
82
7.5.1.1 Trước khi bắt đầu nạp mìn, theo hiệu lệnh của thợ mìn, tất cả công nhân
trong khu vực bãi mìn phải rút ra nơi an toàn. Chỗ an toàn phải được thông gió bình
thường, tránh được đất đá văng, được chống đỡ chắc chắn. Khi nổ mìn ở trong lò chợ
dài trên 30 m độ dốc đến 20o, cho phép mọi người không phải rút khỏi lò chợ.
nhưng phải đến chỗ cách nơi nổ mìn không gần hơn 30 m về hướng ngược với
chiếu đi của khí độc sinh ra khi nổ mìn. Trong trường hợp dộ dốc của lò chợ từ 200 đến
30o cho phép áp dụng điều qui định trên nhưng trong một đợt nổ không được dùng quá
3 kg thuốc nổ và phải có biện pháp ngăn vật liệu tự xô xuống phía dưới khi nổ mìn.
7.5.1.2 Việc nổ mìn ở các gương lò sắp thông nhau và các lò nối phải tuân theo các
qui định sau:
a) kể từ lúc hai gương lò còn cách nhau 20 m thì trước khi nạp mìn ở một trong hai
gương, tất cả mọi người phải rút ra khỏi hai gương đến chỗ an toàn, đặt trạm gác cấm
người vào gương lò nổ mìn và gương đối điện theo qui định:
d) kể từ khoảng cách này cho tới lúc hai gương thông nhau, việc nổ mìn ở mỗi
gương phải tiến hành vào các thời điểm khác nhau. Khi đó phải xác định chính xác
khoảng cách còn lại giữa hai gương;

83
c) kể từ lúc 2 gương còn 7 m, chỉ được tiến hành công tác ở một gương và nhất
thiết phải khoan một lỗ khoan thăm dò có chiếu sâu lớn hơn chiếu sâu của lỗ khoan 1 m
trở lên;
d) khi nổ mìn ở lò nối, phải do chính xác khoảng các' ~l lại của trụ than, quăng. Khi
chiếu dày của trụ còn lại 7 m thì tất cả mọi người à chỗ lò sê nối thông nhau và gương
độc dạo của lò này đến phải rút ra nai an toàn, phải đặt các trạm gác à giới han nguy
hiểm. Trong các hầm lò có nguy hiểm về khí hoặc bụi nổ, ngoài các qui định trên còn
phải tiến hành đo khí, thông gió cho các lò này.
e) khi nổ mìn ở gương của một trong hai lò đào song song và cách nhau 20 m thì
mọi người ở gương thứ hai phải rút ra nơi an toàn.
Trong các trường hợp nêu từ mục a đến e chỉ được phép khởi nổ sau khi đã nhận
được thông báo rằng mọi người đã rút hết khỏi gương lò đối điện và đã đặt trạm gác
bảo vệ và Chỉ sau khi nổ mìn xong và được lệnh của người trực tiếp nổ mìn mới được
phép bỏ trạm gác ở gương lò đốt điện.
7.5.1.3 Cấm nổ mìn ở địa điểm cách kho VNCN hầm lò dưới 30 m; nếu trong kho
hầm lò có người đang làm việc thì khoảng cách này không dưới 100 m. Khoảng cách
nêu trên đây được tính từ chỗ nổ đến hầm chứa VLNCN gần nhất.

84
7.5.1.4 Cấm nổ mìn nếu trong khoảng 20 m kể từ chỗ nổ đi ra ngoài còn có: đát đá
chưa xúc hết, các toa xe, đổ vật chiếm trên 1/3 tiết điện ngang của lò cản trở việc thông
gió và lối rút ra nơi an toàn của thợ mìn.
7.5.1.5 Cấm nạp và nổ mìn trong gương lò mà có khoảng chưa chống lớn hơn qui
định trong hộ chiếu chống lò hoặc khi vì chống ở gương đã bị hư hỏng.
7.5.1.6 Khi nổ mìn trong lò bằng và lò nghiêng (có độ dốc đến 30o) để khấu than,
quặng, nổ mìn để đào lò chuẩn bị hoặc đào các công trình ngầm (tuy nen, hầm chuyên
dùng...) được phép áp dụng tất cả các phương pháp nổ mìn đã được qui định. Khi nổ
mìn bằng dây cháy chậm không được nổ quá 16 phát trong một đợt. Khi dùng ống đốt
thì số lượng ống đốt không vượt quá 10 ống trong một đợi cho 1 gương.
Trong những trường hợp riêng, được khởi nổ vềa bằng ống đốt vềa bằng ngòi mìn
riêng lẻ nhưng với tổng số các loại không vượt quá 16, trong đó không quá 6 ống đốt
cho 1 gương lò. Khi cần khởi nổ trên 16 phát mìn trong một đợi nổ mà không dùng ống
đốt thì chỉ được khởi nổ bằng điện hoặc bằng dây nổ.
Khi nổ mìn bằng dây cháy chậm ở trong các lò chợ dài trên 50 m, chiếu cao khấu
trên 1,8 m có nóc, nên ổn định và có độ dốc dưới 20o thì không hạn chế số lượng phát
mìn được nổ đồng thời. Trình tự đốt các phát mìn của thợ mìn phải có chiếu ngược với
chiếu đi của hướng gió.

