các khu vc khác Trung Quc [5]. S
phát trin của mô hình thương mại đin t nông nghip
H Bc đã đưc phân tích kết lun rng s kết hp
gia nông dân, hợp tác xã, thương mại điện t th
trưng hóa là lõi của mô hình thương mại điện t O2O
[6]. Ngoài ra, nh s phát trin của hình thương mại
điện t O2O nông nghip tại Châu Sơn, 95 % sn phm
nông nghiệp đưc tiêu th nh mua sm trc tuyến, 90
% s tiền thanh toán được thc hin qua các kênh trc
tuyến. Nhng con s được đề cập đã giúp các tác giả đề
xut gii pháp cho vic m rộng thương mại đin t
nông thôn tại Châu Sơn [7]. Mt trong nhng yếu t
quan trng nhất để đạt được mt ng dụng thương mại
điện t nông thôn thành công là la chn mô hình O2O
làm nn tng cho thương mại trc tuyến ca An Huy
[8]. Các nhà nghiên cu Trung Quốc khác đã nghiên
cu v vic m rộng thương mại điện t di động để mua
sn phm nông nghiệp tươi sạch da trên hình O2O
vào năm 2016 [9]. Ngoài ra, cũng có nghiên cứu v các
giao dch sn phm nông nghip t mô hình O2O [10].
Trong lĩnh vực kinh doanh, vic s dụng thương mi
điện t O2O là một xu hưng không th tránh khi ca
kinh doanh [11].
nhiều định nghĩa khác nhau về hình O2O
(Online to Offline). Tuy nhiên, bn cht ct lõi ca
những định nghĩa này khá tương đồng. V bản, O2O
mt chiến c kinh doanh s dng các k thut
qung cáo k thut s để thu hút nhiều khách hàng đến
ca hàng. Nhìn chung, các công ty s s dng tiếp th
k thut s như email, qung cáo trc quan, hoc chiến
dch truyn thông hội để thúc đẩy hình ảnh thương
hiu ca h. Ngày càng nhiu công ty s dng bán
hàng trc tiếp mua sm trc tuyến cùng lúc để tối đa
hóa kh năng tiếp cn khách hàng, gim rào cản địa lý.
hình O2O cho phép doanh nghip qung sn
phẩm đến khách hàng tiềm năng, bất k khong cách,
khuyến khích khách hàng tìm hiu v sn phm, dch
vụ, sau đó đến cửa hàng để mua. Phương pháp bán
hàng này được gi Omnichannel [12], Online-to-
Đại hc Nguyn Tt Thành
189
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
Offline (O2O) là mt chiến lược kinh doanh nhm thu
hút khách hàng tim năng từ các kênh trc tuyến đến
các ca hàng vt lý. Mc tiêu là tối ưu hóa chuỗi cung
ng nông nghip bng cách ch hp các kênh trc
tuyến ngoi tuyến để to ra mt tri nghim lin
mch cho khách hàng và nhà cung cp. [13]
hình O2O đóng vai trò quan trọng trong chui cung
ng nông nghip ti Vit Nam, kết ni nông dân, nhà
cung cấp người tiêu dùng thông qua nn tng trc
tuyến. hình này giúp nâng cao hiu qu và gim chi
phí bng cách tối ưu hóa quá trình thu mua, phân phi
tiêu th sn phm nông nghip. Theo B Nông
nghip Phát trin Nông thôn Vit Nam, năm 2022,
doanh thu t thương mại điện t nông nghiệp đạt hơn
1,5 t USD, tăng 35 % so với năm trưc. Các nn tng
như Lazada, Tiki và Shopee đã giúp hơn 70 % hộ nông
dân tiếp cn th trường rng lớn hơn, đồng thi ci thin
thu nhp ca h t 20 % đến 30 %. Mô hình O2O cũng
giúp gim tn tht sau thu hoạch, ước tính gim t 25
% xung còn 15 %.
