YOMEDIA
ADSENSE
Xây dựng quy trình PCRĐA mồi xác định sự methyl hóa promoter của gen EBNA1
55
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Protein EBNA1 của EBV được biểu lộ ở tất cả thể tiềm ẩn và sử dụng các promoter khác nhau, bao gồm Wp, Cp và Qp. Sự điều hòa biểu lộ gen EBNA1 do nhiều cơ chế, trong đó có sự methyl hóa cytosin của CpG ở vùng promoter. Mục tiêu nghiên cứu là thiết kế các cặp mồi để xác định mức độ methyl hóa các promoter của gen EBNA1.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xây dựng quy trình PCRĐA mồi xác định sự methyl hóa promoter của gen EBNA1
Nguyễn Thị Hồng Gấm<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
115(01): 175 - 179<br />
<br />
XÂY DỰNG QUY TRÌNH PCR ĐA MỒI<br />
XÁC ĐỊNH SỰ METHYL HÓA PROMOTER CỦA GEN EBNA1<br />
Nguyễn Thị Hồng Gấm*<br />
Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích: Protein EBNA1 của EBV đƣợc biểu lộ ở tất cả thể tiềm ẩn và sử dụng các promoter<br />
khác nhau, bao gồm Wp, Cp và Qp. Sự điều hòa biểu lộ gen EBNA1 do nhiều cơ chế, trong đó có<br />
sự methyl hóa cytosin của CpG ở vùng promoter. Mục tiêu nghiên cứu là thiết kế các cặp mồi để<br />
xác định mức độ methyl hóa các promoter của gen EBNA1. Phƣơng pháp: tiến hành xây dựng<br />
quy trình PCR đa mồi bằng sử dụng đối tƣợng là tế bào dòng Namawa, Raji . Kết quả: Hai cặp<br />
mồi xác định methyl hóa và không methyl hóa của Wp, Cp và Qp cho kết quả dƣơng tính tốt nhất<br />
ở nồng độ ADN tƣơng đƣơng 1000 tế bào Namalwa và Raji. Đối với Cp, hai cặp mồi xác định<br />
methyl hóa và không methyl hóa cho Raji đều cho kết quả âm tính. Kết luận: Điều kiện phản ứng<br />
PCR đa mồi và các cặp mồi tự thiết kế đặc hiệu với Namalwa và Raji, ngoại trừ Cp của Raji.<br />
Từ khóa: PCR đa mồi, methyl hóa, Wp, Cp và Qp<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
EBNA1 (EBV nuclear antigen 1) có chiều dài<br />
641 acid amin (B95.8) đƣợc biểu lộ hầu nhƣ<br />
tất cả tế bào nhiễm EBV và đóng một vai trò<br />
quan trọng trong việc duy trì episom (dạng<br />
vòng) của EBV trong nhân tế bào chủ, cũng<br />
nhƣ chức năng phiên mã của virut [1].<br />
EBNA1 cũng có thể liên kết với các intron<br />
đầu tiên xuôi chiều của promoter Qp để tự<br />
điều hòa biểu lộ protein EBNA1. Sự biểu lộ<br />
của EBNA1 dƣới sự điều hòa của các<br />
promoter Cp, Wp hoặc Qp, tùy theo các thể<br />
nhiễm tiềm ẩn khác nhau của EBV trong tế<br />
bào chủ [2, 3].<br />
Sự methyl hóa ADN diễn ra ở các vùng<br />
promoter này là một trong những yếu tố tác<br />
động lên điều hòa phiên mã dẫn đến ức chế<br />
hoặc tăng cƣờng biểu lộ gen [4]. Hiện tƣợng<br />
này xuất hiện do một gốc -CH3 liên kết đồng<br />
hóa trị với carbon số 5 của Cytosin nằm ở vị<br />
trí hai nucleotid Cytosin-Guanin theo chiều<br />
5’, viết tắt là CpG (p là liên kết<br />
phosphodieste).<br />
CpG thƣờng tập trung ở các vùng promoter và<br />
hình thành nên các đảo CpG. Do đó, việc xác<br />
định mức độ methyl hóa của vùng này có thể<br />
góp phần tìm hiểu những cơ chế biểu lộ hoặc<br />
ức chế biểu lộ của gen EBV trong ung thƣ<br />
vòm mũi họng.<br />
*<br />
<br />
Tel:<br />
<br />
Ngày nay, nhờ những tiến bộ của sinh học<br />
