Ngày nhận bài: 24-01-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 15-02-2025 / Ngày đăng bài: 17-02-2025
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Thanh Huân. Bộ môn Lão khoa, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Email: huannguyen@ump.edu.vn
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn 161
ISSN: 1859-1779
o o Ca m sàng
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(1):161-167
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.20
Vm nội tâm mạc nhiễm khuẩny điện cực máy phá
rung tim cấy được ở một bệnh nhân cao tuổi bệnh
tim giãn ndo đột biến gen TNNI3
Nguyễn Thanh Huân1,2,*, Ninh Hoàng Phong1, Trương Minh Khánh1, Âu Dương Trung o1
1Bộ môn Lão khoa, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Nhiễm khuẩn dây điện cực máy tạo nhịp tim được xem một thviêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (VNTMNK) có thxuất
hiện biến chứng nặng nếu không được chẩn đoán điều trkịp thời. Chúng i trình y một trường hợp bệnh nhân
nam 65 tuổi nhập viện vì st o dài kèm theo triệu chứng không đặc hiệu là nấc cụt. Chẩn đn VNTMNK được xác
định khi siêu âm tim phát hiện sùi trên dây máy phá rung tim cấy được (MPRT). ch đây 5 năm, bệnh nhân được
chẩn đoán suy tim với phân suất tngu giảm chưa xác định nguyên nhân và được đặt MPRT do nhịp nhanh thất.
lần nhập viện lần này, bệnh nhân đượcc định mang đột biến sai nghĩa dị hợp tử p.Glu184Lys trên gen TNNI3, ch
yếu liên quan bệnh cơ tim phì đại nng hiếm ở bệnh cơ tim giãn nở (BCTGN). Đây là trường hợp đu tiên trên thế giới
ghi nhận đột biến y một bệnh nhân cao tuổi biểu hiện BCTGN. Bệnh nhân được điều trvới phác đồ kháng sinh
vancomycin, rifampicin và gentamicin, mang lại hiệu qucải thiện rệt nh trạng nhiễm khuẩn, triệu chứng nấc cụt
biến mất và bệnh nhân xuất viện trong tình trạng ổn định. Trường hợp y nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tiếp cận
toàn diện trong chẩn đoán bệnh nhân sốt kéoi kèm nấc cụt cung cp i nhìn chiến lược trong sử dng kháng
sinh điều trị VNTMNK liên quan đến dụng cụ cấy ghép trong tim. o cáo này ng nhấn mạnh tầm quan trọng của tầm
soát ngun nhâny BCTGN người cao tuổi, trong đó yếu tố di truyền, nhằm tối ưu hóa trong điều trị.
Từ khóa: người cao tuổi; viêm nộim mạc nhiễm khuẩn; máy p rung tim cấy được; TNNI3; bệnh cơ tim giãn n
Abstract
IMPLANTABLE CARDIAC DEFIBRILLATOR LEAD INFECTIVE ENDOCARDITIS
IN AN OLDER PATIENT WITH DILATED CARDIOMYOPATHY DUE TO
TNNI3 GENE MUTATION
Nguyen Thanh Huan, Truong Minh Khanh, Ninh Hoang Phong, Au Duong Trung Hao
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025
162 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.20
Infection of the pacemaker lead is considered as an infective endocarditis (IE) that can lead to severe complications if
not diagnosed and treated promptly. We presented a case of a 65-year-old male patient admitted to the hospital with
prolonged fever accompanied by a non-specific symptom of hiccups. The diagnosis of IE was confirmed when
echocardiography revealed a vegetation on the leads of a previously implanted cardioverter-defibrillator (ICD). Five
years earlier, the patient was diagnosed with heart failure with reduced ejection fraction with unknown etiology and
received an ICD for ventricular tachycardia. In this current admission, genetic testing identified a heterozygous
missense mutation p.Glu184Lys in the TNNI3 gene, which is predominantly associated with hypertrophic
cardiomyopathy but rarely reported in dilated cardiomyopathy (DCM). This is the first reported case worldwide of this
mutation identified in an older patient presenting with DCM. The patient was treated with a combination antibiotic
regimen including vancomycin, rifampicin and gentamicin, resulting in significant improvement in infection status,
complete resolution of the hiccups, and hospital discharge in stable condition. This case underscored the importance
of a comprehensive diagnostic approach in patients with prolonged fever and hiccups and provided strategic insights
into the antibiotic management of device-related IE. Furthermore, it highlighted the need for thorough investigation of
the etiology of DCM in older patients, including genetic screening, to optimize treatment strategies.
Keywords: older patient; infective endocarditis; implantable cardioverter defibrillator; TNNI3; dilated cardiomyopathy
1. ĐT VẤN Đ
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (VNTMNK) một tình
trạng nhiễm khuẩn phức tạp, ảnh ởng đến bề mặt nội tâm
mạc tim, bao gồm van tim, nội mạc thành tim nội mạc bao
phcác thiết bị y tế như van nn tạo, dây dẫn máy tạo nhịp
hoặc y phá rung tim cấy được (MPRTCĐ) [1]. Đây là bệnh
hiếm gặp với tỷ lệ mắc khoảng 2–3/100.000 dân số mỗi
năm [2]. Mặc dù có tiêu chuẩn chẩn đoán và điều trị nhưng
bệnh vẫn tỷ lệ tử vong cao và bị bỏ sót trong thực nh
lâm sàng. Hơn 1/3 bệnh nhân tử vong trong vòng một năm
sau khi được chẩn đoán, bất kể tiến bộ điều trị kháng sinh hay
can thiệp [3,4].
Chẩn đoán điều trị sớm đóng vai trò quan trọng trong
việc cải thiện tiên ợng. Điều này đặc biệt đúng những
bệnh nhân nguy cao, như nhóm người cao tuổi hoc
người được cấy ghép thiết bị tim mạch. Trong báo o y,
chúng i mô tả trường hợp lâm sàng hiếm gặp một bệnh
nhân cao tuổi VNTMNK trên dây MPRTCĐ với biểu hiện
lâm sàng sốt nhẹ o i và nấc cụt. Bệnh nhân cũng được
xác định có suy tim phân suất tốngu giảm do bệnhtim
gn nở (BCTGN) với đột biến trên gen TNNI3.
2. CA LÂMNG
Cách 5 năm so với lần nhập viện này, bệnh nhân nam được
chẩn đoán suy tim phân suất tống máu giảm với phân suất
tống máu thất trái (left ventricular ejection fraction, LVEF) là
28% và hệ mạch vành bình thường trên chụp mạch vành xâm
lấn. Bệnh nhân được đặt MPRTCĐ do nhịp nhanh thất không
đáp ứng điều trị thuốc. Sau xuất viện bệnh nhân không tái
khám tđiều tr không thường xuyên theo toa thuốc cũ.
lần nhập viện này, bệnh nhân 65 tuổi có 7 ngày sốt, mệt, ăn
uống kém kèm nấc cụt. Sốt nhiều n trong ngày không rõ
nhiệt độ, ớn lạnh về chiều tối, m mệt mỏi, đau nhức toàn
tn, ăn uống kém, nấc cụt từng cơn tự phát, mỗi cơn kéo dài
5–10 phút, không liên quan bữa ăn, không yếu tố tăng giảm,
không ho, không khó thở, không đau ngực, kng buồn nôn,
không đau bụng, không tiêu lỏng, tiểu không gắt buốt và
không phù. Bệnh nhân được chn đoán sốt siêu vi tại phòng
khám được điều trvới thuốc uống kèm truyền dịch
không rõ loại. Bệnh nhân n sốt cơn không giảm, tình trạng
nấc cụt vẫn tiếp diễn kèm mệt mỏi nhiều hơn n được đưa
đi cấp cứu tại bệnh viện Thống Nhất.
Tại khoa Cấp cứu, bệnh nhân ghi nhận trong trạng thái tỉnh
tiếp c tốt, sốt 38,6oC, mạch không đều tần số khoảng 110
lần/phút huyết áp 120/80 mmHg. Bệnh nhân không ho,
khó thở hay phù, không nốt Osler và mảng Janeway, nhịp tim
không đều, tiếng T1 và T2 nghe rõ, không ghi nhận âm thổi,
phổi âm thô không ran, bụng mềm. nh trạng nấc cụt vẫn
n xuất hiện từng cơn. Xét nghiệm máu cho thấy số lượng
bạch cầu 16.300/m3, ưu thế neutrophil 88,9%, CRP 214 mg/L
(Bng 1). Điện tâm đồ ghi nhận nhịp xoang, trục trung gian,
tần s58–91 lần/phút, ngoại m thu thất đa dạng. Xquang
ngc thẳng ghi nhận bóng tim to MPRTCĐ với đầu dây
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2021.01.20 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 163
dẫn đặt đáy thất phải (Hình 1A).
Bảng 1. Xét nghiệm u lúc nhập viện sau 3 tuần dùng phác
đồ điều trị VNTMNK
Xét nghiệm c nhập viện Sau 3 tuần Tham chiếu
ng thức u
WBC 16,0 8,9 4,0–11,5 K/uL
NEU 88,9 69,5 40–74%
HGB 11,4 10,9 g/dL
PLT 166 242 150–450 K/uL
Sinha máu
CRP 214,3 10,3 <5 mg/L
NT-proBNP 10077 1186 <125 pg/mL
Lactate 4,68 1,08 0,5–2,2 mmol/L
Bệnh nhân nhập khoa Nội nhiễm và được theo dõi nhiễm
khuẩn huyết và điều trị với kháng sinh cefepim. Kết quhai
mẫu cấy máu đều âm tính. Trong quá trình điều trị năm ngày
tại khoa Nội nhiễm, bệnh nhân vẫn sốt cơn 38,5–39,5oC, đáp
ứng kém dần với thuốc hsốt, ăn uống kém, còn than phiền
v nấc cụt từng cơn. Chụp cắt lớp vinh lồng ngực có thuốc
cản quang không ghi nhận viêm phổi, u hay hạch phì đại
nhưng có tăng thất trái (Hình 1B). Bệnh nhân khó thở
tăng dần, phù bàn chân hai bên, phổi ran m hai đáy và được
chuyển khoa Hồi sức tích cực – Chống độc điều trị. Tại khoa,
bệnh nhân được hỗ tr hấp bằng th BiPAP, lợi tiểu, dãn
mạch, tăng co bóp, hạ sốt đổi kháng sinh thành phối hợp
vancomycin meropenem. Trong 3 ngày ti khoa, bệnh
nhân giảm khó thở được chuyển thoxy canula giảm phù
chân gim sốt. Bệnh nhân được chuyển khoa Nội Tim
mạch điều tr tiếp tình trạng suy tim nhiễm khuẩn.
nh 1.nh ảnh học và kết quả giải trình tự gen của bệnh nhân. (A) Hìnhnh X-quang ngực thẳng sau–tớc với y p rung cấy
đưc vày điện cực buồng thất phải. (B) Hình ảnh chụp ct lớp vi tính lồng ngực ghi nhậnng mật độ cơ bè thất trái (mũin).
(C) Hình ảnh siêu âm tim đo phân suất tốngu thất trái bằng phương pháp teicholz. (D) Hình ảnh siêu âm tim ở mặt cắt cạnh ức
trục ngang ngang mỏm tim ghi nhận tỉ số ng cơ tim khôngn/ng cơ tim nén >3. (E)nh ảnh siêu âm tim mặt cắt 4 buồng từ
mỏm khu trú tim phải ghi nhận sùim o y điện cựcng nhĩ phải (mũi tên). (F) Kết quả giải trình tự gen TNNI3 ghi nhận một
đột biến sai nga
Tại khoa Nội tim mạch, bệnh nhân được siêu âm tim qua
tnh ngực ghi nhận: giảm động toàn bộ các thành thất ti,
gn thất trái và LVEF là 37% (Hình C), hở van hai lá, ba
và van động mạch chủ nh tỷ l tim không nén/vùng
tim nén >3 (nh D). Trên dây MPRTCĐ ở vị trí nhĩ phải
1 khối echo ch thước 3x9mm, mật độ kém hơn mật độ cơ
tim di động nhiều (Hình E). Mặc dù cấy máu âm tính (có
thể liên quan việc bệnh nhân được điều trvới kháng sinh
tớc nhp viện), bệnh nhân được chẩn đoán khnăng
VNTMNK dựa vào 1 tiêu chuẩn chính phát hiện i trên
dây điện cực MPRTCĐ kèm hai tiêu chuẩn phụ sốt >38oC
và thiết bị cấy trong tim, một yếu tố nguy của
VNTMNK. Bệnh nhân được điều trkháng sinh theo phác đồ
VNTMNK liên quan dụng cụ cấy ghép tim, dựa trên ớng
dẫn của Hội Tim Châu Âu năm 2023, bao gồm phối hợp
vancomycin, rifampicin gentamicin. Bệnh nhân được điều
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025
164 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.01.20
trị suy tim với lợi tiểu quai furosemid losartan. Với phác
đồ này, bệnh nhân hết nấc cụt, hết sốt và không khó thở. Kết
qugiải trình tghi nhận một đột biến dị hợp t sai nghĩa trên
gen TNNI3 (NM_000363.5:c.550G>A, NP_000354.4
:p.Glu184Lys) (Hình F). Bệnh nhân xuất viện với tình trạng
ổn định. Sau khi xut viện, bệnh nhâni khám sau 1 tuần
1 tháng. Bệnh nhân không sốt trở lại, hết triệu chứng nấc cụt,
khó thở chỉ xuất hiện khi leo 3 cầu thang.
3. N LUẬN
Tn bệnh nhân này, việc tiếp cận chẩn đoán ban đầu cần
nhiều ớc tiếp cận hệ thống. Vấn đthứ nht chính tìm
ra vị trí nhiễm khuẩn từ đó được lựa chọn kháng sinh
phù hợp. Vấn đề thứ hai giải quyết sphức tạp trong tiền
sử bệnh tim mạch trên bệnh nhân cao tuổi, cần làm rõ các
vấn đề tnguyên nhân, diễn tiến, điều trị và x c biến
chứng xảy ra.
3.1. Tiếp cận một bệnh nhân sốtm nấc cụt đã
được cấy thiết bị trong tim
Bảng 2. Các nguyên nhân y sốt
Nhiễm khuẩn
Hhô hp: viêm phế quản cp, vm phổi áp xe phổi, cúm, lao
phổi
Htiêu a: vm d y rut, viêm ruột thừa, viêm túi thừa,
nhiễm khun đưng mật, viêm gan su vi, áp xe gan, lao màng
bụng
Da/ mô mềm: viêm tế o, vm n mạc hoại t, áp xe trong
cơ, nhiễm khuẩn vết tơng, loét đè
H ơng khớp: nhiễm khuẩn khớp, viêm ơng, viêm cột
sống, áp xe ngoài màng cứng
Hệ niệu dục: nhiễm khuẩn tiu, vmng chu, viêm mào tinh
tinh hoàn, giang mai
Hthn kinh: viêm màng não, viêm o áp xe não
HTai i Họng: nhiễm khun hô hấp trên, viêm tai giữa, áp
xe răng
Htim mạch: viêm nội tâm mạc nhim khun
Bệnh h thống
Vm mạch đại bào, viêm đa khớp, viêm khp dng thấp,
Lupus ban đỏ hệ thng, viêm đa cơ, u hạt Wegener, bệnh
Churg-Strauss, bnh Cryoglobulin, bệnh Still
Ung thư
Do thuốc
Thuốc chống loạn thn, thuốc , cocain, amphetamines,
ecstasy
Nguồn: Macleod J [5]
Bệnh nhân này được tiếp cận ban đầu nmột trường hợp
sốt không rõ nguyên nhân. Bước quan trọng trong quá trình
chẩn đoán tìm kiếm các manh mối chẩn đoán tiềm ng
thông qua việc khai thác bệnh sử đầy đủ và các xét nghiệm
cần thiết. Cần st lại đầy đủ tất cả các nguyên nhân nhằm
tnh bsót (Bảng 2).
Bảng 3.c nguyên nhâny nấc cụt
Cấu trúc: Cn ép nhánh ngoại bn của dây thần kinh phế vị
hoặc thần kinh hoành (u bng hoặc trung thất) cũng như
thần kinh trung ương như đột quỵ, u o
Nguyên nhân chuyển hóa vm nhiễm: Viêm ng ngi
tim, nhi u cơ tim, viêm phổi hay viêm màng phổi
Tu hóa: Trào ngược dạ dày thực quản, căng dạ dày, viêm d
dày, viêm tụy, vm gan
Thuốc: Steroid (như dexamethasone), thuốc a trị, đối vận th
thể dopamin, megestrol, methyldopa, opioids, benzodiazepines
và thuốc n
Chất ch thích: Rượu, nicotine, ma túy
Nguồn: Ferrell BR [7]
Triệu chứng khai thác được là nấc cụt dai dẳng ng với
tiền căn đặt máy phá rung tim là c yếu tgiúp gợi ý nguyên
nhân. Nấc cụt do co thắt mạnh cơ hoành và liên sườn, dẫn
đến hít o đột ngột đóng thanh môn ngay lập tức [6].
ớc tiếp theo trong quá trình chẩn đoán là kết hợp giữa việc
làm rõ các nguyên nhân gây nấc cụt kèm theo sốt (Bảng 3) và
đồng thời khảo sát thêm về tình trạng hoạt động của
MPRTCĐ.
Y n đã báo cáo nấc cụt thbiểu hiện VNTMNK
tn dây điện cực buồng tim [8]. Hai trường hợp nấc cụt
bệnh nhân bị thủng tim do dây điện cực, được lý giải do dây
điện cực trực tiếp kích thích thần kinh hoành [9]. Một trường
hợp khác ghi nhận do di lệch dây điện cực, đặc biệt rút ngắn
vào tĩnh mạch cánh tay đầu, vị trí gần thực quản và tiếp giáp
giải phẫu với cả dây thần kinh quặt ngược thanh quản dây
thần kinh hoành, thể gây kích thích điện các dây thần kinh
này và gây ra hội chứng Twiddler [10]. Bệnh nhân của chúng
tôi được các chuyên gia loạn nhịp kiểm tra loại trdo hoạt
động y và dây điện cực gây nấc cụt. Siêu âm tim đã phát
hiện i tn dây điện cực tim phải, gợi ý sốt và nấc cụt
bệnh nhân của chúng tôi liên quan đến VNTMNK trên thiết
bị cấy trong tim.
3.2. Tiếp cận một bnh nhân bệnh cơ tim giãn n
Bệnh tim giãn nở được định nga s giãn thất trái và
suy giảm chức năng tâm thu toàn thể hoặc khu trú không
giải thích được đơn thuần bởinh trạng bất thường tải tim
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 1 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2021.01.20 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 165
(tăng huyết áp, bệnh van tim, bệnh tim bẩm sinh) hoặc bệnh
mạch vành [11].
Bảng 4. Các nguyên nn của bệnh cơ tim giãn nở
Vm tim
Do nhiễm khuẩn
Kng do nhiễm khuẩn
Bệnh vm hạt, viêm tim tăng bạch cầu ái toan, viêm đa cơ,
vm da cơ, bệnh collagen mch u, liệu pháp nhắm trúng đích
trong điu trị ung thư, thải gp
Nhiễm đc
Cồn, catecholamines (amphetamines, cocaine), a tr liệu
(anthracyclines, trastuzumab), Interferon, thuốc b lm dụng
(emetine, steroids), kim loi nặng (chì, thy ngân) Tiếp c nghề
nghiệp (hydrocarbons, arsen), c liu pháp kc
(hydroxychloroquine, chloroquine)
Chuyn a
Thiếu hụt chất dinh ỡng (thiamine, selen, carnitine), thiếu ht
điện giải, ni tiết (bệnh tuyến giáp, pheochromocytoma, đái tháo
đường), béo p, bệnh quá tải sắt
Bệnh di truyềnnh ng chuyển hóa
Có nh gia đìnha
Bệnh ơng và tim, lon dưng liên quan Dystrophin, bệnh
cơ do ti thể, bệnh tim sinh loạn nhịp, q tải sắt, nhy cảm với
vm cơ tim qua trung gian min dịch
Có c yếu tchung với các bệnhn nguyên trên
Bệnh cơ tim chu sinh, bệnh cơ tim thất trái khôngn, bệnh cơ
tim do nhịp nhanh
Nguồn: Lakdawala NK [12]
3.3. Tiếp cận điều trị vm nội m mạc nhiễm
khuẩn trên thiết bịn tim phải
VNTMNK tim phải chiếm tỉ l khoảng 5–10% bệnh
nhân. Trong đó bệnh nhân có thiết bị điện tử cấy ghép trong
tim một yếu tnguy gây ra bởi hai cơ chế:
(1) Nhiễm khuẩn thường t gây ra bởi hvi khuẩn trên da
bệnh nhân lọt vào trong lúc phẫu thuật kể cả khi đã chuẩn bị
sát khuẩn đầy đủ; và
(2) du khuẩn huyết từ tu điểm khác ít khi xảy ran.
Staphylococcus aureus các tụ cầu coagulase âm là các
tác nhân thường gặp của VNTMNK tim phải thiết bị điện
tthường đề kháng với oxacillin [13]. Staphylococcus
aureus cần được bao phủ ngay từ đầu trong tất cảc trường
hợp. Điều trị kháng sinh ban đầu theo kinh nghiệm bao gồm
penicillin kháng penicillinase, vancomycin, hoặc
daptomycin, tùy thuộc vào tỷ lệ hiện nh của MRSA
(Methicillin-resistant Staphylococcus aureus) trong khu vực,
kết hợp với gentamicin. Tm vào đó, vic sdụng rifampin
nhằm làm tăng kh năng khuếch tán qua lớp biofilm cũng
được khuyến o [2]. Việc điều tr còn bao gồm loại bỏ dụng
cụ cấy ghép, nếu không thể bloại bỏ hoàn toàn, kháng
sinh nên được sử dụng đủ trong vòng 4–6 tuần [14].
Bảng 5. ớng dẫn sử dụng kháng sinh điều trị VNTMNK trên
thiết bị bên tim phải
Kng sinh Liều Thời gian
Vancomycin
30–60mg/kg/24h chia thành
2-3 lần TM. Chỉnh liu theo
nồng độ đáy đỉnh.
4–6 tun
Rifampin 9001200 mg/24h chia đều
3 lần ung hoặc TM
Sau khởi đầu
kng sinh 3–5
ny. 6 tuần
Gentamycin
3mg/kg/24h chia đều 12 lần
TB hoặc TM 2 tuần
Lựa chọn thay thế trên bnh nn nhiễm MRSA có van tim t
nhiên
Daptomycin 10mg/kg TM 6 tuần
Kết hợp với một trong c lựa chọn sau:
Cloxacillin 12g/24h chia đều 6 lần TM 46 tuần
Ceftaroline 1800mg/24h chia 3 lần TM 4–6 tuần
Fosfomycin 812g/24h chia 4 lần TM 4–6 tuần
Nguồn: Delgato V [14]
4. KẾT LUẬN
Ca m sàng của chúng i là một ví dụ làm tầm quan
trọng trong tiếp cận lâm sàng toàn diện với bệnh nhân có sốt
kéo i kèm dây điện cực trong buồng tim phải với triệu
chứng không đặc hiệu như nấc cụt. Mặc dù hạn chế dữ liệu
của ca này cấy máu âm tính thiếu các tiêu chuẩn phụ,
VNTMNK được chẩn đoán khả năng khi bằng chứng
i trên dây điện cực và bệnh nhân có sốt kéo dài. Đáp ứng
với phác đồ kháng sinh điều trị VNTMNK n định 1 tháng
xuất viện là một phần củng cố chẩn đoán bệnh. Bên cạnh đó,
ca lâm sàngyng cho thấy BCTGN người cao tuổi vẫn
th liên quan đến đột biến gen cần được tầm soát trên
thực hành lâm sàng, từ đó giúp tối ưu a phác đồ điều trị cho
bệnh nhân.
Lời cm ơn
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn bệnh nhân đã đồng ý cho
chúng tôi cung cấp các dữ liệu liên quan đến bệnh nhân nhằm