Có th hiu được nh O2O đóng vai trò quan trọng
trong chui cung ng ng nghip Vit Nam i chung
và tnh An Giang i riêng. T những định nghĩa trên, c
gi t ra khái niệm nh O2O như sau: O2O một
chiến c kinh doanh s dng các k thut qung cáo k
thut s các kênh trc tuyến để thu hút chuyển đổi
kch ng tim năng đến các ca hàng vt.
3 Phương pháp nghiên cứu
Trong nghn cu y, phương pháp tổng hp i liu,
vic thu thập, đánh g, và pn tíchc tài liu có sn t
c ngun uy tín đưc áp dng nhm hiu rõ hơn về
nh O2O và tiềm ng của trong vic ti ưu a chui
cung ng nông nghip tại An Giang. Phương pháp tổng
hp i liu bao gm vic thu thập, đánh giá, và pn tích
c nghiên cu trước đây v mô nh O2O trongc lĩnh
vực ơng tự, đc bit là trong chui cung ng nông
nghip. Các i liệu đưc thu thp t c ngun uy n như
o cáo ngành, bài báo khoa hc,i liu chính thng,
cung cp mt nn tng thuyết vng chc cho nghiên
cu này.
Quá trình tìm kiếm tài liệu đã được thc hin thông qua
các sở d liu hc thuật như Google Scholar,
Scopus, Web of Science, FAOSTAT, PubMed các
sở d liu của các trường đại hc, vin nghiên cu
b ngành. Vic tìm kiếm được thc hin bng c
tiếng Vit tiếng Anh, vi các t khóa như "O2O",
"An Giang", "Nông nghip", "Chui cung ng nông
nghip". Quá trình tìm kiếm ban đầu đã giúp tìm thy
120 bài báo liên quan đến ch đề nghiên cu. Sau khi
đọc và phân tích sơ bộ, mt s bài báo đã được loi b
do không phù hp vi phm vi và mc tiêu ca nghiên
cu. Tiếp theo, sau khi phân tích sâu hơn, một s bài
báo khác cũng đã được lc lý do ni dung không phù
hp hoặc không đủ độ tin cy. Cui cùng, công trình
ch phân tích 25 bài báo còn li, vi nhng ni dung sát
vi vấn đề nghiên cu.
Địa đim trin khai nghiên cu tnh An Giang, nơi
nn nông nghip phát trin nhu cu cao trong vic
ci thin hiu qu chui cung ng. Thi gian nghiên
cu kéo dài t tháng 1 đến tháng 6 năm 2023, cho phép
vic thu thp d liu trin khai thực nghiêm đủ
điều kiện để quan sát các thay đổi và tác động ca
hình O2O trong thc tế.
Để đánh giá hiệu qu ca nh O2O trong chui
cung ng nông nghip, các ch tiêu theo dõi quan trng
bao gm mức độ kết ni giữa người sn xuất và người
tiêu dùng, thời gian lưu thông sản phm t sn xuất đến
tiêu dùng, chi phí giao dch vn chuyển, cũng như
mức độ hài lòng của người sn xuất và người tiêu dùng
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
190
đối vi mô hình này. Ngoài ra, c ch tiêu liên quan
đến kh năng cung cp thông tin, kh năng hỗ tr giao
dch kh năng thực hin chui cung ng mt cách
lin mạch cũng được theo dõi.
Phương pháp xử s liu bng công c Excel, nhm
đảm bảo độ chính xác và khách quan ca kết qu phân
tích. Ngoài ra, phương pháp phân tích chui thi gian
cho phép nghiên cứu đánh giá các xu hướng thay đổi
ca các ch tiêu trong sut thi gian nghiên cu.
Kết qu của các phương pháp tổng hp tài liu và
phân tích thng kê s cung cấp cơ sở khoa học để
đánh giá khả năng ứng dng mô hình O2O ti An
Giang, t đó đề xut các khuyến ngh c th nhm ti
ưu hóa chuỗi cung ng nông nghiệp, đóng góp vào sự
phát trin bn vng ca nông nghiệp địa phương.