phân tử ngƣời ta có thể xác định đƣợc mức độ<br />
methyl hóa của một gen đặc hiệu hay toàn bộ<br />
bộ gen. Các kỹ thuật này dựa vào những<br />
nguyên lý khác nhau, có những kỹ thuật rất<br />
phức tạp, nhƣng có những kỹ thuật đơn giản<br />
và thông dụng [5]. Đã có những công trình<br />
xác định mức độ methyl hóa các promoter của<br />
EBNA1 bằng phản ứng PCR đơn mồi [6],<br />
nhƣng chƣa có công trình nghiên cứu về PCR<br />
đa mồi đƣợc công bố. Vì vậy công trình này<br />
nhằm mục tiêu: xây dựng quy trình PCR đa<br />
mồi để xác định mức độ methyl hóa các<br />
promoter Wp, Cp và Qp của EBNA1 trên hai<br />
dòng tế bào Namalwa và Raji.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
Đối tƣợng<br />
Tế bào dòng Namalwa, và Raji đƣợc cung cấp<br />
bởi Labo nghiên cứu ung thƣ vòm mũi họng,<br />
Khoa Vi sinh, Sinh học tế bào và Khối u<br />
(MTC), Viện Karolinska, Stockholm, Thụy<br />
Điển. Các dòng tế bào đƣợc nuôi cấy trong<br />
môi trƣờng RPMI 1640, 10% FCS và để tủ<br />
ấm 370 C. Tế bào đƣợc thu hoạch và chiết<br />
tách ADN theo quy trình dƣới đây.<br />
Phƣơng pháp<br />
- Thiết kế mồi: Để xác định mức độ methyl<br />
hóa, 2 cặp mồi cho mỗi promoter đƣợc thiết<br />
175<br />
<br />
Nguyễn Thị Hồng Gấm<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
kế. Một cặp mồi dùng để xác định ADN bị<br />
methyl hóa (M) và một cặp mồi dùng để xác<br />
định ADN không bị methyl hóa (K). Sử dụng<br />
phần mềm chuyên dụng Methyl Primer<br />
Express Software v1.0. (Applied Biosystem,<br />
Hoa kỳ). Trình tự mồi đƣợc sử dụng dựa vào<br />
trình tự nucleotid các promoter của EBV<br />
thuộc tế bào dòng chuẩn của ngân hàng gen<br />
(V01555).<br />
- Chiết tách ADN<br />
Kỹ thuật chiết tách ADN đƣợc tiến hành bởi<br />
―DNA extraction kit‖ (Qiagen, Đức), theo<br />
quy trình hƣớng dẫn bởi công ty. Chất lƣợng<br />
ADN, đƣợc kiểm tra bằng điện di sản phẩm<br />
trên gel agarose 0,8% trong TBE 1x ( kết quả<br />
ở hình 1), đo nồng độ sản phẩm bằng máy<br />
NanoDrop.<br />
- Xử lý ADN bằng Bisulfite<br />
Các bƣớc xử lý ADN đƣợctách từ mẫu sinh<br />
thiết ung thƣ vòm mũi họng bằng Bisulfite<br />
đƣợc tiến hành theo bộ kit Epitect Bisulfite<br />
(Qiagen, Đức).<br />
<br />
- Phản ứng PCR đa mồi<br />
Phản ứng PCR đa mồi đặc hiệu sử dụng cặp<br />
mồi gen nội chuẩn actin và các cặp mồi đặc<br />
hiệu xác định mức độ methyl hóa trong phản<br />
ứng 25μl gồm: dung dịch đệm PCR, Mg2+,<br />
dNTPs, TaqGold polymerase và ADN khuôn<br />
mẫu. Chu kỳ nhiệt gồm: biến tính ADN và<br />
hoạt hóa TaqGold polymerase 950 Cx10’, 5<br />
chu kỳ nhiệt: 940 Cx45’’, 600 Cx30’’, 720<br />
Cx45’’. Và 35 chu kỳ 940 Cx45’’, 560 Cx30’’,<br />
720 Cx45’’; 720 Cx7’. Điện di sản phẩm PCR,<br />
nhuộm ethidium bromide và chụp ảnh<br />
KẾT QUẢ<br />
Đánh giá chất lƣợng ADN chiết tách bằng<br />
điện di (Hình 1)<br />
Hình ảnh điện di cho thấy ADN đƣợc chiết<br />
tách có chất lƣợng tốt với trọng lƣợng phân tử<br />
có kích thƣớc lớn, đồng thời không có đứt<br />
gãy và không lẫn các thành phần khác nhƣ<br />
protein.<br />
<br />
Bảng 1. Các loại cặp mồi sử dụng trong phản ứng MMSP<br />
<br />
176<br />
<br />
115(01): 175 - 179<br />
