
Chương 3. Web Feature Service (WFS)
48
Ví dụ: mô tả cách dùng thành phần <Native> để kích hoạt một chức năng của
một cơ sở dữ liệu quan hệ dựa trên SQL. Thành phần <Native> này chỉ ra rằng đây
là một lệnh Oracle và lệnh này có thể bỏ qua:
<Native vendorId="Oracle" safeToIgnore="True">
ALTER SESSION ENABLE PARALLEL DML
</Native>
3.3.7. Filter
Một Filter định nghĩa một tập hợp Feature sẽ được thao tác. Tập hợp này có thể
bao gồm một hoặc nhiều Feature (có thể đếm được) hoặc một tập hợp các Feature
được định nghĩa bởi các ràng buộc không gian hoặc phi không gian (đây là các ràng
buộc trên các thuộc tính vô hướng hay các thuộc tính địa lý của các loại đối tượng).
Các Filter này được mô tả trong tài liệu OGC Filter Encoding Implementation
Specification.
3.3.8. Thông báo về các biệt lệ (Exception Reporting)
Nếu như Web Feature Service gặp phải lỗi khi xử lí một truy vấn nào đó hoặc là
khi nó không hiểu được một câu truy vấn nào đó, nó có thể phát sinh một tài liệu
XML để chỉ ra lỗi đã xảy ra. Định dạng của loại tài liệu dùng để thông báo lỗi này
được mô tả bởi lược đồ thông báo lỗi (định nghĩa trong phần A.2).
Một thành phần <ServiceExceptionReport> có thể chứa một hoặc nhiều lỗi.
Thuộc tính bắt buộc version được dùng để chỉ phiên bản của lược đồ thông báo lỗi.
Trong phiên bàn WFS này thì giá trị này cố định là 1.2.0.
Các thông báo lỗi cụ thể được chứa trong thành phần <ServiceException>.
Thuộc tính tùy chọn code dùng để chỉ mã lỗi của lỗi phát sinh. Thuộc tính tùy chọn
locator được dùng để chỉ nơi gây ra lỗi trong câu truy vấn. Một số thành phần trong
tài liệu này chứa thuộc tính handle, thuộc tính này liên kết một cái tên gợi nhớ với
mỗi thành phần. Nếu thuộc tính này tồn tại thì giá trị của nó có thể xuất hiện trong
thuộc tính Locator của thành phần <ServiceException> . Nếu như thuộc tính này