4 Kết qu và tho lun
Nhìn chung, vic ng dng hình O2O trong nông
nghip ti An Giang mang li nhiu tiềm năng, nhưng
để hình này phát huy tối đa hiệu qu, các thách thc
v h tng, k thut, chi phí, pháp logistics cn
được quan tâm và đầu tư.
4.1 Kết qu
ng dng hình O2O trong chui cung ng nông
nghip tại An Giang đã mang li nhng kết qu đáng
k, song vẫn đối mt vi các thách thc cn gii quyết
để đảm bo tính bn vững. Đu tiên, s thiếu ht cơ sở
h tng k thut s là mt vấn đề chính, khi ch khong
70 % dân s nông thôn ti An Giang có kết ni internet
ổn định, làm hn chế vic tiếp cn các nn tảng thương
mại điện t [14]. Kết qu cho thy, vic ph cp
internet nâng cp h tng k thut sthiết yếu cho
s thành công ca mô hình O2O.
Bên cạnh đó, tuy nhiều khóa đào to công ngh,
nhn thức trình độ công ngh của người nông dân
vẫn chưa đủ để đáp ng yêu cu, với hơn 5 000 nông
dân cán b hợp tác đã tham gia đào tạo nhưng
chưa thể bao ph hết [15]. Hn chế trong k năng sử
dng công ngh làm chm vic ng dng rng rãi
hình O2O. Hơn nữa, chkhong 30 % hp tác xã có
h thng qun lý chui cung ng hiu qu, dẫn đến s
chm tr và thiếu nht quán trong cung ng hàng hóa.
V mt chi phí, kết qu kho t t Vin Kinh tế Vit
Nam (2023) cho thấy 60 % nông dân xem chi phí đu
tư ban đầu vào công ngh là rào cn ln. Cùng với đó,
các quy định pháp chưa hoàn thiện khiến cho vic
trin khai hình O2O gặp khó khăn, khi quyền li
của nông dân người tiêu dùng chưa được bo v đầy
đủ [16].
Cui cùng, hn chế v h thng logistics, vi 20 %
tuyến đường nông thôn chất lượng kém, làm tăng chi
phí vn chuyn [17]. Các thách thc trên là nhng rào
cn ln cn tháo g để đảm bo s phát trin bn vng
ca mô hình O2O trong nông nghip ti An Giang.
4.2 Tho lun
hình O2O trong chui cung ng nông nghip ti An
Giang mt trong những xu hướng đang đưc trin
khai để ci thin kh năng tiếp cn th trường cho nông
dân, gim thiểu các khâu trung gian, gia tăng li
nhun. Mt trong nhng vấn đề ln nht nh
O2O gp phi là s thiếu ht h tng k thut s ti khu
vực nông thôn, đặc bit ti An Giang. Theo báo cáo
ca B Thông tin Truyn thông (2023), vic trin
khai internet ti khu vc nông thôn Vit Nam gp phi
nhiều khó khăn, chủ yếu liên quan đến chi phí đầu
bo trì. Ch khong 70 % dân s nông thôn ti An
Giang kết ni internet ổn định, điu này làm hn chế
vic tiếp cn các nn tảng thương mại điện t nh
hưởng đến s phát trin ca mô hình O2O. Khi so sánh
vi các quc gia nông nghip phát triển như Thái Lan
Đại hc Nguyn Tt Thành
191
Tp chí Khoa hc & Công ngh Vol 8, No 1
hay Malaysia, h tng internet ti vùng nông thôn ca
h đã có s phát triển vượt bậc, điều này giúp thúc đẩy
hiu qu ca các hình O2O, bởi người dân th
d dàng tiếp cn các nn tng trc tuyến để kết ni vi
các th trường tiêu th.
Thêm vào đó, trình độ k thut ca nông dân ti An
Giang vn còn rt hn chế, to ra mt rào cn ln trong
vic áp dng công ngh. Mặc các khóa đào tạo v
công ngh đã được t chc, s ng vẫn chưa đủ để
bao ph tn b lực lượng lao đng trong khu vc
nông thôn. Theo nghiên cu ca T chc FAO (2022),
vic đào to k năng s cho nông dân mt trong
nhng yếu t quyết định đến thành công ca các
nh công ngh trong nông nghip. vy, vic m
rộng các khóa đào tạo cung cp, h tr k thut
thưng xuyên cn thiết đ giúp nông n s dng
công ngh hiu qu hơn, từ đó thúc đẩy s phát trin
bn vng ca mô nh O2O.
V mt qun chui cung ng, s thiếu liên kết
thông tin không đồng nht gia các bên trong chui
cung ứng đã làm giảm tính hiu qu ca mô hình O2O
ti An Giang. Tại Đồng bng sông Cu Long, vic qun
chui cung ng t lâu đã đối mt vi nhiu thách
thc, ch yếu do thiếu các công c h tr qun thông
tin tp trung. Các nghiên cứu trước đây của Vin Phát
trin Bn vng Vit Nam (2022) ch ra rng, vic phát
trin h thng thông tin toàn din và phi hp tt gia
các bên s giúp ci thin tính hiu qu trong qun
chui cung ng, gim thiu các khâu trung gian và to
điều kin thun li cho vic áp dng mô hình O2O.
Mt vấn đề na chi phí và đầu ban đầu vào công
ngh. Vic áp dng công ngh mới đòi hỏi mt khon
đầu tư lớn, nhưng phần ln nông dân ti An Giang vn
gặp khó khăn về tài chính. Nghiên cu ca Ngân hàng
Thế gii (2021) cho thy, s h tr tài chính các bin
pháp khuyến khích thuế cho các doanh nghip nh
cn thiết để thúc đẩy quá trình chuyển đổi s khu vc
nông thôn. Mặc đã sự h tr t các t chc phi
chính ph và chính quyn, quy mô và ngun lc h tr
vẫn chưa đ để giúp nông dân các hợp tác vượt
qua được rào cn tài chính này.
Mt yếu t quan trng nữa là các quy định pháp hin
nay chưa đủ mạnh để h tr mô hình O2O trong nông
nghip. Vic thiếu mt khuôn kh pháp ràng v
giao dch điện t bo v quyn li ca nông dân
khiến cho vic trin khai hình này gp nhiu khó
khăn. Theo báo cáo của Vin Khoa hc Pháp Vit
Nam (2023), s không nhất quán trong các quy định
pháp lý các chính sách bo v quyn li của người
tiêu dùng và nông dân cần được khc phc. Vic hoàn
thin các chính sách pháp lý, bao gồm quy định v
quyn li trách nhim gia các bên, s giúp to ra
nn tng pháp lý vng chc cho mô hình O2O.
Cui cùng, vn đ logistics và vn chuyn vn mt yếu
t quan trng ảnh ởng đến s phát trin ca chui cung
ng ng nghip ti An Giang. Theo S Giao thông Vn
ti An Giang (2023), khong 20 % tuyến đường ng thôn
chất lượng kém, y tăng chi phí vận chuyn và m
gim hiu qu ca mô hình O2O. c quc gia nn
ng nghip phát triển n Lan đã phát triển h thng
logistics đạt đến mc ti ưu hóa, với ng ngh qun
kho i hiện đại, gp gim thiu chi phí vn chuyn
ng cao hiu qu trong chui cung ứng. Điều này cho
thy, Vit Nam cn phải đầu tư mnh m n o phát
triển cơ sở h tng giao thông và logistics để giúpc mô
nh O2O đạt hiu qu cao hơn.
Tóm li, mc hình O2O trong chui cung ng
nông nghip ti An Giang mang li nhiu tiềm năng,
nhưng để mô hình này phát huy tối đa hiu qu, các vn
đề v h tng k thut số, đào tạo k thut, chi phí, quy