34
VAI TRÒ TRUNG GIAN CA THÁI ĐỘ TRONG
MI QUAN H CA CÁC YU T NH HƯỞNG TI
HOT ĐỘNG HP TÁC TRONG NGHIÊN CU KHOA HC
CA GING VIÊN
Nguyn Th Hương An*
Email: huongan.nguyen@hou.edu.vn
Ngày tòa son nhn được bài báo: 10/06/2024
Ngày phn bin đánh giá: 15/12/2024
Ngày bài báo được duyt đăng: 25/12/2024
DOI: 10.59266/houjs.2024.509
Tóm tt: Nghiên cu nhm mc đích khám phá vai trò trung gian ca thái độ trong mi
quan h gia các yếu t nh hưởng đến hot động hp tác nghiên cu khoa hc ca ging
viên. S dng phương pháp mô hình phương trình cu trúc, nghiên cu xác định văn hóa
nhà trường, nhn thc li ích và năng lc nghiên cu ca bn thân ging viên có nh hưởng
đáng k trc tiếp đến thái độ hp tác trong nghiên cu khoa hc. Thái độ đóng vai trò trung
gian, kết nic yếu t này vi hot động hp tác trong nghiên cu khoa hc ca ging viên.
Nhng phát hin này không ch đóng góp vào cơ s lý thuyết v các yếu t nh hưởng đến
hot động hp tác trong nghiên cu khoa hc mà còn cung cp các hàm ý thc tin cho các
cơ s giáo dc đại hc nhm nâng cao cht lượng ca hot động hp tác nghiên cu và gia
tăng kết qu nghiên cu khoa hc ca ging viên.
T khóa: Hp tác trong nghiên cu khoa hc, nhn thc li ích, năng lc nghiên cu bn thân,
văn hóa nhà trường, thái độ.
I. Đặt vn đề
Hot động hp tác trong nghiên
cu khoa hc là động lc quan trng để
thúc đẩy s đổi mi, nâng cao cht lượng
nghiên cu, và gii quyết các thách thc
phc tp trong bi cnh toàn cu hóa. Ti
các cơ s giáo dc đại hc, s tham gia
ca ging viên vào các d án nghiên cu
hp tác không ch ph thuc vào năng lc
nghiên cu ca bn thân mà còn chu nh
hưởng t nhn thc v li ích, văn hóa nhà
trường (Osman và cng s, 2024).
Thái độ đóng vai trò trung gian quan
trng trong mi quan h gia các yếu t
trên và mc độ tham gia vào hp tác nghiên
cu (Lam và cng s, 2021). Mt thái độ
tích cc giúp ging viên cm thy t tin
hơn trong vic tham gia các sáng kiến hp
tác, sn sàng chia s tri thc và làm vic
nhóm vi đồng nghip. Ngược li, thái độ
tiêu ccth làm gim s hng thú và cn
tr s tham gia vào các hot động chung.
Vic hiucơ chế tác động ca mi
quan h gia nhn thc li ích, năng lc
nghiên cu bn thân, văn hóa nhà trường
và hot động hp tác nghiên cu vi thái
độ đóng vai trò trung gian s cung cp cơ
s khoa hc và thc tin để xây dng các
chính sách h tr, to điu kin thúc đẩy
văn hóa hp tác trong nghiên cu ti các
cơ s giáo dc đại hc.
*
Trường Đại hc MNi
35
II. Cơ s lý thuyết
Lý thuyết v s kết hp chéo nhn
mnh quá trình trong đó các ngành nghiên
cu và các nhà nghiên cu cùng chia s ý
tưởng, tích hp tri thc mi, và hc hi
ln nhau để gii quyết nhng vn đềhi
phc tp (Davies, 1989). Theo González-
Piñero và cng s (2021), s kết hp
chéo không ch là vic kết ni mà còn là
s phi hp các ngun lc, kiến thc, và
công ngh tc ngành khác nhau nhm
ci thin hiu sutchc năng. Điu này
thúc đẩy s sáng to, đa dng ý tưởng,
và m ra nhng hiu biết độc đáo thông
qua vic tiếp thu tri thc. Đồng thi, s
kết hp chéo được xem như mt chiến
lược quan trng giúp các t chc duy trì
tính cnh tranh và thúc đẩy đổi mi trên
th trường (González-Piñero và cng s,
2021). Vì vy,đóng vai trò ct lõi trong
vic khuyến khích hp tác nghiên cu
gia các đội ngũ ging viên và các nhóm
nghiên cu ti các trường đại hc ln, nơi
đa dng v chuyên môn và bn sc.
Moor (2013) cho rng, yếu t then
cht để đạt được s đổi mi thông qua s
kết hp chéo là lp danh mc các năng lc
và chuyên môn nhm đánh giá kh năng
m rngng dng tri thc vào các lĩnh
vc mi. Kết qu t quá trình này có th
mang li nhng đổi mi đột phá, to ra
giá tr gia tăng cho t chc thông qua các
khám phá sinh li.
Trong bi cnh như vy, trao đổi tri
thcs kết hp chéo giúp m ra nhng
lĩnh vc nghiên cu mi, gim thiu ri ro
trong phát trin sn phm, và h tr thâm
nhp các th trường mi. Mt phương pháp
để thc hin điuyđồng phát trinc
ng dng tim năng vi các đối tác, hoc
đơn gin hơn, thu thp ý tưởng t quá trình
trao đổi thông tin. Moor (2013) cũng đề
xut rng s kết hp chéo có th được trin
khai thông qua nhiu hình thc như: khuyến
khích các nhà nghiên cu làm vic các b
phn khác nhau ca cùng mt t chc, to
điu kin tiếp cn tri thc t các t chc bên
ngoài, hoc thay đổi môi trường làm vic để
kích thích sáng tohc hi ln nhau.
2.1. Mi quan h gia Thái độ
và hot động hp tác trong nghiên cu
khoa hc
Thái độmt trong nhng yếu t ni
ti có nh hưởng sâu sc đến hành vi ca
con người. Thái độ phn ánh mt khuynh
hướng hc được, giúp con người th hin
phn ng tích cc hoc tiêu cc đối vi các
đối tượng, tình hung, khái nim, hoc cá
nhân c th. T đó,th khng định rng
thái độ đóng vai trò va thúc đẩy va cn
tr hành vi ca con người (Bhalla, 2023).
Thái độ không ch bao gm cm
xúc, nim tin, hành vi mà còn là s kết
hp tương tác ca nhng yếu t này (Zan
và Di Martino, 2007). Điu này khiến thái
độ tr thành mt yếu t quan trng trong
vic định hình hành vi và nh hưởng trc
tiếp đến mc độ thành công hay hiu sut
ca mt cá nhân. Đặc bit, thái độ còn tác
động đến thói quen nghiên cu ca ging
viên, góp phn quyết định cht lượng và
hiu qu trong công vic nghiên cu.
Thái độ đối vi nghiên cu thường
được biu hin qua suy nghĩ, cm xúc và
cách cá nhân đánh giá hành vi ca mình
liên quan đến nghiên cu. Các suy nghĩ
và cm xúc tích cc, như s hng thú và
t tin, thường dn đến thái độ tích cc.
Ngược li, nhng suy nghĩ tiêu cc, chng
hn như lo lng, s tht bi, cm giác thiếu
năng lc, hoc thái độ th ơ, có th to ra
mt thái độ tiêu cc đối vi nghiên cu
(Tasgin, 2018). vy, nghiên cu này đặt
ra gi thuyết rng:
H1: Thái độ có tác động tích cc ti
hot động hp tác trong nghiên cu khoa
hc ca ging viên..
2.2. Mi quan h gia văn hóa nhà
trường, thái độ và hot động hp tác
trong nghiên cu khoa hc
Văn hóa nhà trường, thái độ và hot
động hp tác trong nghiên cu khoa hc
36
ba thành phn quan trng có liên quan vi
nhau to nên s năng động trong nghiên
cu khoa hc cac trường đại hc.
Thái độ, gn lin vi văn hóa nhà trường,
phn ánh h thng tư duy và nim tin ca
các thành viên trong trường. Mt thái độ
tích cc, chu nh hưởng ca văn hóa nhà
trường hiu qu, s kích thích động lc,
khuyến khích s tham gia và nâng cao
cam kết đối vi các hot động nghiên cu
(Haider và cng s, 2022). Thái độ đúng
đắn có th nh hưởng đến s ci m ca
mt người trong vic hp tác, chp nhn
ri ro trong nghiên cu đổi mis
kiên trì vượt qua nhng rc ri trong hp
tác nghiên cu. Hot động hp tác trong
nghiên cu khoa hckhoa hc trong các cơ
s giáo dc đại hc, đóng vai trò là công
c thiết yếu để nâng cao kiến thc, ci tiến
phương pháp ging dy và m rng ranh
gii trong khoa hc và công ngh (Leron
& Baconguis, 2021). Văn hóa và thái độ
trong mt trườngnh hưởng ln đến
s thành công ca hot động hp tác trong
nghiên cu khoa hc. Khi các thành viên
chia s văn hóa tin cy, tôn trngh tr
ln nhau, cùng vi thái độ tích cc đối vi
làm vic nhóm, hc hi và chia s kiến
thc, hot động hot động hp tác trong
nghiên cu khoa hcs phát trin mnh,
thúc đẩy vic sáng to và đổi mi kiến
thc (Puerta-Sierra và cng s, 2022). Do
vy, gi thuyết được đưa ra là:
H
2a
: Văn hóa nhà trường có tác động
tích cc ti thái độ hp tác trong nghiên
cu khoa hc ca ging viên.
H2b: Có tác động trung gian ca thái
độ đối vi mi quan h ca văn hóa nhà
trườnghot động hp tác trong nghiên
cu khoa hc ca ging viên.
2.3. Mi quan h gia nhn thc
li ích, thái độ và hot động hp tác
trong nghiên cu khoa hc
Nhn thc li ích đề cp đến giá tr
hoc li thế mà cá nhân hoc nhà trường
tin rng h s đạt được thông qua vic tham
gia vào các d án hp tác trong nghiên
cu khoa hc (Puerta-Sierra và cng s,
2022). Nhng li ích này có th rt đa
dng, bao gm vic m rng tri thc, tiếp
cn ngun lc quý giá, cơ hi khám phá
các quan đim khác nhau, nâng cao danh
tiếng, kh năng thc hin các nghiên cu
quy mô ln hơn, cũng như tăng cường kết
ni và hc hi (Dubey & Sahu, 2021).
Trong khi đó, thái độ phn ánh nhng
khuynh hướng sâu sc nh hưởng đến cách
cá nhân hoc t chc tiếp cn các cơ hi
hp tác. Thái độ này có vai trò then cht
trong vic định hình nhn thc v li ích.
Theo Punjani & Mahadevan (2022), mt
thái độ tích cc đặc trưng bi s ci m,
tin cy,sn sàng chia s tri thc th
làm gia tăng đáng k nhn thc v nhng
li ích tim năng. Ngược li, thái độ tiêu
cc, th hin qua s hoài nghi, thiếu tin
tưởng hoc ngn ngi trong vic chia s
ngun lc,th làm gim đáng k giá tr
s hp tác mang li (Rughoobur-Seetah
& Hosanoo, 2021).
Trong bi cnh nghiên cu ti các cơ
s giáo dc đại hc, s giao thoa gia nhn
thc li ích và thái độ đóng vai trò quan
trng. Khi các ging viên nhn thy nhng
li ích đáng k t hp tác trong nghiên cu
khoa hcth hin thái độ tích cc đối vi
các sáng kiến này, kết qu thườngs gia
tăng mc độ tham gia, cht lượng nghiên
cu được ci thin, và nhng kết qu tích
cc vượt tri (Ali và cng s, 2021).
Quan h gia nhn thc li ích, thái
độ,s hp tác to thành mt vòng xon
c tác động ln nhau. C th, nhn thc li
ích càng ln s càng khuyến khích thái độ
tích cc, t đó thúc đẩy s tham gia mnh
m hơn vào các hot động hp tác trong
nghiên cu khoa hc. Ngược li, khi li
ích được nhn thc là thp, thái độ có th
tr nên tiêu cc, làm suy gim hiu qu
ca s hp tác khoa hc (Abbas và cng
s, 2021; Lucas & Vicente, 2023). Vì vy
nghiên cu đặt ra các gi thuyết:
37
H3a: Nhn thc li ích có tác động
tích cc ti thái độ hp tác trong nghiên
cu khoa hc ca ging viên.
H3b: Có tác động trung gian ca thái
độ đối vi mi quan h ca nhn thc li
ích và hot động hp tác trong nghiên cu
khoa hc ca ging viên.
2.4. Mi quan h gia năng lc
nghiên cu ca bn thân, thái độhot
động hp tác trong nghiên cu khoa hc
Năng lc nghiên cu ca bn thân
ging viên, hp tác trong nghiên cu khoa
hc và vai trò trung gian ca thái độ
nhng yếu t then cht trong vic hiu động
lc nghiên cu khoa hc ca các ging viên
ti các t chc giáo dc đại hc (Dehbozorgi
cng s, 2021). T tin vào năng lc bn
thân là nim tin ca cá nhân vào kh năng
hoàn thành các nhim v hoc đạt được mc
tiêu c th. Trong hp tác trong nghiên cu
khoa hc, năng lc này quyết định thin chí
ca hc gi trong vic tham gia vào các d
án chung (de Oliveira và cng s, 2023).
Thái độ đóng vai trò trung gian quan
trng, kết ni gia năng lc nghiên cu ca
bn thân ging viên và mc độ tham gia
vào hp tác trong nghiên cu khoa hc.
Các ging viên vi s t tin cao thường
phát trin thái độ tích cc, coi mình là nhân
t quan trng trong n lc hp tác (Ince,
2023). Thái độ này thúc đẩy cách tiếp cn
ch động, khuyến khích s tham gia tích
cckh năng gii quyết vn đề trong các
d án nhóm (Keshmiri & Ghelmani, 2023).
Ngược li, thiếu t tin vào năng lc nghiên
cu ca bn thân có th dn đến thái độ tiêu
ccs min cưỡng tham gia hp tác.
Vic tăng cường năng lc nghiên cu
ca ging viên thông qua đào to, c vn
s công nhnth ci thin thái độ, t đó
khuyến khích s tham gia tích cc hơn vào
hp tác trong nghiên cu khoa hc (Mudhar
cng s, 2023). Hiumi liên h gia
năng lc nghiên cu ca bn thân, thái độ
và hp tác là điu ct yếu để các t chc
giáo dc đại hc xây dng văn hóa hp tác
bn vng. Bng cách nuôi dưỡng s t tin
trong năng lc nghiên cu và thái độ tích
cc, các trường đại hc có th trao quyn
cho ging viên, nâng cao hiu qu và tm
nh hưởng ca hp tác trong nghiên cu
khoa hc (Pfundt và cng s, 2024). Do đó,
nghiên cu này đề xut các gi thuyết sau
H4a: Năng lc nghiên cu ca bn
thân có tác động tích cc ti thái độ hp tác
trong nghiên cu khoa hc ca ging viên..
H4b: Có tác động trung gian ca thái
độ đối vi mi quan h ca năng lc nghiên
cu ca bn thân và hot động hp tác trong
nghiên cu khoa hc ca ging viên.
Nghiên cu đề xut mô hình nghiên cu da trên các gi thuyết như Hình 1:
Hình 1: Mô hình nghiên cu đề xut
UC: Văn hóa nhà trường - University Culture; PB: Nhn thc li ích - Perceived Benefit;
RSE: Năng lc nghiên cu ca bn thân - Research Self-Efficacy; ATT: Thái độ Attitude;
CR: Hp tác trong nghiên cu khoa hc - Collaborative Research.
38
III. Phương pháp nghiên cu
Nghiên cu này đánh giá vai trò
trung gian ca thái độ trong mi quan h
gia văn hóa nhà trường, nhn thc li ích,
năng lc nghiên cu và hp tác khoa hc.
D liu được thu thp thông qua kho sát
và phân tích bng mô hình phương trình
cu trúc bình phương ti thiu mt phn
(PLS-SEM). Người tham gia được chn
bng ly mu thun tin, kho sát gi qua
email và gm 23 biến quan sát.
Các biến độc lp gm văn hóa t chc
(4 mc, Van den Berg et al., 2004), nhn thc
li ích (5 mc, Garg et al., 2021) và năng
lc nghiên cu (4 mc, Kang et al., 2019).
Yếu t trung gian thái độ được đo bng 5
mc (Chu & Chen, 2016), trong khi hp tác
nghiên cu (biến ph thuc) được đánh giá
bng 4 mc (Al-Rahmi & Othman, 2013).
Kho sát s dng thang đo Likert 5 đim.
Trong 450 kho sát gi đi, thu v 220 phn
hi hp l để phân tích bng SmartPLS4,
theo khuyến ngh ca Ringle et al. (2022).
Mu nghiên cu gm 229 ging viên,
trong đó n chiếm 67,73% và nam 32,27%.
V độ tui, 50% thuc nhóm 41-50, tiếp
theo là 31-40 (33,64%), 51-60 (12,73%),
dưới 30 và trên 61 đều chiếm 1,82%.
IV. Kết qu nghiên cu:
4.1. Phân tích mô hình đo lường
Kim định đa cng tuyến s dng h
s lm phát phương sai (VIF) cho tng cu
trúc. Theo Hair và cng s (2017), giá tr
VIF ln hơn 5 có th ch ra hin tượng đa
cng tuyến. Trong bng 1, tt c các cu trúc
đềugiá tr VIF thp hơn 5, dao động t
1,000 đến 4,479 (Bng 1). Kết qu này cho
thy không có hin tượng đa cng tuyến.
Bng 1: H s VIF
Bng 2 cho thy độ tin cy
Cronbach’s Alpha (CA) độ tin cy tng
hp (Composite reliability - CR) được s
dng để kim tra tính nht quán bên trong.
Các giá tr độ tin cy CR đều trên 0,9 đối
vi tt c các yếu t (dao động t 0,906
đến 0,956). Thêm vào đó, giá tr CA cho
tt c các biến đều vượt ngưỡng 0,7 (Hair
và cng s, 2017), dao động t 0,870 đến
0,940, Tính hp l ca cu trúc được đo
bng cách s dng ch s phương sai trung
bình được trích xut (Average variance
extracted - AVE). Các giá tr AVE đều trên
0,782 (> 0,5), do đó chng t tính hp l
ca mô hình.
Để xác nhn s hin din ca giá
tr phân bit trong nghiên cu này, vic
đánh giá tp trung vào h s ti chéo. Vi
tiêu chí này, h s ti ngoài ca bt k
biến quan sát nào trong yếu t chính cũng
phi cn ln hơn toàn b h s ti chéo
ca biến quan sát đó vi các yếu t khác
trong mô hình, phân tích d liu cho thy
các tiêu chí này đều được đảm bo. Ngoài
ra, giá tr phân bit cũng được kim tra
bng cách s dng ch s Heterotrait-
monotrait ratio (HTMT) được đề xut
bi Henseler và cng s (2015), và kết
qu ti bng 3 ch ra rng tt c các cu
trúc đều có giá tr HTMT nh hơn 0,9,
do đó đưa ra s xác nhn cho giá tr phân
bit. Da trên kết qu phân tích này, có
th kết lun rng nghiên cu này đã thiết
lp thành công độ tin cy và tính hp l
ca tt c các cu trúc tim n, phù hp
vi các khuyến ngh ca Hair và cng s
(2017).
Bng 2. Độ tin cy và tính hi t thang đo
VIF
ATT -> CR
1,000
PB -> ATT
4,479
RSE -> ATT
1,980
UC -> ATT
4,039
CA
CR
AVE
ATT
0,930
0,947
0,782
CR
0,939
0,956
0,846
PB
0,940
0,954
0,805
RSE
0,940
0,956
0,815
UC
0,870
0,906
0,706