85
Trong các lò nghiêng có độ dốc trên 30o thì chỉ được nổ mìn bằng dây nổ hoặc bằng
điện. Việc khởi nổ các phát mìn phải tiến hành từ nơi an toàn.
7.5.1.7 Khi nổ mìn bằng dây cháy chậm thì cho phép 1 thợ mìn đốt các ngòi mìn.
Nếu đào lò có gương rộng trên 5 m cho phép 2 thợ mìn cùng đốt nhưng phải toân theo
điều 7.3.1.3 và 7.5.1.6 của tiêu chuẩn này.
7.5.1.8 Lượng không khí sạch đưa vào mỗi gương lò có nổ mìn phải đảm bảo để sau
khi thông gió không quá 30 phút thì lượng khí độc sinh ra do nổ mìn tại đường lò người
đi vào gương làm việc giảm xuống còn không quá 0,006% (tính theo thể tích) khí tính
chuyển đổi sang cacbon oxit qui ước. Việc kiểm tra hàm lượng khí độc nếu trên phải
tiến hành 1 tháng/1ần và mỗi khi tăng lượng chất nổ cho một lần nổ trong gương.
7.5.1.9 Việc thông gió cho gương vềa nổ mìn phải đảm bảo sau 2 giờ, kể từ khi đưa
người vào làm việc thì hàm lượng không khí (ô xi, cacboníc, cacbon oxit) và nhiệt độ
phải theo qui định của qui phạm an toàn khai thác hầm lò.
7.5.1.10 Khi nổ mìn để phá đá quá cỡ, thông tắc cho các lò tháo quặng phải tiến
hành từ qui định riêng, được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp duyệt.
7.5.2 Nổ mìn trong lò gương đứng

86
7.5.2.1 Khi đào và đào sâu thêm giếng đứng, chỉ được nổ mìn bằng điện hoặc bằng
dây nổ. Người khởi nổ các phát mìn phải ở trên mặt đất hoặc ở mức đang khai thác
trong các lò có gió sạch đi qua.
7.5.2.2 Chỉ được phép chuẩn bị mìn mồi ở trên mặt đất ở cách các nhà cửa. công
trình, đường giao thông một khoảng cách tính theo điều 3.8 của tiêu chuẩn này và cách
miệng giếng mỏ lớn hơn 50 m.
Khi đào sâu thêm giếng mỏ cho phép chuẩn bị mìn mồi ở trong một cúp riêng của
một trong các mức đang khai thác của mỏ.
7.5.2.3 Phải dùng thùng trục để đưa các bao mìn mồi xuống giếng- Các bao mìn
mồi phải xếp trong các hòm chuyên dùng. Cấm dùng thùng trục kiểu tự lật, kiểu thùng
dỡ hàng qua đáy. Tốc độ chuyển động của thùng trục không được vượt quá 1 m/sec; khi
sử dụng thùng trục có đường định hướng thì không được vượt quá 2 m/sec.
7.5.2.4 Trong thùng trục đưa các bao mìn mồi xuống giếng, không được để thuốc
nổ, không được có người, trừ người thợ mìn mang xách mìn mồi. Số lượng mìn mồi chỉ
cần đủ cho đợt nổ đó.
7.5.2.5 Khi đưa VLNCN xuống giếng đang đào sâu thêm, trong giếng không được
có bất kỳ ai ngoài thợ thi công nổ mìn và thợ vận hành bơm nước.