<br />
Nguyễn Thị Hồng Gấm<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
115(01): 175 - 179<br />
<br />
đa mồi đối với dòng tế bào Raji, thực hiện<br />
đồng thời với dòng tế bào Namalwa. Cặp mồi<br />
dùng cho ADN không methyl hóa của Wp<br />
cho kết quả âm tính, trong khi đó cặp mồi<br />
dùng cho ADN methyl hóa có kết quả dƣơng<br />
tính mạnh ở hai dòng tế bào. Qp thì hoàn toàn<br />
ngƣợc lại, đối với mồi dùng cho ADN không<br />
methyl hóa thì dƣơng tính mạnh và mồi dùng<br />
cho ADN Qp methyl hóa lại âm tính ở cả hai<br />
dòng tế bào. Cặp mồi dùng cho ADN không<br />
methyl hóa của Cp dƣơng tính yếu ở<br />
Namalwa, còn lại đều âm tính (Hình 3).<br />
<br />
Xác định lƣợng ADN khuôn mẫu của phản<br />
ứng PCR đa mồi, sử dụng tế bào dòng<br />
Namalwa (Hình 2A và 2B).<br />
Tế bào dòng Namalwa là loại tế bào có EBV<br />
với số lƣợng từ 1-2 bản sao trong 01 tế bào.<br />
Do đó, ngƣời ta thƣờng dùng loại tế bào này<br />
để xác định độ nhạy của phản ứng PCR, với<br />
các nồng độ tế bào pha loãng khác nhau.<br />
Nghiên cứu sử dụng nồng độ ADN tƣơng<br />
đƣơng 1000 tế bào Namalwa và sau đó pha<br />
loãng bậc 10 thành 100, 10 và 1 tế bào (tƣơng<br />
ứng với mẫu 2, 3, 4, 5, Hình 2A và 2B). Kết<br />
quả cho thấy cặp mồi của gen nội chuẩn actin<br />
hoạt động tốt ở phản ứng PCR xác định<br />
methyl hóa và không methyl hóa, giảm dần<br />
theo độ pha loãng và ở nồng độ 01 tế bào vẫn<br />
dƣơng tính rõ rệt. Mồi Qp dùng cho ADN<br />
không methyl hóa dƣơng tính mạnh và giảm<br />
dần ở tất cả nồng độ, trong khi mồi Qp cho<br />
ADN methyl hóa có một băng yếu ở nồng độ<br />
ADN tƣơng đƣơng 1000 tế bào, các nồng độ<br />
khác không thấy băng. Ngƣợc lại, Wp không<br />
methyl hóa thì cho băng rất yếu, ngay cả ở nồng<br />
độ 1000 tế bào, và Wp methyl hóa cho băng rất<br />
đậm ở các nồng độ và kết quả giảm dần.<br />
Mức độ không methyl hóa và methyl hóa<br />
của các promoter ở hai dòng tế bào<br />
Namalwa và Raji<br />
Trên cơ sở độ nhạy của phản ứng ở dòng tế<br />
bào Namalwa, nồng độ ADN tƣơng đƣơng<br />
1000 tế bào đƣợc sử dụng cho phản ứng PCR<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Kỹ thuật PCR đa mồi cũng dựa trên nguyên<br />
lý của PCR đơn mồi, nhƣng nó có ít nhất từ<br />
02 cặp mồi trở lên đƣợc khuếch đại trong một<br />
ống nghiệm PCR [7]. Tuy nhiên, PCR đa mồi<br />
cũng có những đặc điểm riêng cần phải chú ý<br />
177<br />
<br />
Nguyễn Thị Hồng Gấm<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
từ khâu thiết kế mồi nhƣ nhiệt độ gắn mồi<br />
tƣơng tự nhau, kích thƣớc sản phẩm khác<br />
nhau, và các thành phần khác của hỗn hợp<br />
PCR cũng phải tăng lên [8]. Việc xác định<br />
mức độ methyl hóa của vùng promoter bằng<br />
kỹ thuật PCR đơn mồi hay đa mồi đều tuân<br />
thủ những nguyên tắc trên, nhƣng cũng có<br />
thêm những khác biệt đặc trƣng do trình tự<br />
ADN đã đƣợc chuyển đổi bởi bisulfite [5].<br />
Chúng tôi tự thiết kế mồi bằng phần mềm<br />
chuyên dụng và tìm điều kiện tối ƣu cho phản<br />
ứng dựa trên các nghiên cứu của chúng tôi<br />
với các gen ức chế ung thƣ và gen EBV. Cặp<br />
mồi gen nội chuẩn là actin dùng cho ADN sau<br />
khi đã xử lý với bisulfite cũng đƣợc thiết kế<br />
và cho kết quả rất tốt ở các lần phân tích thể<br />
hiện trong các Hình 2 và 3. Theo nhiều tác giả<br />
và kinh nghiệm của chúng tôi, khi sử dụng<br />
một cặp mồi mới cho phản ứng PCR, các<br />
nồng độ Mg2+ khác nhau cần phải thử để tối<br />
ƣu hóa phản ứng. Đối với phản ứng PCR đa<br />
mồi đặc hiệu methyl hóa, các thành phần của<br />
phản ứng PCR đƣợc tăng lên, tuy nhiên sẽ<br />
không tăng theo tỷ lệ số cặp mồi sử dụng [7].<br />
Nồng độ Mg2+ đƣợc sử dụng là 4 mM và<br />
enzym đƣợc hoạt hóa ở nhiệt độ cao là<br />
AmpliTaq Gold cho các phản ứng PCR đa<br />
mồi đặc hiệu. Mặc dầu các băng đặc hiệu thể<br />
hiện rất rõ, tuy nhiên vẫn còn những băng<br />
không đặc hiệu trong sản phẩm PCR. Có thể<br />
do điều kiện phản ứng chƣa tối ƣu hoàn toàn,<br />
cần phải điều chỉnh các yếu tố tham gia phản<br />
ứng PCR đa mồi nhƣ nồng độ các mồi đƣa<br />
vào, nhiệt độ gắn mồi, nồng độ Mg2+ theo<br />
một tỷ lệ thích hơp hơn.<br />
Trong nghiên cứu này ADN của hai dòng tế<br />
bào Namalwa và Raji đƣợc xử lý và khuếch<br />
đại bởi các cặp mồi tự thiết kế vì chúng đã<br />
đƣợc xác định mức độ methyl hóa ở các vùng<br />
promoter theo phƣơng pháp giải trình tự gen,<br />
đây coi nhƣ là chuẩn vàng của kỹ thuật PCR<br />
(http://gbrowse.bioinfo.cnio.es/<br />
cgibin/VIRUS/HS4/). Tại vị trí gắn mồi của các<br />
cặp mồi Wp và Cp của EBV ở hai dòng tế bào<br />
178<br />
<br />
115(01): 175 - 179<br />
<br />
đều bị methyl hóa, trong khi đó, Qp hầu nhƣ<br />
không methyl hóa. Kết quả nghiên cứu thu<br />
đƣợc về các cặp mồi Wp và Qp phù hợp với<br />
chuẩn vàng của Namalwa và Raji và kết quả<br />
nghiên cứu bằng PCR đơn mồi [6, 9]. Đối với<br />
Qp cũng phù hợp với Tao. Q và cộng sự, Qp<br />
hầu nhƣ không bị methyl hóa ở Namalwa,<br />
Raji và cho thấy Qp chƣa bao giờ im lặng [3].<br />
Với cặp mồi xác định methyl hóa và không<br />
methyl hóa của Cp cho băng yếu hoặc âm tính<br />
ở Raji có thể do nhiều lý do bao gồm, độ nhạy<br />
của cặp mồi, nồng độ mồi đƣa vào phản ứng<br />
hoặc chất lƣợng mồi chƣa đủ tốt hoặc có thể<br />
do có đột biến trong trình tự ADN gắn mồi<br />
hoặc những lý do khác chƣa biết rõ [7, 8].<br />
Các promoter Wp, Cp và Qp có khác nhau về<br />
cấu trúc và mật độ CpG. Riêng Wp, trong cấu<br />
trúc có đến 12 promoter giống nhau lặp lại<br />
nên nồng độ mồi sử dụng cho nó bị giảm đi<br />
so với các nồng độ mồi Cp và Qp.<br />
KẾT LUẬN<br />
Các cặp mồi để xác định sự methyl hóa,<br />
không methyl hóa các promoter Wp, Qp của<br />
EBNA1 và cặp mồi nội chuẩn actin hoạt động<br />
rất tốt.Đối với Cp mồi xác định methyl hóa và<br />
không methyl hóa cho kết quả chƣa rõ ràng.<br />
KIẾN NGHỊ<br />
Cần phải điều chỉnh các thông số của PCR<br />
hoặc thiết kế mồi mới khác. Kết quả này có<br />
thể ứng dụng trong việc xác định mức độ<br />
methyl hóa các promoter của EBNA1 ở các<br />
bệnh lý hoặc tế bào khác nhau nhiễm EBV.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Ceccarelli, D.F. and Frappier, L., (2000).<br />
Functional analyses of the EBNA1 origin DNA<br />
binding protein of Epstein-Barr virus. J Virol, 74<br />
(11): 4939 - 4948.<br />
2. Yoshioka, M., Kikuta, H., Ishiguro, N., Ma, X.,<br />
et al., (2003). Unique Epstein-Barr virus (EBV)<br />
latent gene expression, EBNA promoter usage and<br />
EBNA promoter methylation status in chronic<br />
active EBV infection. J Gen Virol, 84 (5): 1133 1140.<br />
3. Tao, Q., Robertson, K.D., Manns, A.,<br />
Hildesheim, A., et al., (1998). The Epstein-Barr<br />
virus major latent promoter Qp is constitutively<br />
<br />
Nguyễn Thị Hồng Gấm<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
active, hypomethylated, and methylation sensitive.<br />
J Virol, 72 (9): 7075 - 7083.<br />
4. Salamon, D., Takacs, M., Ujvari, D., Uhlig, J.,<br />
et al., (2001). Protein-DNA binding and CpG<br />
methylation at nucleotide resolution of latencyassociated promoters Qp, Cp, and LMP1p of<br />
Epstein-Barr virus. J Virol, 75 (6): 2584 - 2596.<br />
5. Dahl, C. and Guldberg, P., (2003). DNA<br />
methylation analysis techniques. Biogerontology,<br />
4 (4): 233 - 250.<br />
6. Paulson, E.J. and Speck, S.H., (1999).<br />
Differential methylation of Epstein- Barr virus<br />
latency promoters facilitates viral persistence in<br />
<br />
115(01): 175 - 179<br />
<br />
healthy seropositive individuals. J Virol, 7 (12):<br />
9959 - 9968.<br />
7. Henegariu, O., Heerema, N.A., Dlouhy, S.R.,<br />
Vance, G.H., et al., (1997). Multiplex PCR:<br />
critical parameters and step-by-step protocol.<br />
Biotechniques, 23 (3): 504 - 511.<br />
8. Markoulatos, P., Siafakas, N., and Moncany, M.,<br />
(2002). Multiplex polymerase chain reaction: a<br />
practical approach. J Clin Lab Anal, 16 (1): 47 - 51.<br />
9. Park, J.H., Jeon, J.P., Shim, S.M., Nam, H.Y., et<br />
al., (2007). Wp specific methylation of highly<br />
proliferated LCLs. Biochem Biophys Res<br />
Commun,<br />
358<br />
(2):<br />
513<br />
–<br />
520<br />
<br />
SUMMARY<br />
MULTIPLEX PCR FOR PROMOTER METHYLATION OF EBNA1 GENE<br />
Nguyen Thi Hong Gam*<br />
College of Medical and Pharmacy - TNU<br />
<br />
Object: EBNA1 protein is expressed in all latency program of infected cells using different<br />
promoters including the Wp, Cp and Qp. The EBNA1 expression is regulated by some different<br />
mechanisms and methylation of cytosine in CpG positions of promoter region is shown. The aim<br />
of the study is to design primer pairs to detect the methylation level of EBNA1. Method:<br />
promoters by the multiplex PCR using cell lines Namalwa Raji. Results: All unmethylation and<br />
methylation primer pairs of Wp, Cp and Qp work well with DNA of 1000 Namalwa and Raji cells,<br />
except the Cp is negative for both unmethylated and methylated primer pairs. Conclusion: Wp<br />
and Qp primer pairs and conditions for the multiplex PCR are specific with Namalwa and Raji<br />
lines, except Cp for Raji.<br />
Key words: multiplex PCR, methylation, Wp, Cp and Qp<br />
<br />
Ngày nhận bài:31/12/2013; Ngày phản biện:20/01/2014; Ngày duyệt đăng: 07/02/2014<br />
Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Thị Ngọc Hà – Trường Đại học Y Dược – ĐHTN<br />
*<br />
<br />
Tel:<br />
<br />
179<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn