Vị trí, vai trò của ngành xuất khẩu thủy sản trong nền kinh tế Việt Nam
lượt xem 225
download
Ngày 5/10/1961, Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành nghị định 150CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục thủy sản. Đây là thời điểm ra đời ngành Thủy sản Việt Nam như một chính thể ngành kinh tế - kỹ thuật của đất nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vị trí, vai trò của ngành xuất khẩu thủy sản trong nền kinh tế Việt Nam
- Phần I: Vị trí, vai trò của ngành xuất khẩu thủy sản trong nền kinh tế Việt Nam I.Tổng quan về ngành thủy sản Việt Nam 1. Nguồn lợi thủy sản Việt Nam - Việt Nam có 3260 km bờ biển, trải dài từ Móng Cái đến Hà Tiên. - Diện tích vùng nội thủy và lãnh hải của Việt Nam rộng 226.000 km2 và vùng biển đặc quyền kinh tế trên 1 triệu km2 , rộng gấp 3 lần diện tích đất liền. - Vùng biển Việt Nam có trên 4000 hòn đảo, vịnh, đầm, phá, cửa sông và trên 400.000 hecta rừng ngập mặn rất thuận lợi cho phát triển, nuôi trồng thủy sản và tạo nơi trú đậu cho tàu thuyền đánh cá. - Biển Việt Nam có trên 2000 loài cá, trong đó có khoảng 130 loài có giá trị kinh tế; 1600 loài giáp xác như tôm biển, tôm hùm, cua, ghẹ…; khoảng 250 loài động vật thân mềm như mực, bạch tuộc… Ngoài ra còn rất nhiều đặc sản quí như bào ngư, đồi mồi, chim biển, rong biển… 2. Vài nét về ngành thủy sản Việt Nam - Ngày 5/10/1961, Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành nghị định 150CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục thủy sản. Đây là thời điểm ra đời ngành Thủy sản Việt Nam như một chính thể ngành kinh tế - kỹ thuật của đất nước. - Thời kì thứ nhất, từ trước năm 1980, ngành Thủy sản Việt Nam về cơ bản vẫn là một ngành kinh tế tự cấp, tự túc, thiên về khai thác những tiềm năng sẵn có của thiên nhiên theo kiểu “ hái, lượm” : cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung kéo dài, đáng giá thành tích theo sản lượng, không dựa theo giá trị. - Thời kì thứ hai, từ năm 1980 đến nay, chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu, chú trọng nâng cao giá trị sản phẩm làm ra nhằm tạo nguồn đầu tư để tái sản xuất mở rộng. II. vị trí, vai trò của xuất khẩu thủy sản trong nền kinh tế Việt Nam 1. Ngành xuất khẩu thủy sản với vấn đề tăng trưởng kinh tế Trong những năm qua, với nhịp độ phát triển kinh tế nhanh chóng, sản - lượng khai thác và giá trị xuất khẩu tăng mạnh, ngành thủy sản ngày càng được xác định rõ là một trong những hướng ưu tiên của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước hiện nay. Ngành thủy sản thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn đóng góp 4 -5 % vào - GDP . Ngành thủy sản đóng góp khá mạnh mẽ vào kim ngạch xuất khẩu hàng - hóa nói chung của Việt Nam. 2. Ngành xuất khẩu thủy sản với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Nghề thủy sản từ tự cung tự cấp đã trở thành nghề có khả năng phát triển kinh tế hàng hóa. Phát triển nuôi trồng thủy sản sẽ góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện mức sống cho nhân dân. 3. Ngành xuất khẩu thủy sản với vấn đề xã hội - Tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập và mức sống của cộng đồng đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, góp phần xóa đói giảm nghèo. Ổn định xã hội và an ninh quốc gia - Cải thiện tiêu chuẩn dinh dưỡng của nhân dân bằng cách cung cấp cá và - hải sản cho tiêu thụ nội địa Tăng xuất khẩu để thu ngoại tệ - Phần II. Thực trạng xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam I. Tình hình thị trường thủy sản trên thế giới - Theo thống kê của tổ chức nông lương FAO, hiện nay trên thế giới có 179 quốc gia ở đó nhân dân sử dụng thủy sản làm thực phẩm. Dự đoán năm 2010, lượng tiêu thụ thủy sản trung bình mỗi người là 18,4kg mỗi năm. - Thị trường thủy sản thế giới vô cùng đa dạng và phong phú với hàng trăm dạng sản phẩm được chia ra thành các nhóm chính là cá tươi, ướp đông, đông lạnh, giáp xác và nhuyễn thể tươi ướp đông lạnh; cá hộp; giáp xác và nhuyễn thể hộp; cá khô, ướp muối, hun khói; cá và dầu cá. - Ba khu vực nhập khẩu lớn là Mỹ, Nhật, Tây Âu. Các nước và các khu vực tiêu thụ lớn khác như: Trung Quốc, Hồng Kong, Hàn Quốc, Đài Loan… - Nguồn cung thủy sản trên thế giới chủ yếu do sản lượng đánh bắt, nuôi trồng tuy có tăng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ. II. Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam 1. Thị trường xuất khẩu của VIệt Nam - Nhật Bản - Mỹ - EU - Thị trường khác NHẬT BẢN -Là thị trường nhập khẩu thủy sản hàng đầu thế giới có kim ngạch nhập khẩu trung bình 15 tỉ USD/năm và đang là thị trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam với kim ngạch đạt gần 800 triệu USD trong năm 2009
- -Các sản phẩm thủy sản của Việt Nam xuất sang thị trường Nhật Bản bao gồm chủ yếu tôm, các loại cá như cá tra, cá basa, cá hồi…,mực, bạch tuộc, ghẹ. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: • Cơ cấu hàng thuỷ sản xuất khẩu sang Nhật Bản trong 6 tháng đầu năm 2010 bao gồm: - Cá các loại đạt 27,2 nghìn tấn với trị giá là 90,5 triệu USD, tăng 81,6%; tôm đạt 26,3 nghìn tấn với trị giá gần 256 triệu USD, tăng 20%; - Mực và bạch tuộc đạt 7,47 nghìn tấn, trị giá gần 46 triệu USD, giảm 7,2% so với cùng kỳ năm 2009. * Nhóm sản phẩm tôm (chủ yếu là tôm đông lạnh): là nhóm sản phẩm quan trọng nhất trong cơ cấu xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào Nhật Bản (chiếm 29,76% giá trị xuất khẩu) với doanh thu hàng năm đạt 400 triệu USD Nhóm sản phẩm mực (mực ống, mực nang), bạch tuộc được đánh giá cao trên thị trường Nhật Bản nên lượng tiêu dùng có xu hướng tăng. Tuy nhiên, do sản phẩm mực, bạch tuộc được đánh bắt tự nhiên nên sản lượng và giá thành không ổn định vì vậy thời gian tới khả năng tăng trưởng của mặt hàng này bị hạn chế. Nhóm sản phẩm cá (cá ngừ tươi, cá tra, cá basa, cá đông lạnh) được thị trường Nhật Bản đánh giá cao về chất lượng. Tuy nhiên cũng giống như mặt hàng mực, bạch tuộc được đánh bắt tự nhiên nên khả năng tăng trưởng của sản phẩm cá ngừ cũng bị hạn chế. -Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu thủy sản trung bình hàng năm sang Nhật Bản đạt bình quân 5,4% (2004-2009) -Năm 2010, Nhật Bản tiếp tục giữ vị trí nhà nhập khẩu thủy sản lớn thứ hai của Việt Nam (sau EU) với kim ngạch xuất khẩu đạt 549 triệu USD (tăng 18,9%) trong 8 tháng đầu năm 2010. MỸ -Xuất khẩu thủy sản 7 tháng đầu năm 2009 của Việt Nam vào Mỹ đạt 380.83 triệu USD, tăng 11.36% và là một trong ít thị trường có kim ngạch xuất khẩu thủy sản tăng. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Mỹ theo tháng năm 2008-2009 (triệu USD)
- Nguồn: AGROINFO, Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan Với kết quả này, tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Mỹ 9 tháng đầu năm đạt 498,2 triệu USD, tiếp tục giữ thứ 2 về kim ngạch xuất khẩu nhưng lại giảm kim ngạch so với cùng kỳ 2008. Theo đó, tốc độ tăng trưởng của 9 tháng đầu năm là -0,2% (trong khi tốc độ tăng trưởng của 8 tháng đầu năm là 6%). Có thể nói kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang Mỹ bắt đầu tỏ ra đuối sức kể từ tháng 8/09 trong khi cùng thời điểm năm 2008 kim ngạch mặt hàng này lại đang có sự bứt phá rất mạnh mẽ. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: • Tôm là sản phẩm xuất khẩu lớn của Việt Nam vào Mỹ, kim ngạch 7 tháng năm 2009 đạt 185 triệu USD chỉ đứng sau thị trường Nhật Bản (242 triệu USD). Tôm xuất khẩu vào Mỹ chiếm 24.5% kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam. • Ngoài tôm, cá tra và basa, các sản phẩm khác như cá ngừ, trứng cá và cua đều đạt kim ngạch trên 10 triệu USD, các sản phẩm còn lại trị giá 53 triệu USD. • Sản phẩm từ cá tra và basa đứng thứ 2 trong số các mặt hàng thủy sản lớn nhất xuất khẩu vào Mỹ. Kim ngạch xuất khẩu 7 tháng đầu năm đạt 88 triệu USD, chiếm 9.64% giá trị xuất khẩu của mặt hàng này EU - Thị trường EU được coi là thị trường xuất khẩu thủy sản chiến lược của Việt Nam với thị phần chiếm 25,7% tổng kim ngạch xuất khẩu (so với Mỹ 16% và Nhật Bản 19% ). Trong top 10 thị trường tiêu thụ thủy sản lớn nhất của Việt Nam, có 4 quốc gia thuộc khối EU là Đức, Tây Ban
- Nha, Hà Lan, Italia . Năm 2009, giá trị xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam sang EU đạt 1,1 tỉ USD . Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: - + Nhóm sản phẩm cá: Đây là nhóm sản phẩm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng giá trị xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào EU và cũng là mặt hàng có tốc độ phát triển cao nhất trên thị trường EU. Nhóm sản phẩm này bao gồm các mặt hàng chính là Cá ngừ tươi, cá tra, cá basa, cá đông lạnh các loại. Trong số sản phẩm từ cá, cá fillet của Việt Nam chiếm tỷ trọng cao nhất và chỉ đứng sau Trung Quốc. Cá fillet xuất khẩu từ các nước chiếm một tỷ lệ khá cao khoảng 11,1% sản lượng nhập khẩu cá của thị trường EU. Việt Nam là nước có năng suất và chất lượng cá cao, chi phí, giá thành thấp, cá xuất khẩu nước ta vì vậy có khả năng cạnh tranh hơn so với nhiều nước và dễ vượt qua các rào cản về vệ sinh an toàn thực phẩm của EU. + Nhóm sản phẩm tôm là nhóm sản phẩm quan trọng thứ hai sau cá fillet trong cơ cấu xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào EU. Tuy vậy, nhóm này chủ yếu là tôm đông lạnh và mới chỉ chiếm một tỷ lệ rất khiêm tốn, khoảng 4,31% sản lượng nhập khẩu của thị trường này (trong khi đó Ecurado chiếm 12,39%, Ấn Độ chiếm 9,13% và Thái Lan chiếm 4,46%). Sở dĩ như vậy vì năng suất và chất lượng nuôi tôm của Việt Nam còn thấp, làm cho chi phí, giá thành tôm xuất khẩu cao hơn so với các nước khác. Thêm vào đó, khả năng cạnh tranh của Việt Nam yếu, khó chiếm lĩnh thị trường EU. Hơn nữa, trình độ và kinh nghiệm marketing, quảng bá và tiếp thị trên thị trường nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam kém, nguồn lực đầu tư cho việc mở rộng thị trường hạn chế. + Nhóm sản phẩm mực, bạch tuộc: Nhu cầu về mực vẫn chủ yếu là mực ống Lôligô, loại mực này được đánh giá là tốt trên thị trường EU nên lượng tiêu dùng có xu hướng tăng. Tuy nhiên, đến nay nhóm sản phẩm này cũng mới chỉ chiếm một tỷ lệ khoảng 5,24% lượng nhập khẩu của thị trường EU, trong khi đó Thái Lan chiếm 7,53% và Ấn Độ chiếm 10,3% . THỊ TRƯỜNG KHÁC NGA - Là 1 một trong những thị trường mới đầy tiềm năng Từ tháng 5 đến tháng 9/2009 , xuất khẩu gần 40000 tấn thủy sản, doanh - thu hơn 64 triệu $ Giá xuất khẩu vào Nga cao hơn các nước châu Âu khác từ 15 - 20% -
- Về sản phẩm cá basa và cá tra , thị trường Nga chiếm đến 14.4% kim - ngạch xuất khẩu chỉ sau EU là 39.2%. cá tra và basa vẫn là mặt hàng chủ yếu Năm 2009, vượt qua ASEAN, Hàn Quốc trở thành thị trường nhập khẩu lớn nhất của thủy sản khô Việt Nam. Khối lượng đạt xấp xỉ 12.000 tấn (tăng 147,3%), giá trị gần 60 triệu USD (tăng 70,8%). ASEAN, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản và Đài Loan là những thị trường nhập khẩu thủy sản khô chính của Việt Nam, chiếm trên 80% thị phần xuất khẩu của cả nước. 2. Mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam Mặc dù trở thành nước xuất khẩu thủy sản nhiều năm nhưng các m ặt hàng thuỷ sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vẫn còn khá đơn điệu, ch ủ yếu là cá, tôm, nhuyễn thể, các loại thuỷ sản đông lạnh và thuỷ sản khô. Tuy cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu của nước ta đã đ ược bổ sung thêm các mặt hàng có giá trị như cá ngừ, nghêu và một s ố đặc sản khác nhưng nhìn chung vẫn còn khá đơn điệu. Công nghệ chế biến của ngành thủy sản Việt Nam vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của th ế giới. Sau đây là một số mặt hàng hải sản xuất khẩu chính của Việt Nam:
- Cá các loại: trong 6 tháng/2010, lượng xuất khẩu cá đạt gần 449 nghìn tấn, kim ngạch đạt hơn 1 tỷ USD, tăng 18,9% về lượng và 16,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2009. Chiếm 66% kim ngạch xuất khẩu cá các loại trong 6 tháng/2010 là nhóm hàng cá tra, basa với lượng xuất kh ẩu đ ạt h ơn 304 nghìn tấn, tăng 12,3%, trị giá đạt 653 triệu USD, tăng 6% so v ới 6 tháng/2009. Tiếp theo là cá ngừ đạt hơn 41 nghìn tấn, tăng 66%, trị giá hơn 155 triệu USD, tăng 83,7%; cá khô: 17,2 nghìn tấn, tăng 61,2% với trị giá là 36,2 triệu USD, giảm 6,3%; cá loại khác: 86,2 nghìn tấn, trị giá gần 229 triệu USD, tăng 21% về lượng và tăng 24,8% về trị giá so với 6 tháng/2009. Tôm các loại: lượng xuất khẩu trong 6 tháng/2010 đạt 87,2 nghìn tấn với trị giá hơn 718 triệu USD, tăng 19,2% về lượng và 19,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2009. Trong đó, lượng xuất khẩu tôm sú đạt 48,7 nghìn
- tấn, tăng 93,5%, trị giá đạt 467 triệu USD, tăng 97,5%; tôm chân trắng đ ạt 22,5 nghìn tấn, tăng 89%, trị giá hơn 144 triệu USD, tăng 96%; tôm lo ại khác đạt gần 16 nghìn tấn với trị giá là 107 triệu USD, giảm 55,7% về lượng và 63,1% về trị giá so với 6 tháng/2009. Mực và bạch tuộc: trong 6 tháng đầu năm 2010, cả nước xuất kh ẩu 41,7 nghìn tấn với trị giá là 173,4 triệu USD, tăng 0,9% về l ượng và 8,5% v ề trị giá so với cùng kỳ năm 2009. Trong đó, lượng xuất khẩu mực đạt 24,1 nghìn tấn với trị giá là 121 triệu USD, giảm 1,8% v ề l ượng và tăng 9,1% v ề trị giá; bạch tuộc đạt 17,6 nghìn tấn với trị giá là 52,5 tri ệu USD, tăng 4,9% về lượng và 7,3% về trị giá so với 6 tháng/2009. Thuỷ sản loại khác: lượng xuất khẩu thuỷ sản loại khác trong 6 tháng/2010 đạt gần 20,2 nghìn tấn với trị giá đạt 82,6 triệu USD, gi ảm 26,6% về lượng và giảm 16% về trị giá so với cùng kỳ năm 2009. Trong đó, xuất khẩu cua, ghẹ các loại đạt 5,2 nghìn tấn với trị giá gần 38 triệu USD, tăng 9,2% về lượng và giảm 13,6% về trị giá so với 6 tháng đầu năm 2009. Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong những năm gần đây Về kim ngạch và tốc độ tăng xuất khẩu: Theo số liệu th ống kê c ủa H ải quan Việt Nam, trong giai đoạn 2006-2008, tốc độ tăng xuất khẩu hàng thuỷ sản đạt trung bình 19%/năm. Sau mức giảm 5,5% của năm 2009, xuất khẩu thuỷ sản trong 6 tháng đầu năm 2010 đạt 2,02 tỷ USD, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm 2009. Về mặt hàng, mặc dù rơi vào tình trạng thiếu nguyên liệu chế biến trầm trọng, trong khi sức tiêu thụ của các thị trường chính giảm, nhưng XK tôm năm 2009 vẫn đạt kết quả khích lệ với 1,675 tỷ USD, tăng 3% so với 1,625 tỷ USD năm 2008. Trong đó, tôm đông lạnh là mặt hàng chiếm tỉ trọng cao nhất (39,4%), cá tra 31,6%, mực, bạch tuộc 6,45%, cá ng ừ 4,26%, hàng khô 3,77%, cá biển và các loại hải sản khác chiếm 14,5% Về thị trường: Thủy sản Việt Nam xuất khẩu đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới nhưng tính đến hết tháng 6/2010, EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ vẫn là 3 thị trường nhập khẩu thuỷ sản lớn nhất của Việt Nam. Những hạn chế và khó khăn trong xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam o Việc nuôi trồng thủy sản đang phát triển một cách t ự phát, thi ếu quy hoạch. Vấn đề kiểm tra tiêu chuẩn an toàn, vệ sinh của nguyên liệu nhập khẩu chưa chặt chẽ.
- o Chủng loại thủy sản xuất khẩu còn nghèo nàn, chưa phong phú, chủ yếu dưới dạng thô nên tính cạnh tranh không cao o Trình độ công nghệ và kĩ thuật sản xuất, chế biến còn thấp. Cán bộ quản lý doạnh nghiệp hạn chế về năng lực,kiến thức và kinh nghiệm o Chưa có kế hoạch và chương trình tổng th ể xúc tiến hàng th ủy s ản ở nước ngoài. Kênh thông tin ch o tiêu dùng chưa đủ nguồn lực để thực hiện Phần 3: Mục tiêu, phương hướng và các biện pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam. Mục tiêu, phương hướng I. 1. Mục tiêu - Nâng cao giá trị và sản lượng sản phẩm thủy sản xuất khẩu, tăng kim ngạch xuất khẩu - Xác lập ví trí ngày càng cao của sản phẩm thủy sản Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới. - Đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kĩ thuật, nâng cao trình độ lao động. - Đổi mới công nghệ và kĩ thuật đồng bộ với các bước đi thích hợp trong một hệ thống sản xuất liên hoàn từ tạo nguyên liệu đến chế biến xuất khẩu theo hướng giảm mạnh xuất khẩu sản phẩm sơ chế 2. Phương hướng. - Phát triển thêm nhiều mặt hàng thuỷ sản mới cho xuất khẩu. - Tiếp tục đa dạng hoá thị trường xuất khẩu. - Tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản. - Phấn đấu tăng giá thuỷ sản xuất khẩu trong điều kiện đảm bảo cạnh tranh - Tiếp tục đẩy mạnh CNH- HĐH ngành thuỷ sản nước ta. Giải pháp II. 1. Phát triển sản xuất nguyên liệu. Phát triển sản xuất nguyên liệu là yếu tố hàng đầu để tăng giá trị kim - ngạch xuất khẩu thủy sản. Muốn tăng nhanh giá trị kim ngạch, vấn đề nguyên liệu phải được giải quyết đồng bộ, từ khâu giống, công nghệ khai
- thác và bảo quản sau thu hoạch, hạ giá thành sản xuất nguyên liệu để đảm bảo có nguồn nguyên liệu phát triển ổn định và có chất lượng tốt. Xây dựng nguồn giống chất lượng cao. - Sản xuất thức ăn theo công nghệ mới. - + Tăng chất lượng thức ăn + Hạ giá thành + Đảm bảo vệ sinh + Phòng chống dịch bệnh Chống thất thoát sau khi thu hoạch và quản lý thị trường nguyên liệu. - + Tiến hành quản lý chặt chẽ việc cấp giấy phép hành nghề cho hệ thống nhập nguyên liệu + Hình thành hệ thống chợ cá nằm trong quy hoạch chung hoặc ngay sát gần khu cảng cá + Hình thành hệ thống chợ cá nằm trong quy hoạch chung hoặc ngay sát gần khu cảng cá + Khuyến khích phát triển các hình thức liên kết,liên doanh,phối hợp sản xuất nguyên liệu với chế biến xuất khẩu 2. Quy hoạch phát triển sản xuất theo nhóm sản phẩm chủ yếu gắn chặt chẽ với chế biến và thị trường tiêu thụ - Xây dựng qui hoạch tổng thể phát triển công nghiệp nuôi tôm sú và các loài tôm biển khác trên tòan quốc và cho các tỉnh trọng điểm, hình thành các vùng nuôi tôm công nghiệp qui mô lớn, với công nghệ tiên tiến, bền vững về phương diện môi trường, chuyển dần từ phương thức quảng canh sang bán thâm canh và thâm canh, từ nuôi ở vùng hạ triều sang nuôi cao triều với tỷ suất đầu tư tăng dần. - Đầu tư xây dựng các dự án thuỷ lợi nước mặn lợ, phục vụ các vùng nuôi tôm bán thâm canh và nuôi công nghiệp cũng như các mô hình xen canh tôm-lúa và cáchình thức khác. Thực hiện qui hoạch sắp xếp lại các cơ sở xuất giống tôm gắn với công - nghệ sản xuất tôm giống sạch bệnh, giá thành hạ. Nhập giống và nhập công nghệ sản xuất giống nhân tạo ở qui mô công - nghiệp để tạo ra một cách ổn định và chủ động nguồn cá biển giống nuôi. -Khuyến khích việc thu hút nguồn nguyên liệu các nước phát triển và các nước trong khu vực nhằm tăng cường nhập nguyên liệu để chế biến tái xuất. 3. Cải tiến chất lượng và an toàn vệ sinh hàng thủy sản xuất khẩu: Xây dựng tiêu chuẩn vùng nuôi an toàn kết hợp tăng cường kiểm soát các - cơ sở chế biến; Triển khai đồng bộ các tiêu chuẩn quy định quy trình, quy phạm về quản - lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, quy định hoá chất và chế phẩm
- được phép sử dụng. Có chế tài xử phạt thích đáng đối với các trường hợp vi phạm; Xây dựng các quy định về xuất xứ nguyên liệu gắn với vùng nuôi thuỷ - sản. 4.Xây dựng cơ cấu mặt hàng thuỷ sản hợp lý và đạt hiệu quả cao, xây dựng cơ cấu đầu tư nhằm phát huy các lợi thế so sánh của từng địa phương và vùng lãnh thổ. - Xây dựng cơ cấu mặt hàng thủy sản hợp lý và đạt hiệu quả cao - Xây dựng cơ cấu đầu tư nhằm phát huy các lợi thế so sánh của từng địa phương và vùng lãnh thổ 5. Xây dựng cơ cấu thị trường theo hướng đa dạng hoá thị trường, đa dạng hoá bạn hàng; giảm dần tỷ trọng các thị trường trung gian, tăng nhanh tỷ trọng các thị trường tiêu thụ trực tiếp, có nhu cầu thuỷ sản lớn. Đối với thị trường Nhật Bản cần tăng tỷ trọng các mặt hàng thủy sản - tinh chế và hàng phối chế đóng gói nhỏ cho siêu thị, tôm sống, cá ngừ tươi và đông và các đặc sản khác. - với thị trường Bắc Mỹ và Châu Á ( kể cả thị trường Trung Quốc), xúc tiến việc công nhận lẫn nhau giữa Việt Nam và Mỹ về kiểm soát và chứng nhận chất lượng hàng thủy sản; bàn để thỏa thuận cơ chế thanh toán chính thức và mở rộng thị trường chính ngạch với Trung Quốc, nhất là với các tỉnh phía Tây Nam và Đông Bắc của Trung Quốc, cố gắng nâng cao tỷ trọng hàng thủy sản xuất khẩu vào thị trường Châu Á. 6. Một số giải pháp tài chính tín dụng khuyến khích xuất khẩu hàng thuỷ sản . Miễn giảm các loại thuế đối với sản xuất và xuất khẩu hàng thuỷ sản - Cần tăng cường hoạt động tài trợ xuất khẩu và thành lập quĩ hỗ trợ sản - xuất , xuất khẩu thuỷ sản. 7. Đa dạng hoá các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, vận dụng linh hoạt các phương thức buôn bán quốc tế. Củng cố vị trí cho các tập đoàn XK lớn Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong xuất khẩu thủy sản Kí hợp đồng XK trực tiếp ra nước ngoài Sử dụng mạng lưới phân phối hàng thủy sản nước ngoài làm đại lý Môi giới bán hàng 8. Tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. - Trong điều kiện cộng đồng nghề cá ven biển nước ta trình độ còn thấp (10% mù chữ, 70% chỉ đạt trình độ tiểu học, 15% hết cấp phổ thông cơ sở, chỉ 2% hết cấp phổ thông trung học), một mặt cần tập trung vào việc
- nâng cao dân trí, phấn đấu phổ cập cấp 2 bằng nhiều hình thức cho nhân dân vùng biển; mặt khác, bằng các hình thức thông tin tuyên truyền, báo chí chú ý nâng cao ý thức cho nhân dân về các lĩnh vực: tổ chức khai thác, quản lý, bảo quản, chế biến sản phẩm sau thu hoạch để phục vụ 3 chương trình lớn của ngành hải sản hiện nay là khai thác hải sản xa bờ, nuôi trồng thủy sản và chế biến xuất khẩu. Đẩy mạnh đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề cho các doanh nghiệp thuỷ sản. Chú ý các loại hình đào tạo cả tại chức và tập trung để đáp ứng yêu cầu cán bộ cho trước mắt cũng như lâu dài. Nghiên cứu cải tiến chế độ đai ngộ đối với thuyền viên, thuỷ thủ, cán bộ khoa học kỹ thuật… 9. Đầu tư. Đầu tư để tạo nguồn nguyên liệu theo các chương trình sản phẩm. • Cơ cấu đầu tư: - + Vốn ngân sách nhà nước: Xây dựng hệ thống cảng cá, vở bao che chợ cá, đường giao thông và các cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác trong hệ thống cảng cá, chợ cá tại các vùng trọng điểm nghề cá và trung tâm nghề cá lớn. Xây dựng cơ sở hệ thống thuỷ lợi phục vụ thuỷ sản tại các vùng nuôi tập trung bao gồm đê bao, cống, kênh cấp thoát nước cấp 1, các trạm bơm lớn. Xây dựng hệ thống giống quốc gia để bảo vệ giống gốc và phát triển giống lai hoặc nhập nội; nghiên cứu cơ bản về giống và phòng trị bệnh cho thuỷ sản.; kiểm soát môi trường nước, bảo vệ và phục hồi sinh thái môi trường; hỗ trợ nghiên cứu triển khai để áp dụng kỹ thuật mới, nuôi tăng sản bền vững. Xây dựng một số cơ sở nghiên cứu, sản xuất thuốc phòng trị bệnh cho nuôi trồng thuỷ sản. Đầu tư cho hệ thống thông tin toàn ngành. Dành vốn ngân sách nhập khẩu công nghệ, tập trung vào các công nghệ sản xuất giống cá biển, nhuyễn thể, thuỷ đặc sản, công nghệ nuôi cao sản, công nghệ xử lý môi trường. + Vốn tín dụng ưu đãi nhà nước. Hỗ trợ các thành phần kinh tế cung ứng dịch vụ kỹ thuật cho nuôi trồng thuỷ sản: phát triển các trại giống cấp cơ sỏ, kênh thuỷ lợi cấp 2, thiết bị kỹ thuật cho nghề nuôi, nuôi tăng sản, xây dựng cơ sở sản xuất thức ăn công nghiệp... Hỗ trợ chuyển đổi phương thức nuôi, áp dụng công nghệ mới cho nuôi trồng thuỷ sản qui mô công nghiệp năng suất cao, tạo ra sản lượng hàng hoá lớn.
- Nội dung các hạn mục đầu tư chủ yếu: - + Nâng cấp các trại giống của các địa phương + Nâng cấp và xây dựng mới các vùng nuôi tôm sú công nghiệp + Phát triển hệ thống sản xuất thức ăn công nghiệp cho nuôi trồng thuỷ sản; + Nâng cấp hệ thống cơ sở sản xuất thức ăn hiện có, xây dựng mới cơ sỏ sản xuất thức ăn theo công nghệ mới. • Đầu tư nâng cấp và phát triển công nghiệp chế biến thuỷ sản. - Vốn ngân sách Nhà nước: + Hỗ trợ đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp, quản lý chất lượng, đào tạo đội ngũ marketing chuyên nghiệp, đào tạo công nhân kỹ thuật cho các xí nghiệp chế biến và xuất khẩu. + Đầu tư xây dựng hệ thống phòng thí nghiệm và các cơ quan kiểm soát chất lượng. + Xây dựng cơ sơ vật chất để hình thành hệ thống thông tin thị trường. + Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho Trung Tâm công nghệ Chế biến và Trung tâm Dịch vụ tư vấn Xuất khẩu Thuỷ sản. - Vốn tín dụng ưu đai Nhà nước. + Hỗ trợ việc đổi mới công nghệ, nâng cấp điều kiện sản xuất. + Hỗ trợ xây mới hoặc mở rộng cơ sỏ chế biến thuỷ sản chất lượng cao. + Hỗ trợ việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống xử lý chất thải công nghiệp. + Hỗ trợ xây dựng cơ sở nước đá tại các trung tâm khai thác. Về hợp tác đầu tư nước ngoài. - Tiếp tục thực hiện và mở rộng khả năng hợp tác với các nước và các tổ chức Quốc tế để tranh thủ khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường thu hút vốn và cơ hội đầu tư. - Tăng cường hoạt động của Bộ Thuỷ sản và các đơn vị trực thuộc tham gia vào hoạt động của các tổ chức Quốc tế. - Thực hiện tốt các dự án song phương: + Với Nhật Bản: Tiếp tục hoàn thành dự án xây dựng Trung tâm nuôi biển tại Nha Trang; Trung tâm huấn luyện ngư dân ở Đà Nẵng; Xây dựng chợ thuỷ sản tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Quảng Ninh + Trung Quốc: Hoàn tất các điều kiện để triển khai thực hiện Hiệp đinh Hợp tác nghề cá Vịnh Bắc Bộ với Trung Quốc. + Với EU: Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp của các nước EU vào lĩnh vực thuỷ sản ở Việt Nam, tiếp tục đưa doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản vào danh sách trong các nước I được phép xuất khẩu thủy sản vào EU. + Với các tổ chức đa phương như UNDP, FAO, ADB, Mê Kông Quốc tế: Tiếp tục hoàn thiện thủ tục xin tài trợ cho dự án quản lý bền vững nguồn
- lợi Thuỷ sản khu hệ đầm phá Thừa Thiên- Huế (UNDP), Dự án Hỗ trợ kỹ thuật về quản lý cảng, dự án nuôi trồng thuỷ sản ven biển (ADB) và dự án hồ chứa lưu vực sông Mê Kông, dự án khuyến ngư nuôi cá đồng bằng sông Cửu Long (Mê Kông). - Khuyến khích việc liên doanh với các nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất thức ăn và phát triển giống nuôi thủy sản, đổi mới công nghệ nuôi, công nghệ khai thác và chế biến thủy sản xuất khẩu; - Bộ Thủy sản phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan trong việc tranh thủ nguồn tài trợ của các nước và các tổ chức quốc tế để có thêm nguồn vốn cho chương trình phát triển xuất khẩu thủy sản, trước mắt ưu tiên cho các dự án về nuôi trồng thủy sản cung cấp nguyên liệu cho xuất khẩu. Tóm lại, để đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản, nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của Việt Nam, tạo vị thế ngày càng vững chắc của hàng thuỷ sản trên thị trường thế giới, Việt Nam cần chủ động mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tiếp cận, cập nhật thông tin một cách đầy đủ và chính xác, đánh giá đúng khả năng sản xuất và mạnh dạn đầu tư đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng hàng thuỷ sản xuất khẩu, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tận dụng tối đa các lợi thế vẫn được coi là thế mạnh của Việt Nam như: điều kiện tự nhiên, chi phí lao động rẻ…., hạn chế thấp nhất các rủi ro có thể xẩy ra thì chắc chắn Việt Nam sẽ hòan thành chỉ tiêu xuất khẩu thủy sản năm 2010.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
GIÁO TRÌNH CHĂN NUÔI
209 p | 349 | 136
-
Công nghệ chăn nuôi : TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẾN NĂM 2010 part 1
6 p | 474 | 125
-
Giới thiệu về vị trí và vai trò của ngành chăn nuôi lợn, tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới và Việt Nam
29 p | 813 | 123
-
NGÀNH THUỶ SẢN NHẬT BẢN
10 p | 393 | 16
-
NGÀNH THỦY SẢN HOA KỲ
7 p | 237 | 12
-
Giáo trình Chăn nuôi dê và thỏ: Phần 1
197 p | 25 | 8
-
chuyển đổi nông nghiệp việt nam: tăng giá trị, giảm đầu vào - phần 1
64 p | 105 | 7
-
Thực trạng ngành lúa gạo đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2010-2015 – Nhìn từ góc độ chuỗi giá trị
12 p | 92 | 4
-
Vai trò của nghiên cứu thị trường trong phát triển nông nghiệp vùng Tây Bắc Việt Nam
5 p | 77 | 3
-
Quan điểm của Hồ Chí Minh về giải pháp phát triển nông nghiệp Việt Nam
3 p | 9 | 2
-
Nghiên cứu với ngành công nghiệp chế biến phụ phẩm giết mổ
14 p | 52 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn