TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƢỜI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KỸ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN CỦA SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số đề tài: ĐTSV.2022.91
Cán bộ hƣớng dẫn : Ths. Hoàng Thị Công
Chủ nhiệm đề tài :
Phan Giang Nam
Lớp : 2005QTNE
Hà Nội – 2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƢỜI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KỸ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN CỦA SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số đề tài: ĐTSV. 2022. 91
Cán bộ hƣớng dẫn : Ths. Hoàng Thị Công
Chủ nhiệm đề tài : Phan Giang Nam
Thành viên tham gia : Lê Thùy Dƣơng
Điêu Thị Huyền Chang
Vũ Thị Thạch Thảo
Lớp : 2005QTNE
Hà Nội – 2022
LỜI CAM ĐOAN
Nhóm tác giả xin cam đoan đề “Những yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng quản lý thời
gian của sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực, trường Đại học Nội vụ Hà Nội” là
công trình nghiên cứu do nhóm thực hiện và được sự hướng dẫn Khoa học của Ths.
Hoàng Thị Công. Được tiến hành công khai, trung thực, dựa trên sự cố gắng, nỗ lực của
chúng tôi, hoàn toàn không sao chép hoặc sử dụng kết quả của bất cứ đề tài nghiên cứu
nào tương tự và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Nếu phát hiện có sự sao chép kết quả nghiên cứu của đề tài khác, chúng tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm./.
Hà Nội, ngày tháng 4 năm 2022
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, nhóm chúng tôi xin
chân thành gửi lời cảm ơn đến Ths. Hoàng Thị Công đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
trong suốt quá trình thực hiện. Đặc biệt hơn nữa là sự giúp đỡ hết sức tận tình của các
thầy cô trong Khoa Quản trị nguồn nhân lực, trường Đại học Nội Vụ Hà Nội và các bạn
sinh viên trong trường nói chung, sinh viên của Khoa nói riêng đã hoàn thành phiếu điều
tra tạo điều kiện cho nhóm có thêm dữ liệu hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do chưa
có kinh nghiệm và còn hạn hẹp về kiến thức nên công trình không thể tránh khỏi những
thiếu sót khi tìm hiểu, trình bày đề tài. Rất mong nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, đóng
góp của các quý thầy cô và mọi người để bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Chủ nhiệm đề tài
Phan Giang Nam
DANH MỤC VIẾT TẮT
SV Sinh viên
QTNNL Quản trị nguồn nhân lực
BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
TNCS Thanh niên cộng sản
QLTG Quản lý thời gian
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng/ biểu Tên bảng Trang
đồ
Bảng 2.1 Thực trạng vấn đề sử dụng thời gian của sinh viên Khoa Trang 36
QTNNL.
Bảng 2.2 Thể hiện mức độ tác động của năng lƣợng đối với bản Trang 44
thân sinh viên Khoa QTNNL.
Bảng 2.3 Tỷ lệ ảnh hƣởng của các yếu tố trong năng lƣợng sinh Trang 44
viên Khoa QTNNL.
Bảng 2.4 Thể hiện mức độ tác động của thói quen đối với bản thân Trang 46
sinh viên Khoa QTNNL.
Bảng 2.5 Thể hiện tỷ lệ tác động của các thói quen đối với bản Trang 46
thân sinh viên Khoa QTNNL.
Bảng 2.6 Tác động của tính chất công việc tới kỹ năng quản lý Trang 48
thời gian sinh viên Khoa QTNNL.
Bảng 2.7 Mức độ ảnh hƣởng của yếu tố khoa học công nghệ đến Trang 50
kỹ năng quản lý thời gian cũng sinh viên khoa QTNNL.
Bảng 2.8 Mức độ ảnh hƣởng của môi trƣờng học tập ảnh hƣởng Trang 51
đến quản lí thời gian của sinh viên Khoa QTNNL.
Bảng 2.9 Mức độ ảnh hƣởng của các công cụ tiện ích đến kỹ năng Trang 52
quản lý thời gian của sinh viên khoa QTNNL.
Bảng 2.10 Mức độ phổ biến của các công cụ tiện ích đối với sinh Trang 53
viên khoa QTNNL.
Bảng 2.11. Mức độ tác động của yếu tố gây xao nhãng đến kỹ năng Trang 54
quản lý thời gian của sinh viên Khoa QTNNL thời gian
của sinh viên Khoa QTNNL.
Bảng 2.12. Tác động của yếu tố gây xao nhãng đến kỹ năng quản lý Trang 55
thời gian của sinh viên Khoa QTNNL.
Biểu đồ 2.1 Thói quen sử dụng thời gian của sinh viên Khoa Trang 37
QTNNL.
Biểu đồ 2.2 Thể hiện mức độ quan tâm của sinh viên Khoa QTNNL Trang 38
đối với quản lý thời gian.
Biểu đồ 2.3 Thể hiện mức độ tự đánh giá của sinh viên Khoa Trang 40
QTNNL đối với kỹ năng quản lí thời gian của bản thân.
Biểu đồ 2.4 Thể hiện mức độ lập kế hoạch của sinh viên Khoa Trang 41
QTNNL.
Biểu đồ 2.5 Thể hiện mức độ thiết lập mục tiêu của sinh viên Khoa Trang 42
QTNNL.
Biểu đồ 2.6 Mức độ phân bổ thời gian, thiết lập độ ƣu tiên cho công Trang 43
việc của sinh viên Khoa QTNNL.
Biểu đồ 2.7 Tác động của các yếu tố gây xao nhãng đối với sinh viên Trang 55
Khoa QTNNL.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 7
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................. 7
6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................................... 8
7. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................................ 8
8. Kết cấu của đề tài .......................................................................................................... 9
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KỸ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN CỦA SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI .............................................................. 10
1.1 Những khái niệm liên quan ...................................................................................... 10
1.1.1. Sinh viên................................................................................................................... 10
1.1.2. Thời gian .................................................................................................................. 11
1.1.3. Quản lý thời gian ..................................................................................................... 12
1.1.4. Kỹ năng quản lý thời gian ....................................................................................... 13
1.2. Ý nghĩa quản lí thời gian .......................................................................................... 15
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kỹ năng quản lí thời gian ........................................... 18
1.3.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................................... 18
1.3.1.1. Năng lượng trong bản thân sinh viên ................................................................ 18
1.3.1.1. Năng lượng trong bản thân sinh viên ................................................................. 18
1.3.1.2. Thói quen trong quản lý thời gian ....................................................................... 19
1.3.2. Yếu tố chủ quan ................................................................................................... 24
1.3.2.1. Tính chất công việc ............................................................................................... 24
1.3.2.2. Khoa học công nghệ ............................................................................................. 26
1.3.2.3. Môi trường học tập ............................................................................................... 26
1.3.2.4. Công cụ và tiện ích quản lý thời gian .................................................................. 28
1.3.2.5. Yếu tố gây xao nhãng, phân tâm ......................................................................... 29
Tiểu kết chƣơng I ............................................................................................................. 30
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KỸ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN CỦA SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI .............................................................. 32
2.1. Giới thiệu khái quát về trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội ........................................ 32
2.1.1. Khái quát thông tin về trường Đại học Nội vụ Hà Nội ..................................... 32
2.1.2. Giới thiệu khái quát về Khoa Quản trị nguồn nhân lực ................................... 34
2.1.2. Giới thiệu khái quát về sinh viên của Khoa Quản trị nguồn nhân lực ............ 35
2.2.2. Thực trạng kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân
lực ................................................................................................................................... 39
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến kỹ năng quản lý thời gian của sinh ........ 44
viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực, trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội. ........................ 44
2.3.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................................... 44
2.3.1.1. Năng lượng trong bản thân sinh viên ................................................................. 44
2.3.1.2. Thói quen trong quản lý thời gian sinh viên ....................................................... 45
2.3.2. Yếu tố khách quan ............................................................................................... 48
2.3.2.1. Tính chất công việc ............................................................................................... 48
2.3.2.2. Khoa học công nghệ ............................................................................................. 49
2.3.2.3. Môi trường học tập ............................................................................................... 51
2.3.2.4. Công cụ và tiện ích quản lý thời gian .................................................................. 52
2.3.2.5. Yếu tố gây xao nhãng, phân tâm ......................................................................... 54
2.4. Đánh giá chung ảnh hƣởng của các yếu tố tác động đến sử dụng thời gian của sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực, trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội ................. 57
2.4.1. Tác động tích cực ................................................................................................ 57
2.4.2. Tác động tiêu cực ................................................................................................ 58
Tiểu kết chƣơng II ........................................................................................................... 60
CHƢƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO KỸ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN CỦA SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ............................................................... 61
3.1. Các giải pháp ............................................................................................................. 61
3.2. Kiến nghị ................................................................................................................... 68
3.2.1. Kiến nghị với Nhà trƣờng .................................................................................. 68
3.2.2. Kiến nghị với khoa ............................................................................................. 70
Tiểu kết chƣơng III.......................................................................................................... 72
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 75
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc sống ngày càng hiện đại với tính cạnh tranh tăng cao đòi hỏi môi trường
làm việc năng động, nhiều sức ép thì kỹ năng mềm là một yếu tố không thể thiếu đặc biệt
với người trẻ. Kỹ năng mềm bao gồm: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc đồng đội, kỹ
năng thuyết trình, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng quản lý xung đột, kỹ năng lãnh đạo,
kỹ năng tư duy hiệu quả, kỹ năng đàm phán, kỹ năng tổ chức họp…
Quản lí thời gian có vai trò quan trọng trong việc quyết định đến thành công của
mỗi còn người, giúp chúng ta làm việc với năng suất tốt hơn trong thời gian ngắn hơn,
tạo sự cân bằng cho cuộc sống và công việc. Ngoài ra giúp chúng ta biết được chính xác
các công việc cần thực hiện, thực hiện được những mục tiêu nhanh hơn, tự tin để tỏa sáng
và tăng năng lượng để bứt phá thành công. Biết cách quản lý thời gian sẽ giúp chúng ta
có thể sắp xếp các kế hoạch và nhiệm vụ hàng ngày dựa vào mức độ quan trọng và theo
thứ tự ưu tiên. Với thời gian biểu có trước các nhiệm vụ quan trọng sẽ được hoàn thành
trước từ đó tăng hiệu quả công việc. Khi có kỹ năng quản lý thời gian tốt, sẽ giúp ngăn
ngừa việc lãng phí thời gian và năng lượng, tốn ít công sức hơn để hoàn thành công việc
vì mọi thứ đều được tổ chức một cách logic, khoa học, theo trình tự ưu tiên. Ngoài ra,
quản lý thời gian tốt giúp cho khả năng sáng tạo được nâng cao nhờ những khoảng thời
gian trống tiết kiệm được từ việc sắp xếp công việc hợp lý. Biết cách kiểm soát thời gian
tốt, bạn không những tránh được áp lực “deadline dí” mà còn đưa ra những quyết định
sáng suốt hơn trong công việc do có nhiều thời gian để suy nghĩ, đánh giá vấn đề. Bên
cạnh đó nó còn giúp bạn loại bỏ thói quen xấu như trì hoãn công việc, không biết nói
“không” Đồng thời tạo động lực để bắt tay thực hiện những dự án lớn nhỏ nhờ kế hoạch
đã được vạch ra với mục tiêu rõ ràng và thời gian biểu chính xác.
Các yếu tố gây ảnh hưởng đến tác động đến quản lí thời gian của chúng ta có thể
là yếu tố chủ quan như: Yếu tố sức khỏe ảnh hưởng khá nhiều đến việc trì hoãn công việc
gây mất rất nhiều thời gian, sức khỏe kém sẽ làm cho chúng ta lười làm việc, cảm giác
1
mệt mỏi, đau nhức, cảm sốt làm chúng ta không tập chung vào công việc dẫn đến chậm
tiến độ trong công việc, không đảm bảo được kế hoạch. Ngoài ra còn một số yếu tố bên
ngoài tác động đến kỹ năng quản lý thời gian, việc hiểu rõ và tận dụng các yếu tố tác
động giúp cho kỹ năng quản lý thời gian được cải thiện tốt hơn. Việc thiếu kĩ năng quản
lý thời gian thường dẫn đến tình trạng làm việc với nhiều áp lực, gián tiếp đưa ra những
quyết định sai lầm khi không có đủ thời lượng suy xét.
Khoa Quản trị nguồn nhân lực, trường Đại học Nội vụ Hà Nội với số lượng sinh
viên đông nhất trường, điểm đầu vào khá cao. Các sinh viên năng động, sáng tạo, tích cực
học tập tham gia các hoạt động của Trường, của Khoa. Tuy nhiên việc sử dụng thời gian
chưa hiệu quả lại đang xảy ra phổ biến ở hầu hết các bạn sinh viên của Khoa, lãng phí
thời gian, hay không thể cân đối những việc làm trong ngày khiến cho nhiều sinh viên
gặp khó khăn. Đặc biệt tình trạng “deadline dí” khiến cho sinh viên căng thẳng hơn mỗi
khi đến kì thi kết thúc phần. Một số sinh viên không thể cân đối thời gian học tập, đi làm
thêm, ôn thi… Khiến cho kết quả học tập không được tốt, tình trạng vắng học xảy ra hầu
hết ở các bộ môn mà lý do chính là do sinh viên thiếu kỹ năng quản lý thời gian và từ đó
dẫn đến việc không cân bằng được hoạt động của bản thân.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của kỹ năng mềm đối với quá trình học tập,
làm việc sau này. Trong đó kỹ năng “Quản lý thời gian” là một trong những kỹ năng cơ
bản, buộc phải có để sinh viên có thể đạt thành tích tốt trong học tập, phân bổ thời gian
hợp lý để có thể tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm trong quá trình ngồi trên ghế nhà
trường đối với sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực, trường Đại học Nội vụ Hà Nội
nói riêng và sinh viên khắp cả nước nói chung. Nhằm nhận thức được những yếu tố ảnh
hưởng gây lãng phí thời gian giúp thời gian được sử dụng hiệu quả hơn và tìm ra các biện
pháp khắc phục tình trạng trên để góp phân nâng cao kỹ năng quản lý thời gian cho sinh
viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực, trường Đại học Nội vụ Hà Nội và bản thân muốn tìm
hiểu rõ hơn về kỹ năng này nên chúng tôi chọn đề tài: “Những yếu tố ảnh hưởng đến kỹ
năng quản lý thời gian của sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực, trường Đại học
Nội vụ Hà Nội”, làm đề tài nghiên cứu của mình.
2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới, lĩnh vực khởi nghiệp được các nhà khoa học nghiên cứu khá sớm,
có thể kể đến một số tác giả tiêu biểu như sau: Nghiên cứu của Edwin C. Bliss (1976, cập
nhật 1993), “Getting Things Done: The ABCs of Time Management” đã cung cấp những
cách để quản lí thời gian quý báu được tốt hơn, bằng cách sử dụng các công cụ mà Bliss
cung cấp có thể giúp cải thiện hiệu suất và hoàn thành công việc đúng tiến độ, nghiên cứu
còn chỉ ra rằng, thay đổi một số thói quen không tốt để cải thiện kỹ năng quản lý thời
gian và thái độ tích cực là phương tiện hiệu quả để quản lý thời gian bản thân.
Kỹ năng quản lí thời gian là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học.
Đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện, trong đó nhiều tác giả đi sâu vào nghiên cứu mối
liên hệ giữa quản lý thời gian với trạng thái lo âu, căng thẳng (stress), sự hài lòng đối với
công việc, hiệu quả làm việc (Macan và cộng sự, 1990; Macan, 1994; Sariisik và cộng
sự, 2009; Ghanbarpur và cộng sự, 2013…); Nhiều nghiên cứu khác đi sâu tìm hiểu mối
liên hệ giữa quản lý thời gian với thành quả học tập hay điểm số của SV (Britton và
Tesser, 1991; Trueman và Hartley, 1996; Kaushar, 2013; Hamzah và cộng sự, 2014;…);
Bên cạnh đó, một số tác giả đã thử nghiệm một số chương trình giảng dạy kỹ năng quản lý
thời gian và nhận thấy ảnh hưởng tích cực của chương trình giảng dạy giúp tăng hiệu quả
làm việc của đối tượng tham gia (McCay, 1959; Macan, 1994; Van Eerde, 2003;
Ghanbarpur và Eisazadeh, 2013…).
McCay (1959) có thể được xem là người đầu tiên xây dựng và đề xuất một
chương trình đào tạo QLTG cho các nhà quản lý và người đi làm dựa trên những nguyên
lý cơ bản như: Mang lại cho học viên những hiểu biết sâu sắc về các hoạt động lãng phí
thời gian, giúp tăng hiệu quả ngày làm việc thông qua việc hướng dẫn người ta cách lập
một kế hoạch hàng ngày, làm thế nào để ưu tiên các nhiệm vụ và cách thức xử lý các
nhiệm vụ đột xuất.
3
Chương trình của McCay được bổ sung, hoàn thiện và vẫn còn được áp dụng cho
đến ngày nay. Drucker P.F. (1966) cho rằng QLTG là dựa trên một giả định rằng việc ghi
chép, kiểm soát và tối ưu hóa một lượng thời gian nào đó có thể giúp một người sử dụng
hiệu quả thời gian của mình.
Lakein (1973) trong tác phẩm “Làm thế nào để kiểm soát thời gian và cuộc sống
của bạn” (How to Get Control of Your Time and Your Life) đã mô tả việc QLTG trước hết
bắt đầu với việc mỗi người xác định những nhu cầu và mong muốn của bản thân, sau đó
phân loại chúng theo mức độ quan trọng. Những hành động cụ thể bao gồm xác định
mục tiêu để đạt được những nhu cầu hay mong muốn đó và dành ưu tiên cho những
nhiệm vụ cần thiết để đạt được chúng. Khi đó, những nhiệm vụ quan trọng nhất được bố
trí với lượng thời gian và những nguồn lực sẵn có bằng việc lập kế hoạch, lập thời gian
biểu cũng như lập danh mục công việc cần làm.
Mackenzie (1974) đã phát triển một chiến lược QLTG, được tạo nên từ sự kết hợp
của những thủ thuật hoặc các nguyên tắc, một vài trong số đó có thể kể đến là: lập kế
hoạch, thiết lập mục tiêu và ưu tiên, tự đưa ra thời hạn để hoàn thành công việc và rèn
luyện khả năng tự kiểm soát, tiên liệu và sử dụng linh hoạt thời gian, tập trung mọi nỗ
lực, biết giao việc, kiểm soát những khủng hoảng, làm giảm đến mức tối thiểu các nhiệm
vụ thường ngày không hướng đến việc hoàn thành công việc và tránh những thông tin
kém giá trị.
Porter (1978) đã đưa ra 3 quy luật giúp cho một người QLTG của mình hiệu quả,
bao gồm: Biết được thời gian của mình trải qua như thế nào và ở đâu; Xác định những
nhiệm vụ là thiết yếu đối với công việc, những nhiệm vụ không quan trọng có thể loại bỏ,
những công việc bản thân có thể làm hiệu quả hơn và những công việc có thể giao cho
người khác; Lập kế hoạch thời gian của mình và tính toán lượng thời gian đủ để thực
hiện hiệu quả những công việc đã lên kế hoạch.
4
Những tác giả được giới thiệu ở trên đề cập đến những kỹ thuật hoặc các phương
pháp giúp một người quản lý được thời gian của mình cũng như sử dụng nó như thế nào
để mang lại hiệu quả cao nhất cho bản thân. Tuy nhiên, các học thuyết và quan điểm nêu
trên chỉ dừng lại ở mức độ lý thuyết tạo cơ sở lý luận cho các nghiên cứu sau này, mà
chưa đi sâu nghiên cứu chính thức về QLTG cũng như những ảnh hưởng của nó đến các
mặt hoạt động của con người như: hiệu quả công việc, kết quả học tập, trạng thái tinh
thần hay thậm chí là chất lượng cuộc sống...
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Đề tài: “Thực trạng kỹ năng quản lí thời gian của sinh viên một số trường Đại học
tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” phân tích trên góc nhìn thói quen sử dụng thời
gian” của Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu và Huỳnh Văn Sơn đã chỉ ra thực trạng kĩ năng và
những yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng quản lý thời gian của sinh viên trường, từ đó đưa ra
những khuyến nghị đối nhà trường, giảng viên và sinh viên nhằm phát triển kỹ năng, giúp
sinh viên có định hướng, kế hoạch quản lý phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất trong việc
quản lý, sử dụng thời gian của mình.
Diễn giả - TS Lê Thẩm Dương trong buổi nói chuyện về đề tài kỹ năng làm - việc
nhóm và quản lý thời gian tháng 7/2015, cho rằng điều đầu tiên làm nên chiến thắng là
bạn phải biết mình đang ở đâu và điểm yếu của bạn là gì, cũng theo đó, diễn giả cho rằng
có bốn nguyên tắc để quản trị thời gian hiệu quả ý chí, thái độ lao động (độ chăm chỉ),
phương pháp lao động và trí tuệ.
Trường doanh nhân Pace trong chương trình đào tạo kỹ năng quản lý thời gian"
khai giảng ngày 28/11/2015 đã đưa ra năm nguyên tắc vàng trong quản lý thời gian. Hữu
hạn – không thể thay đổi; Bắt đầu; Tối ưu hóa; Kẻ đánh cắp.
Trong nghiên cứu: “Kỹ năng quản lý thời gian”, tác giả Lê Văn Luyện. Nghiên
cứu đã làm rõ về cơ sở lý luận, sự cần thiết của QLTG và phương thức quản lý thời gian,
từ đó đưa ra các giải pháp để QLTG được hiệu quả hơn.
5
Đề tài: “Giải pháp nâng cao quản lý thời gian cho sinh viên trưởng Đại học Nội vụ
Hà Nội cơ sở miền Trung” của Vũ Thị Hiền. Đã đưa ra giải pháp để nâng cao kỹ năng
quản lý thời gian cho sinh viên, là do chưa có đủ kỹ năng chưa có hiệu quả cao trong việc
quản lý thời gian.
Hội thảo chuyên đề “Kỹ năng quản lý thời gian” tổ chức tại trung tâm đào tạo
SHTP TRAINING. Cô Nguyễn Thị Thu Huyền – giảng viên Khoa Tâm lý Giáo dục
trường Đại học Sư phạm TP. HCM đã hướng dẫn các phương pháp hiệu quả về cách
quản lý thời gian thông qua các tình huống, các bài tập nhóm.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu Khoa học về vấn đề này còn ít, tuy nhiên có khá
nhiều tài liệu được biên soạn, biên dịch dưới dạng sách tham khảo hoặc sổ tay rèn luyện
kỹ năng, trong đó chủ yếu hướng đến đối tượng là các nhà quản lý, lãnh đạo hoặc nhân
viên đi làm chưa có nhiều tài liệu bàn về việc hình thành kỹ năng QLTG cho SV.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thời gian nhằm đưa ra giải pháp
nâng cao hiệu quả của kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân
lực tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để có thể hoàn thành tốt mục tiêu đề ra, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
Hệ thống hóa về cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thời gian.
Phân tích và đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng quản lý thời
gian của sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực, trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Đề xuất và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả kỹ năng quản lý thời gian.
6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên Khoa Quản
trị nguồn nhân lực, trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về phạm vi không gian: Khoa Quản trị nguồn nhân lực, trường Đại học Nội vụ Hà
Nội.
Về phạm vi về thời gian: từ năm 2019-2021.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
+ Các giáo trình, tài liệu liên quan đến kỹ năng quản lý thời gian.
+ Các bảng biểu thống kê liên quan đến quản lý thời gian của sinh viên.
Sưu tầm, đọc, tra cứu, nghiên cứu tài liệu, sách báo có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa theo mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
+ Dựa vào các tài liệu tìm được tổ hợp, phân tích để xây dựng cơ sở lí luận về
những yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng quản lý thời gian.
+ Dựa vào bảng thống kê về mức phân chia thời gian cho các hoạt động của sinh
viên Khoa Quản trị nguồn nhân từ đó tổng hợp, so sánh và dùng các chỉ số tuyệt đối,
tương đối để đưa ra các nhận xét phù hợp.
Đây là phương pháp được chúng tôi sử dụng để nghiên cứu và hệ thống hóa những
cơ sở lý luận về các yếu tố tác động đến khởi nghiệp của sinh viên. Phương pháp này bao
gồm các giai đoạn như: phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa những lý thuyết cũng
như những nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. Trên cơ sở các công trình
nghiên cứu trước đó, tiếp thu, kế thừa những thông tin có liên quan đến kỹ năng quản lý
thời gian của sinh viên hiện nay.
7
- Phương pháp quan sát
Quan sát các vấn đề liên quan tới các vấn đề trong việc quản lý thời gian của sinh
viên. Quan sát để tìm hiểu, đánh giá thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến kỹ năng
quản lý thời gian của sinh viên.
- Phương pháp khảo sát
Thu thập thông tin sinh viên trên diện rộng thông qua bảng hỏi. Xuất phát từ nội
dung nghiên cứu đã được xác định, xây dựng bảng hỏi và tiến hành khảo sát 250 sinh
viên Khoa QTNNL, trường Đại học Nội vụ Hà Nội để thu thập dữ liệu cụ thể nhằm nâng
cao tính thuyết phục cho đề tài.
- Phương pháp thống kê Khoa học
Phương pháp này được sử dụng để xử lý, phân tích, đánh giá các kết quả thu thập
được bằng các phương pháp nêu trên.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 01: Các yếu tố khách quan ảnh hưởng ngược chiều với hiệu quả quản lý
thời gian của sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực, trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Giả thuyết 02: Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng thuận chiều với hiệu quả quản lý
thời gian của sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực, trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
7. Đóng góp mới của đề tài
Đóng góp về mặt lý luận: Đã hệ thống hóa những cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh
hưởng đến kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên.
Đóng góp về mặt thực tiễn: Phân tích đánh giá thực trạng về những về những yếu
tố ảnh hưởng đến kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực
và đề xuất được những giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên
Khoa Quản trị nguồn nhân lực, trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
8
Đề tài giúp sinh viên Khoa QTNNL, trường Đại học Nội vụ Hà Nội nâng cao kiến
thức, hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của kỹ năng quản lý thời gian, đồng thời áp dụng nó
để quản lý thời gian của bạn thân được tốt hơn. Đề tài cũng đề xuất các giải pháp giúp
phần nào cải thiện được kỹ năng quản lý thời gian, giúp các sinh viên Khoa Quản trị
nguồn nhân lực nói riêng và sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói chung học tập
và làm việc có hiệu quả cao hơn. Công trình nghiên cứu sẽ trở thành tài liệu tham khảo
cho các tác giả khác.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, danh mục các từ viết tắt, danh mục sơ đồ, bảng biểu và nội dung mở đầu đề tài bao
gồm 3 nội dung chính:
Chương I. Cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng quản lý thời gian
của sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực, trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Chương II. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng quản lý thời gian của
sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực, trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Chương III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kỹ năng quản lý thời gian của
sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực, trường Đại học Nội vụ Hà Nội
9
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KỸ NĂNG
QUẢN LÝ THỜI GIAN CỦA SINH VIÊN
1.1 Những khái niệm liên quan
1.1.1. Sinh viên
Theo Từ điển Giáo dục học: Sinh viên là người học của cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học. Theo Điều 59 của Luật Giáo dục đại học năm 2012 quy định: “Người học là người đang học tập và nghiên cứu Khoa học tại cơ sở giáo dục đại học, gồm sinh viên của chương trình đào tạo cao đẳng, chương trình đào tạo đại học; học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ; nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ.”
Sinh viên là người học tập tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp. Ở đó họ được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau này của họ. Họ được xã hội công nhận qua những bằng cấp đạt được trong quá trình học.
“Theo Khoản 1 Điều 28 Luật Giáo dục năm 2019”. Vậy sau 03 năm học khi kết thúc cấp giáo dục phổ thông thì đa số các học sinh sẽ là 17-18 tuổi và sau đó có thể lựa chọn tiếp tục việc học lên bậc đại học. Nên có thể nói phần lớn đa số sinh viên sẽ có độ tuổi từ 18-25 tuổi và là những thanh niên trẻ.
Sinh viên là một bộ phận của thanh niên đang theo học ở các trường đại học và cao đẳng. Họ là một nhóm xã hội đặc thù, đang trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện nhân cách, tích cực học tập, rèn luyện chuẩn bị gia nhập đội ngũ tri thức, lao động kỹ thuật cao của đất nước. Trong bất cứ giai đoạn lịch sử nào, thanh niên sinh viên luôn là lực lượng năng động sáng tạo và là nguồn nhân lực có chất lượng cao của xã hội. Sinh viên chủ yếu ở vào độ tuổi từ 18-25 với những đặc điểm tâm lí, xã hội đặc chưng cho lứa tuổi này.
Từ việc phân tích khái niệm trên có thể thấy sinh viên có những đặc điểm cơ bản
sau:
- Những người đã tốt nghiệp phổ thông trung học, bổ túc trung học hoặc trung cấp chuyên nghiệp, xuất thân từ các tầng lớp xã hội khác nhau đang trong quá trình học tập, chuẩn bị nghề nghiệp chuyên môn tại các trường đại học, cao đẳng.
- Là lớp người năng động, nhạy cảm và sẵn sàng tiếp thu cái mới.
10
- Là bộ phận trí tuệ và ưu tú trong các thế hệ thanh niên, là nơi kết tinh nhiều tài năng sáng tạo, là nguồn lao động có học vấn cao, có chuyên sâu và đại bộ phận sinh viên sẽ trở thành người trí thức của đất nước.
- Do đặc điểm lứa tuổi, sinh viên là lớp người đang hình thành và khẳng định nhân cách, vẫn còn thiếu kinh nghiệm sống, có xu hướng chung là tính tích cực chính trị - xã hội, tính tự lập, độc lập và nhu cầu tự khẳng định phát triển khá cao.
1.1.2. Thời gian
Thời gian là một thuộc tính của vận động và được gắn liền với vật chất, vật thể. Các nhà triết học cho rằng thế giới luôn vận động không ngừng và các sự vật luôn vận động song hành cùng nhau. Nếu mọi vật trong vũ trụ đứng im thì khái niệm thời gian trở nên vô nghĩa. Có những chuyển động có tính lặp lại, trong khi đó có những chuyển động khó xác định. Do vậy để xác định được thời gian người ta thường so sánh một quá trình vận động với một quá trình khác có tính lặp lại nhiều lần, ổn định và dễ tưởng tượng hơn. Ví dụ chuyển động của con lắc, sự tự quay của trái đất hay sự biến đổi của mặt trời trên bầu trời, sự thay đổi hình dạng của mặt trăng ,... hay đôi khi được xác định bằng quãng đường mà một vật nào đó đi được, sự biến đổi trạng thái lặp đi lặp lại của một "vật".
Theo Stephen Hawking, thời gian có liên quan đến trạng thái động lực học vĩ mô hay có thể hiểu thời gian là một đại lượng mang tính vĩ mô. Nó luôn luôn gắn với mọi vật, không trừ vật nào. Thời gian gắn với từng vật là thời gian riêng, và thời gian riêng thì có thể khác nhau tùy thuộc vào bản chất của vật đó và hệ quy chiếu gắn với nó. Thời gian của vật này có thể ảnh hưởng đến vật khác.
Thời gian là thuật ngữ được dùng phổ biến trong đời sống. Hiểu một cách đơn giản theo đời thường thì thời gian là tài sản của mỗi người trong cuộc sống mà con người có được khi con người bắt đầu tồn tại.
Theo Triết học thì thời gian là hình thức tồn tại của các khách thể vật chất được biểu hiện ở mức độ lâu dài hay mau chóng (độ dài về mặt thời gian), ở sự kế tiếp trước hay sau của các giai đoạn vận động.
Theo từ điển Tiếng Việt thì thời gian là hình thức tồn tại cơ bản của vật chất (cùng
với không gian mà trong đó vật chất vận động và phát triển liên tục không ngừng).
Hiểu theo thông thường, thời gian là nguồn tài sản mà mỗi người có giống nhau như mỗi ngày có 24 giờ, mỗi tháng có 30 ngày, mỗi năm có 12 tháng. Thời gian là sự tồn tại bên ngoài con người nhưng con người có thể quản lý nó một cách hiệu quả.
11
Thời gian là một phần rất quan trọng trong cuộc sống. Thời gian là thước đo cho cuộc sống, người ta sử dụng thời gian để đặt mốc cho mọi sự vật sự việc. Thời gian cũng có những đặc tính riêng biệt, sau đây:
- Thời gian là của chung, tất cả mọi người ai cũng có một quỹ thời gian như nhau, 24h
mỗi ngày.
- Thời gian là một hằng số, trong vật lý cũng như nhiều ngành khoa học khác thời gian được xem là một trong số những đại lượng cơ bản ít ỏi. Nó được dùng định nghĩa nhiều đại lượng khác như vận tốc,…
- Thời gian không bao giờ ngừng lại, thời gian là thuộc tính của vận động và phải được gắn với vật chất, vật thể, thời gian vận động theo thế giới, thế giới luôn vận động không ngừng nghỉ.
- Thời gian không thể được điều chỉnh. Thời gian chỉ có một chiều duy nhất (cho đến
nay được biết đến) đó là từ quá khứ đến hiện tại và tương lai.
- Thời gian không thể được mua bán, trao đổi. Thời gian là vô giá, chúng ta không thể
mua hay bán thời gian.
Thời gian là một tài nguyên vô giá, chúng ta không thể quản lý thời gian nhưng có
thể quản lý bản thân.
Theo khái niệm của nhóm tác giả đề tài, “Thời gian là mức độ lâu dài của hành động mà con người thực hiện trong hoạt động và có thể quản lý nó một cách chủ động".
1.1.3. Quản lý thời gian
Trong một nghiên cứu năm 2004, J.C. Claessens, Wendelien van Eerde, Christel G. Rutte và Robert A. Roe đã định nghĩa quản lý thời gian là việc tổ chức thực hiện hành vi có hiệu quả trong việc sử dụng thời gian khi thực hiện các hoạt động có mục tiêu và định hướng nhất định.
Theo tác giả Huỳnh Văn Sơn, quản lý thời gian nghĩa là biết hoạch định thời gian của mình đang có cho những mục tiêu và những nhiệm vụ thật cụ thể. Quản lý thời gian là biết làm chủ thời gian của mình khi đặt những khoảng thời gian mình đang có trong một kế hoạch thật cụ thể và chi tiết.
Nguồn lực quan trọng nhất của một nhà quản lý đó là nguồn lực thời gian. Thời gian là nguồn lực khó quản lý nhất, chúng ta không biết phải làm sao để sử dụng nó một cách tốt nhất. Khi thời gian trôi qua một cách vô ích thì sẽ không thể nào quay lại được nữa. Chắc chắn một điều rằng nếu bạn không quản lý và kiểm soát tốt thời gian của bản thân thì sẽ không quản lý tốt những thứ khác.
12
Quản lý thời gian là một kỹ năng giúp chúng ta có thể sử dụng thời gian hiệu quả. Việc quản lý thời gian có thể hiểu là việc lên kế hoạch, lập ra thời gian biểu với những hoạt động, nội dung cụ thể. Tùy vào mỗi người mà mức độ chi tiết trong các bước quản lý thời gian sẽ khác nhau. Việc xây dựng kế hoạch, thời gian biểu giúp bạn tạo thời hạn đối với từng dự định mình muốn thực hiện.
Việc quản lý thời gian là việc thực hiện kiểm soát có ý thức về số lượng thời gian cho từng hoạt động cụ thể để tăng hiệu quả năng suất của những hoạt động đó. Quản lý thời gian bắt đầu từ việc xem xét lại những công việc mà bạn cần phải làm, biết được mục tiêu của bạn là gì và việc nào bạn muốn làm. Sau đó, là đo lường lượng thời gian mà bạn sẽ phải bỏ ra để hoàn thành những công việc đó. Tiếp theo sẽ là lập kế hoạch từng ngày, từng tuần, từng tháng. Việc này nhằm giúp chúng ta tránh rơi vào tình trạng bị quá tải trong công việc. Việc quản lý thời gian được hỗ trợ bằng các kỹ năng khác, công cụ và kỹ thuật khi thực hiện một kế hoạch cụ thể.
Nhờ có quản lý thời gian, chúng ta có thể hoàn thành những công việc đã đặt ra một cách tốt nhất. Khi công việc được thuận lợi thì những yếu tố khác trong cuộc sống của bạn cũng sẽ được cải thiện, giúp cho cuộc sống của bạn trở nên có ý nghĩa. Việc quản lý thời gian hiệu quả đem lại nhiều lợi ích như:
- Nâng cao hiệu quả và năng suất sản xuất của cá nhân và tập thể; - Tăng lượng “thời gian riêng tư” cho mỗi cá nhân; - Giảm bớt áp lực trong công việc; - Tăng niềm vui trong công việc; - Có thể dự trù được nhiều việc cho kế hoạch tương lai và giải quyết các vấn đề mang
tính dài hạn;
- Nâng cao sức sáng tạo.
Trong phạm vi để tài này, “Quản lý thời gian được hiểu là sự hoạch định thời gian của mình đang có cho những mục tiêu và những nhiệm vụ thật cụ thể bằng cách vận dụng hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Quản lý thời gian không có nghĩa là luôn tiết kiệm thời gian mà là biết là chủ thời gian của mình khi đặt những khoảng thời gian mình đang có trong một khoảng thời gian thật cụ thể, chi tiết”.
1.1.4. Kỹ năng quản lý thời gian
Kỹ năng là khả năng vận dụng có hiệu quả những tri thức, kinh nghiệm một cách có hiệu quả trong từng hoàn cảnh nhất định. Kỹ năng không chỉ là đơn thuần về mặt kỹ thuật của các hành động, mà còn là biểu hiện về năng lực học hỏi của con người.
13
Quản lý thời gian được hiểu là sự hoạch định thời gian của mình đang có cho những mục tiêu và những nhiệm vụ thật cụ thể bằng cách vận dụng hoạt động kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Quản lý thời gian không có nghĩa là luôn tiết kiệm thời gian mà là biết là chủ thời gian của mình khi đặt những khoảng thời gian mình đang có trong một khoảng thời gian thật cụ thể, chi tiết.
Theo tác giả Nguyễn Đình Chỉnh và Phạm Ngọc Uyển, kỹ năng quản lý được hiểu là chủ thể đã biết tiến hành các hoạt động tư duy quản lý đúng, trong quá trình thực hiện các hành động quản lý nhằm tìm ra được những lời giải hợp lý và tối ưu nhất cho các bài toán, các vấn để đang được đặt ra.
Kỹ năng quản lý có thể xem như là một hệ thống những cấu trúc, bao gồm các kỹ năng bộ phận như biết định hướng đúng, biết tổ chức - chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch và biết kiểm tra - đánh giá – điều chỉnh hợp lí.
Đồng quan điểm trên, tác giả Nguyễn Hữu Long định nghĩa kỹ năng quản lý thời gian là kỹ năng nhận định, ước lượng và phân bố thời gian hợp lý cho từng công việc nhằm đạt hiệu quả cao nhất và cần bằng cuộc sống của bản thân.
Dựa khái niệm kỹ năng, khái niệm “Quản lý thời gian” đã xác lập, tiếp thu các quan điểm khác nhau. Trong đề tài này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả Huỳnh Văn Sơn: “Kỹ năng quản lý thời gian là khả năng con người sử dụng thời gian một cách hiệu quả nhằm đạt được những mục đích của mình thông qua việc lên kế hoạch, tổ chức và kiểm tra việc sử dụng thời gian một cách tối ưu".
Kỹ năng quản lý thời gian là việc bạn sử dụng và kiểm soát tốt thời gian, giúp phân bổ lượn thời gian thực hiện từng công việc một cách hợp lý và hoàn thiện hơn. Kỹ năng quản lý thời gian được biểu hiện ở các mức độ như sau:
Mức độ 5 - Mức độ xuất sắc.
Ở mức độ này, cá nhân chủ động vận dụng được kỹ năng này trong cả những tình
huống đặc biệt khó khăn. Cá nhân có thể tự tin truyền đạt kỹ năng này cho người khác.
- Sắp xếp được hệ thống công việc ở quy mô chiến lược; - Phân phối một nguồn lực lớn một cách chặt chẽ, biết đặt thứ tự ưu tiên chính xác; - Bao quát được hiệu quả sử dụng nguồn lực; - Luôn giữ được mọi việc trong tầm kiểm soát.
Mức độ 4 - Mức độ tốt.
Ở mức độ này, cá nhân có thể vận dụng được năng lực trong những tình huống
khá khó khăn, mà hầu như không cần hướng dẫn.
14
- Có khả năng lên kế hoạch chi tiết theo từng giai đoạn để hoàn thành mục tiêu và sẵn
sàng ứng phó với nhiều tình huống;
- Có khả năng hoàn thành khối lượng công việc lớn trong cả những tình huống áp lực. - Phân phối nguồn lực chặt chẽ, biết đặt thứ tự ưu tiên;
Mức độ 3 - Mức độ khá.
Ở mức độ này, cá nhân có thể vận dụng được năng lực trong những tình huống
khó khăn, dù đôi khi vẫn cần được chỉ dẫn từ người khác.
- Có khả năng lên kế hoạch công việc cho nhóm; - Biết cách đặt thứ tự ưu tiên ưu tiên cho công việc; - Có khả năng hoàn thành khối lượng công việc lớn, nhưng dễ mất kiểm soát trong
những tình huống căng thẳng và nhạy cảm.
Mức độ 2 - Mức độ cơ bản.
Ở mức độ này, cá nhân có thể vận dụng được năng lực trong những tình huống với
độ khó trung bình và vẫn thường cần được hỗ trợ, hướng dẫn từ người khác.
- Có kế hoạch công việc cho bản thân; - Hoàn thành được các công việc của bản thân theo đúng deadline với khối lượng
công việc lớn;
- Chưa có khả năng tổ chức công việc cho đội nhóm.
Mức độ 1 - Mức độ kém.
Ở mức độ này, cá nhân chỉ vận dụng được năng lực trong những tình huống cơ
bản nhất và sẽ cần rất nhiều chỉ dẫn từ người khác.
- Chưa biết cách đặt thứ tự ưu tiên cho công việc; - Sẽ không hoàn thành được công việc theo đúng deadline nếu như khối lượng công
việc lớn.
1.2. Ý nghĩa quản lí thời gian
Quản lý thời gian là lên kế hoạch và sắp xếp thời gian cho từng hoạt động cụ thể,
lập ra từng bước chi tiết cho từng công việc cụ thể cho đến khi hoàn thành được mục tiêu
đề ra. Thời gian trôi qua không bao giờ lấy lại được, bởi thế trước khi làm việc gì chúng
ta nên lập một kế hoạch cụ thể để quản lý thời gian một cách hợp lí và khoa học nhất,
tránh việc lãng phí thời gian một cách vô ích. Thế những có nhiều người vẫn luôn phải
chạy theo thời gian trong cuộc sống hàng ngày do không biết phân chia, sắp xếp thứ tự
15
công việc trong cuộc sống thế nào cho phù hợp nhất với bản thân. Vậy thời gian quan
trọng như thế nào và làm cách nào để có được kỹ năng quản lý thời gian một cách hiệu
quả nhất.
Xác định mục tiêu là cách quản lý thời gian khoa học nhất. Khi thiết lập được một
mục tiêu rõ ràng bạn sẽ biết mình cần phải làm những gì để có thể đạt được mục tiêu đó.
Và để làm được việc đó bạn sẽ phải lên một lịch trình cụ thể trong một khoảng thời gian
nhất định phải hoàn thành mục tiêu. Khi có một kế hoạch cụ thể như thế bạn sẽ làm chủ
được thời gian và không để thời gian bị trôi đi một cách phí hoài.
Liệt kê và lập kế hoạch cho các công việc cần làm trong ngày, trong tuần và trong
tháng giúp chúng ta quản lý dễ dàng thời gian của mình hơn. Giúp chúng ta biết mình
cần phải làm công việc gì khi nào, vào giờ nào, trong bao lâu, như vậy sẽ không phải mất
thời gian nghĩ xem mình phải làm việc gì trong ngày hôm nay hoặc sau khi hoàn thành
xong công việc này thì cần làm công việc gì tiếp theo.
Nấc thang đi đến thành công: Để đi đến thành công với thời gian nhanh nhất thì
phải lập ra một quá trình rõ ràng, chi tiết. Người mà có cho mình kế hoạch rõ ràng, khoa
học sẽ đi đến thành công nhanh hơn so với những người không có kế hoạch, làm việc
theo cảm tính. Khi không có kế hoạch, việc đến nào phải gấp rút mới làm thì khả năng
thất bại là rất cao. Có một bản kế hoạch với các mốc gian cụ thể, khoa học, bạn sẽ chủ
động hơn khi thực hiện các công việc. Chúng ta sẽ nhận thấy quá trình thành công đang
dần được thực hiện khi kế hoạch đang dần được hoàn thành.
Áp lực công việc được giảm xuống: Khi đi làm, chúng ta hay gặp phải tình trạng
lượng công việc bị quá tải. Việc đó khiến bạn bị rơi vào trạng thái mệt mỏi và dễ bị chán
nản. Kéo theo năng suất công việc của bạn bị giảm xuống, ảnh hưởng đến các quyết định
trong cuộc sống. Khi quản lý thời gian tốt, bạn sẽ giảm được áp lực công việc, có tinh
thần thoải mái để làm việc. Từ đó, bạn đưa có thể đưa ra được các quyết định đúng đắn
và không phải chịu các gánh nặng tâm lý.
Năng suất, hiệu quả công việc được nâng cao: Cùng một công việc, một khoảng
thời gian nhưng chất lượng công việc của mỗi người lại có thể rất khác nhau. Người có
16
khả năng quản lý thời gian một cách khoa học sẽ hoàn thành công việc nhanh chóng với
hiệu quả cao. Ngược lại, người sử dụng thời gian một cách vô kế hoạch sẽ luôn trong tình
trạng chạy đua với công việc. Dù cho có hoàn thành công việc, nhưng kết quả lại không
thực sự chất lượng.
Tạo sự cân bằng trong cuộc sống của bạn: Cuộc sống của bạn không chỉ để vùi
đầu vào công việc suốt ngày đêm. Bạn còn phải dành thời gian cho gia đình, cho bản thân
chứ không phải lúc nào cũng chìm trong deadline công việc. Nếu bạn không thể quản lý
thời gian thì chắc hẳn cuộc sống của bạn sẽ dễ bị mất cân bằng, thời gian chủ yếu chỉ để
hoàn thành công việc. Việc quản lý thời gian tốt sẽ giúp bạn cân bằng các yếu tố của cuộc
sống: giữa công việc, cuộc sống gia đình, cá nhân, làm việc và nghỉ ngơi,…Qua các lợi
ích trên, ý nghĩa của việc quản lý thời gian hiệu quả càng được khẳng định.
Hạn chế thói quen xấu, tạo động lực hành động: Những thói quen xấu như trì hoãn
công việc, không biết nói không, tổ chức kém sẽ gây ra tác hại khôn lường cho cá nhân,
tập thể. Do đó, quản lý thời gian hiệu quả sẽ giúp bạn loại bỏ những thói quen đó. Đồng
thời, tạo động lực để thực hiện những kế hoạch đã được lên mục tiêu và thời gian biểu
chính xác.
Rèn luyện khả năng quyết định, giảm bớt áp lực: Thiếu kỹ năng quản lý thời gian
sẽ dẫn đến nhiều áp lực trong công việc, dẫn đến những quyết định sai lầm vì không đủ
thời gian cho phép. Ngược lại, nếu bạn biết cách quản lý thời gian, bạn không những đáp
ứng được deadline mà còn có thời gian suy nghĩ và đưa ra những quyết định sáng suốt
cho bản thân.
Có nhiều thời gian hơn cho những sở thích của bản thân: Khi bạn bắt tay vào việc
quản lý thời gian của chính mình, bạn sẽ thực hiện việc phân chia các khoảng thời gian
cho từng công việc một cách chi tiết và hợp lý nhất. Điều này sẽ giúp bạn có thể tận dụng
được những thời gian dành cho bản thân cũng như các sở thích cá nhân.
17
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kỹ năng quản lí thời gian
1.3.1. Yếu tố chủ quan
1.3.1.1. Năng lượng trong bản thân sinh viên
1.3.1.1. Năng lượng trong bản thân sinh viên
Năng lượng trong bản thân sinh viên được hiểu là sức khỏe, tính cách, bản lĩnh,
tâm sinh lý trong bản thân sinh viên.
Tinh thần nói chung là chỉ những tình cảm, ý nghĩ, các hoạt động thuộc về đời
sống nội tâm của con người, nó chi phối thái độ, ý nghĩ định hướng cho hoạt động, quyết
định hành động của con người. Có thể thấy nếu sinh viên không có tinh thần trong học
tập, hay một công việc nào đang thực hiện thì kết quả thu lại sẽ không hiệu quả. Tinh
thần không tốt sẽ khiến sinh viên mơ hồ với chính mình từ đó không biết bản thân đang
làm gì, làm việc không có kế hoạch cụ thể gây ra lãng phí thời gian.
Sức khỏe được hiểu là nguồn lực trong cuộc sống hàng ngày, nó tác động tích cực
nhấn mạnh tới các nguồn lực xã hội, cá nhân cũng như năng lực thể chất. Có thể hiểu sức
khỏe chính là sự thoải mái về thể chất là sức lực, sự nhanh nhẹn, sự dẻo dai, khả năng
chống được các yếu tố gây bệnh và các điều kiện khắc nghiệt của môi trường. Sức khỏe
cũng ảnh hưởng lớn tới quản lý thời gian nhất là trong bối cảnh covid như hiện nay. Nếu
không may bị nhiễm sức khỏe của chúng ta sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều, có những biểu hiện
như sốt, đau đầu, ho. Liệu khi bị bệnh như vậy thì công việc có được đẩy đúng tiến độ?
Chắc chắn là không. Có thể thấy sức khỏe tác động rất lớn tới cuộc sống mỗi chúng ta và
đôi khi thời gian của chúng ta bị nó chi phối.
Bản lĩnh là sự dũng cảm trong mỗi người. Nó được biểu hiện qua sự dám nghĩ
dám làm điều mình cho là đúng và dám đối mặt với sự thật, không ngại thách thức bản
thân, một người có trách nhiệm. Bản lĩnh thể hiện khi mỗi chúng ta dám đương đầu với
khó khăn sóng gió, nhưng bằng trí tuệ, sự tự tin, khả năng xử lý vấn đề tốt. Nếu không có
bản lĩnh để đối mặt với khó khăn mà luôn lo sợ sẽ khiến chúng ta lãng phí nhiều thời gian
18
và cơ hội. Thay vì không biết mình có thể làm được hay không, thay vì đắn đo hãy làm
nó.
Sinh viên chỉ có thể có năng lượng tinh thần khi công việc được đánh giá cao,
mang lại cho họ cảm giác sống có ý nghĩa. Nếu việc đang làm thật sự có ý nghĩa với bản
thân, mỗi sinh viên sẽ cảm thấy tích cực hơn, tập trung hơn và thể hiện sự kiên trì cao
hơn. Việc xác định được ý nghĩa, mục đích chính là nguồn năng lượng giúp cho việc
quản lý thời gian diễn ra dễ dàng hơn. Đáng tiếc là với yêu cầu và tốc độ cao của đời
sống hiện nay không cho chúng ta nhiều thời gian để chú ý những chuyện này và nhiều
người thậm chí không nhận ra là ý nghĩa hay mục đích chính là một nguồn năng lượng vô
cùng mạnh mẽ. Khi gặp bế tắc trong bất cứ phương diện nào của cuộc sống, hãy suy nghĩ
và hành động chậm lại. Tự đánh giá xem hiện tại mình có năng lượng và động lực đến từ
mục đích hay không.
Khi một người làm việc mà không có mục tiêu sẽ không xác định được mục tiêu
đúng đắn, rõ ràng những công việc mình làm. Chúng ta thường có suy nghĩ tới đâu làm
tới đó nên thường không có mục tiêu nhất định để lập kế hoạch cho bản thân, bỏ sót
những công việc quan trọng. Chính vì sự làm theo cảm hứng dẫn đến trì trệ các công việc
quan trọng, ảnh hưởng tới các kế hoạch khác khi có quá nhiều việc linh tinh xen lẫn
không có thứ tự.
1.3.1.2. Thói quen trong quản lý thời gian
- Thói quen tiêu cực
Thứ nhất, sự trì hoãn. Sinh viên hiện nay thường có thói quen để chậm lại, tự hoãn
lại, chưa muốn bắt tay vào làm ngay một công việc phải làm, hoặc có tâm lý chờ và để
một thời gian sau đó mới thực hiện. Các bạn luôn cố gắng lảng tránh những việc lẽ ra cần
phải tập trung giải quyết ngay làm cho việc đó luôn bị hoãn lại, ngưng trệ, chậm trễ tiến
độ đề ra thậm chí là lãng quên. Thay vì làm các công việc, việc làm có mức độ ưu tiên
cao hơn thì các bạn thường dành nhiều thời gian cho những việc dễ giải quyết, ít quan
19
trọng, mức độ ưu tiên thấp, hay là sự ưu tiên làm những việc mà bản thân yêu thích hoặc
cảm thấy thoải mái hơn là những việc quan trọng, cần phải làm. Ước tính cho rằng 80% -
95% sinh viên đại học có các dấu hiệu của sự trì hoãn.
Dấu hiệu nhận biết một người có thói quen trì hoãn:
Thường hay chần chừ khi làm việc gì đó, mặc cho hạn chót đang cận kề khiến cho
công việc ấy cứ liên tục bị đình trệ và hoãn lại thời gian thực hiện.
Công việc luôn bị lưu lại trên danh sách suốt một thời gian dài, ngay cả khi biết nó
quan trọng. Khi ta bắt tay thực sự vào làm thì mọi thứ cũng đã rối tinh lên, vượt quá tầm
kiểm soát hoặc tính chất, hình thái công việc đã chuyển sang trạng thái khác.
Dành phần lớn thời gian, thậm chí cả ngày chỉ để làm những việc kém quan trọng
như lướt web, chơi điện tử, nói chuyện với bạn bè….
Khi đang bắt tay vào công việc nào đó thì bị phân tâm để thực hiện các việc khác
như pha cà phê hay kiểm tra email, lướt Web hoặc làm những công việc linh tinh khác
mà không hỗ trợ hoặc liên quan đến công việc đang bắt tay làm, đó còn là biểu hiện qua
sự phân tâm, mất tập trung trong công việc.
Có thói quen lùi giờ, hẹn, chờ, luôn đưa ra nhiều giải thích, biện minh cho sự
chậm trễ của mình với những lý do không chính đang và mang tính tự huyễn hoặc, chỉ để
lừa phỉnh chính bản thân.
Đa số các trường hợp trì hoãn đến từ việc sinh viên chưa muốn thực hiện nó. Tâm
lý cho rằng việc đó chưa quan trọng, thời gian còn dài, đỗ lỗi, trách cứ, ỷ lại, là nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến trì hoãn. Sinh viên thường đánh giá sai tính chất công việc, coi nhẹ
mức độ quan trọng của công việc khiến xuất hiện bệnh trì hoãn. Ngoài ra việc trì hoãn
còn đến từ tâm lý cảm thấy nhàm chán, không thú vị, không có mục tiêu rõ ràng, không
muốn thực hiện các nhiệm vụ được giao, hoặc tìm cách để trốn tránh nó.
Thứ hai, thích hưởng thụ và lười biếng. Một vài biểu hiện của sự lười biếng được
bộc lộc qua hành vi trốn tránh, không muốn cố gắng và nỗ lực chỉ làm những việc bản
20
thân thích. Khi có khó khăn thử thách thì dễ dàng đầu hàng và dễ dàng chấp nhận kết quả
mà không có sự vượt lên nào cả. Đùn đẩy trách nhiệm, không dám đối mặt với thử thách.
Có rất nhiều yếu tố gây nên sự lười biếng của sinh viên hiện nay như: ngại giao tiếp,
mạng xã hội, yêu đương, bạn bè, ham vui…
Những yếu tố đó khiến sinh viên không có hứng thú làm những việc quan trọng từ
đó không có kế hoạch thời gian cụ thể. Gây ra tác phong làm việc lề mề, luôn muốn trì
hoãn và né tránh những công việc mà mình cần làm trong ngày. Họ luôn muốn hưởng thụ
mà không muốn làm việc, luôn đưa ra các lý do để trốn tránh công việc. Luôn xem thời
gian là vô hạn nên thường không tranh thủ để có thể hoàn thành công việc một cách sớm
nhất.
Thứ ba, không biết nói không. Vấn đề có thể xuất phát từ tính cách của cá nhân
hoặc do tính chất công việc khiến chúng ta không thể từ chối. Điều đó kiến cho công việc
không thể hoàn thành đúng thời gian ngoài ra chất lượng cũng không được đảm bảo.
Chúng ta chắc hẳn ai cũng từng gặp vấn đề là làm thế nào để từ chối những yêu cầu của
bạn bè, đồng nghiệp, khách hàng. Có thể trong lòng chúng ta không muốn làm người
khác buồn, không muốn chứng minh mình không làm được việc hay không biết phải nói
“không” như thế nào.
Hãy từ chối những đề nghị mà chúng ta không có khả năng thực hiện nó, đừng vì
ngại mất lòng mà không dám bày tỏ suy nghĩ của mình. Chúng ta khó từ chối vì chúng ta
sợ làm buồn, làm đau lòng người đối diện dẫn đến thay vì từ chối chúng ta sẽ nhận lời.
Nhưng việc từ chối sẽ giúp bạn có nhiều thời gian tập trung vào các công việc chuyên
môn, cũng như dành nhiều công sức, nỗ lực cho nó. Bạn sẽ không bị lãng phí thời gian,
thay vào đó bạn có thể làm những gì mình thích, dành thời gian quan tâm gia đình, người
yêu và cho cả chính bản thân chứ đừng làm những việc bao đồng. Bạn sẽ bỏ bớt được
những công việc yêu cầu quá sức hoặc những điều bạn không thích làm, đặc biệt tránh
được tình trạng việc “ngập đầu”. Từ đó, đương nhiên tinh thần và cơ thể bạn sẽ thoải mái
hơn.
21
Thứ tư, theo chủ nghĩa hoàn hảo. Người theo chủ nghĩa hoàn hảo là người có xu
hướng muốn mọi cái đều phải hoàn hảo, từ công việc, gia đình đến bạn bè và nói chung
là tất cả những gì liên quan đến họ. Người cầu toàn có mong muốn vượt khả năng và thực
tế hoàn cảnh cho phép. Họ thường làm việc quá sức của mình, luôn khắt khe và tuân theo
một quy trình vì muốn công việc gì mình làm cũng phải rất tốt, trong quan hệ cũng hay
bất hòa với đồng nghiệp.
Người cầu theo chủ nghĩa hoàn hảo thường có dấu hiệu sau:
Họ thường đặt ra mục tiêu rất cao và không thực tế thường xử lý công việc muộn
bởi vì bạn cứ tiếp tục làm lại hoặc trì hoãn. Khi phạm sai lầm thì cảm thấy giống như kẻ
thất bại
Họ không thích chấp nhận rủi ro cảm thấy không thoải mái bất cứ khi nào không
đạt được định nghĩa hoàn hảo của mình. Khi giao nhiệm vụ cho người khác họ thường lo
sợ người đó sẽ không đáp ứng được mong đợi đó.
Họ thường thể hiện tư duy toàn diện hoặc không có gì: một cái gì đó chỉ có thể là
hoàn hảo hoặc thất bại.
Người theo chủ nghĩa hoàn hảo thường ôm đồm công việc về mình quá nhiều dẫn
đến không thể sắp xếp được thời gian hiệu quả. Họ thường mất nhiều thời gian hơn để
hoàn thành một nhiệm vụ trong khi với khoảng thời gian đó người khác có thể làm nhiều
điều hơn.
- Thói quen tích cực
Thứ nhất, sự kỷ luật. Người có tính kỷ luật sẽ tự nhận thức được việc cần làm và
luôn có kế hoạch cụ thể và tuân thủ theo đúng kế hoạch để thực hiện mục tiêu của mình
từ đó có cách quản lý thời gian hợp lý. Giúp cho sinh viên khắc phục được thói quen lười
biếng và trì hoãn. Nhờ đó sinh viên có thể đảm bảo những kế hoạch giảm thiểu những
vấn đề trong tương lai, luôn tập trung và có mục đích, sắp xếp để công việc ít bị gián
đoạn nhất và sử dụng hiệu quả thời gian.
22
Một người có tính kỷ luật tốt thường có những biểu hiện sau đây:
Luôn có kế hoạch củ thể và không từ bỏ. Việc tạo kế hoạch trước sẽ hữu ích giúp
làm việc khoa học hơn và có chuẩn bị trước. Nó giúp cho công việc được hiệu quả vì khi
làm việc theo thời gian biểu sẽ tạo ra lực đẩy của chính nó, giúp chúng ta có đủ khả năng
để làm việc hiệu quả hơn.
Khả năng tự kiểm soát bản thân tốt, ít khi bị xao nhãng bởi các tác nhân bên ngoài.
Thay vì dành thời gian để làm điều mình thích thì sẽ tập trung vào nhiệm vụ đang thực
hiện và có thể hoàn thành nó một cách tốt nhất.
Tính kỷ luật sẽ giúp sinh viên tự quản lý chính mình mà không cần đến sự đốc
thúc của người khác hay tác động bởi các yếu tố khác. Họ sẽ biết cách sắp xếp thời gian
và lên kế hoạch cụ thể để quyết tâm thực hiện dự định. Do đó, họ luôn có trách nhiệm với
công việc mình đảm nhận dễ dàng thực hiện được mục tiêu đề ra hơn người khác. Tính
kỷ luật giúp sinh viên khắc phục được thói lười biếng và trì hoãn của mình để điều chỉnh
hành động ngay. Thay vì than thở, chán nản và bi quan, tính kỷ luật sẽ giúp lấy lại được
tinh thần và dựa vào đó để hoàn thành dự định của mình dù có bao nhiêu trở ngại. Ngược
lại nếu vô kỷ luật, bạn sẽ bị rối, công việc trì trệ và hiệu quả thấp, dễ dàng sa đà vào các
hành động xấu và rất khó thành công.
Thứ hai, tính ngăn nắp. Việc sắp xếp không gian sống, nơi làm việc ngăn nắp, gọn
gàng và Khoa học sẽ giúp sinh viên tiết kiệm thời gian hơn trong quá trình tìm kiếm tài
liệu tạo hứng thú muốn làm việc hơn. Không chỉ quang cảnh bên ngoài mà ở trong máy
tính chúng ta cũng nên sắp xếp hợp lý các file làm việc, thư mục trong máy tính để khi
cần bất cứ một dữ liệu nào, bạn có thể tìm thấy ngay. Mỗi cặp tài liệu ghi tên và để vào
một ô. Điều này sẽ giúp bạn tiết kiệm được nhiều thời gian. Thay vì bạn phải lục tung
mọi thứ lên đi tìm một tờ giấy tờ nào đó, thì bạn chỉ cần đọc danh sách tài liệu là biết
ngay chúng đang ở đâu.
Tính ngăn nắp, gọn gàng của không gian sống sẽ giúp bạn quản lý thời gian tốt
hơn. Vì khi bạn sắp xếp đồ đạc trong nhà một cách thuận tiện nhất và luôn để chúng ở
23
một vị trí cố định, sau khi sử dụng hãy để chúng lại vị trí quy định sẽ giúp bạn không bị
mất thời gian để tìm đồ đạc hay phải mất hàng tiếng đồng hồ để “tổng vệ sinh” một
không gian sống quá lộn xộn.
Thứ ba, sự kiên trì. Kiên trì được hiểu là những thái độ sống của con người để theo
đuổi mục tiêu mà mình đã đặt ra trong cuộc sống. Đó chính là sự nỗ lực hết mình, cố
gắng không ngừng, luôn vững vàng, không bỏ cuộc dù có gặp phải những gian nan, thử
thách, thậm chí là những thất bại cũng không buông bỏ và quyết tâm làm đến cùng. Sự
kiên trì là một trong những yếu tố quan trọng nhất góp phần tạo nên sự thành công của
mỗi người trong cuộc sống. Và hơn hết, nếu sự kiên trì được sử dụng đúng lúc, đúng nơi
sẽ giúp bạn rất nhiều trong việc quản lý thời gian. Bạn không thể cố chấp theo đuổi một
thứ không phải là của mình và chắc chắn không thể thực hiện được. Chính vì vậy, đối với
mỗi người, cần phải xác định đúng mục tiêu của bản thân, kiên trì và nỗ lực, theo đuổi nó
để mang đến thành công trong cuộc sống.
Mọi sự nỗ lực, cố gắng không ngừng nghỉ trong suốt một thời gian dài sẽ giúp bạn
trở nên thành thạo trong bất cứ công việc gì. Chính điều đó giúp cho thời gian thực hiện
công việc được rút ngắn. Chính nhờ sự kiên trì đã giúp chúng ta trở nên mạnh mẽ hơn,
quyết tâm hơn để vượt qua khó khăn. Nếu như bạn không kiên trì và nỗ lực mà bỏ cuộc
thì cơ hội sẽ mãi mãi không đến.
1.3.2. Yếu tố chủ quan
1.3.2.1. Tính chất công việc
Hoàn tất công việc đúng giờ và không phải đem việc về nhà làm. Kết quả của
những cải tiến này sẽ là mấu chốt làm tăng năng suất của mỗi nhân viên. Nhiều công ty
cố gắng đạt được điều lý tưởng này thông qua việc tập huấn quản lý thời gian do các nhà
cung cấp bên ngoài truyền đạt qua mạng hoặc các cuộc hội thảo theo kiểu truyền thống.
Một số nhà cung cấp có các chương trình riêng biệt cho các nhà quản lý cấp cao và nhân
viên. Các chương trình dành cho các người cấp cao và trưởng các phòng ban thường tùy
24
theo yêu cầu và tập trung chủ yếu vào việc đề ra các mục tiêu cho công ty. Một công việc
tốt, cách làm việc hiệu quả sẽ thúc đẩy sự phát triển của nhân viên trong mọi mặt, kể cả
việc quản lí thời gian sao cho hợp lí, từ đó giúp cho năng suất lao động tăng cao, tối ưu
hóa công việc và giúp nhân viên có thêm nhiều thời gian rảnh rỗi để cân bằng cuộc sống
của mình.
Công việc có nhiều yếu tố khó phức tạp và nhiều rủi ro xảy ra, kiến cho việc quản
lý thời gian của sinh viên khó khăn hơn, ảnh hưởng rất nhiều đến năng suất và chất lượng
các công việc, sinh viên thường có thói quen trì hoãn hoặc buông bỏ những công việc có
tính phức tạp, dẫn đến nhiều áp lực chán nản, việc có nhiều rủi ro khiến bản thân sinh
viên không kiên định thực hiện mục tiêu, dẫn đến dễ buông thả và không quản lý được
công việc của bản thân.
Công việc vượt ngoài khả năng, công việc không được cung cấp đầy đủ các thông
tin, trang thiết bị, cơ sở vật chất… khiến cho các công việc được thực hiện trở nên khó
khăn, phức tạp đi rất nhiều, điều này làm cho bản thân sinh viên cảm thấy khó trong việc
thực hiện công việc cũng như quản lý, phân bổ thời gian dành cho những cộng việc đó,
ngoài ra nó còn tác động đến mặt tâm sinh lý của sinh viên, nếu phải làm việc, học tập
trong một môi trường không phù hợp dẫn đến hiệu quả công việc sẽ kém đi, năng suất sẽ
giảm, thời gian hoàn thành những công việc ấy kéo dài làm cho sinh viên dễ mệt mỏi và
chán nản.
Thông thường, sinh viên có xu hướng chọn công việc làm thêm mang tính chất
công việc nhẹ nhàng, dễ thở. Tuy nhiên, thực tế thì không phải công việc nào cũng có
môi trường làm việc chất lượng. Điều đó cũng ảnh hưởng phần nào đến tâm lí đi làm
thêm của sinh viên, nó sẽ khiến sinh viên cảm thấy chán nản, khó chịu đối với công việc
mà làm việc áp lực và sẽ cảm thấy mệt mỏi. Chính vì như thế, tính chất công việc có ảnh
hưởng nhất định đến tâm lý hay sức khỏe của sinh viên, chúng sẽ chi phối, khiến sinh
viên không thể tập trung vào việc sắp xếp thời gian dành cho việc học, từ đó dẫn đến kết
quả học tập bị ảnh hưởng theo.
25
1.3.2.2. Khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ hay Khoa học và công nghệ chính là hệ thống tri thức về bản
chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy, là
giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ,
phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
Ngày nay khoa học công nghệ ngày càng được phổ biến ứng dụng rộng rãi trong
tất cả các lịch vực từ kĩ thuật, y tế, giáo dục, công nghệ thông tin… đặc biệt là trong việc
phát triển con người.
Khoa học công nghệ đã cung cấp nguồn tri thức, kinh nghiệm quan trọng để con
người nhanh chóng tiếp thu những trang thiết bị hiện đại trong cuộc sống, nhờ đó chất
lượng cuộc sống của chúng ta đã tăng cao, những sản phẩm của khoa học công nghệ đã
góp phần tiếp kiệm thời gian công sức cho con người. Nhờ có khoa học công nghệ, mà
chúng ta mới có phương tiện để di chuyển một cách nhanh chóng, hay những thiết bị
phục vụ nhu cầu học tập như laptop, máy chiếu, máy in để việc trao đổi tri thức diễn ra
nhanh chóng và trên bất cứ khoảng cách địa lý nào. Nhờ có khoa học công nghệ mà hiện
nay dù đang đại dịch Covid 19 nhưng việc học tập của sinh viên vẫn được đảm bảo diễn
ra một cách có chất lượng và xuyên suốt. Các nghiên cứu khoa học về quản lí thời gian
cũng đươc áp dụng vào thực tế đem lại những giá trị cao cho con người. Có thể nói khoa
học công nghệ đóng vai trò là một trong những công cụ hữu hiệu trong quản lí thời gian.
Nó như con dao 2 lưỡi, mặt lợi có thể tiết kiệm thời gian như việc đi lại, tìm kiếm thông
tin, có những app giúp kiểm soát thời gian nhưng nếu không biết sử dụng nó hợp lí thì
chúng ta dễ bị cuốn theo công nghệ và lạm dụng vào nó quá đà.
1.3.2.3. Môi trường học tập
Môi trường học tập là những tác động kích hoạt, kích thích học tập kể cả từ bên
trong và bên ngoài, môi trường học tập đóng vai trò quan trọng và góp phần quyết định
đến sự tập trung vào học tập. Ngày nay, môi trường học tập là một trong những yếu tố có
26
ảnh hưởng đến quản lí thời gian của sinh viên. Định nghĩa về một môi trường làm việc tốt
bao gồm rất nhiều yếu tố như cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu học tập, văn hóa trường
học, các chế độ khuyến kích học tập, quan hệ giữa ban lãnh đạo và học sinh, sinh viên…
Cải thiện cơ sở vật chất, trang bị hoàn thiện môi trường học tập sẽ giúp người học có một
tâm lý thoải mái vui vẻ, tạo nhiều hứng thú cho học tập, nếu môi trường học tập kém chất
lượng sẽ khiến người học cảm thấy không có động lực, dẫn đến thường có thái độ buông
bỏ, không kỉ luật, làm việc không tập trung dẫn kém năng suất và hiệu quả học tập thấp.
Môi trường học tập là các yếu tố tác động đến quá trình học tập của học sinh bao
gồm:
Môi trường vật chất: Là không gian diễn ra quá trình dạy học bao gồm các đồ
dùng dạy học như bảng, bàn ghế, sách vở, nhiệt độ ánh sáng, âm thanh, không khí…
Thứ hai là môi trường tinh thần: Đây là mối quan hệ giữa giáo viên với học sinh,
học sinh với học sinh, giữa nhà trường – gia đình – xã hội… Các yếu tố tâm lí như động
cơ, nhu cầu, hứng thú, tính tích cực học tập của học sinh và phong cách, phương pháp
giảng dạy của giáo viên trong môi trường lớp.
Môi trường học tập rất đa dạng ở khắp mọi nơi và được tạo ra ở nhà trường, gia
đình, xã hội. Môi trường sư phạm chính là tập hợp những con người, phương tiện bảo
đảm cho việc học tập đạt kết quả tốt.
Môi trường học có quyết định không nhỏ đối với cách học và tiếp thu bài của mỗi
cá nhân. Mỗi người đều có một thói quen riêng tác động đến quá trình hình thành môi
trường cho riêng mình. Hơn bất cứ ai, chính người học mới là người biết rõ điều gì và
môi trường như thế nào là phù hợp với bản thân mình để có những cách sắp xếp và điều
chỉnh sao cho hợp lý.
Đồng thời, khi chúng ta được học tập trong một môi trường học lý tưởng thì cũng
cần thiết phải kết hợp với việc thiết lập cho mình những phương pháp học sao cho thật
27
hiệu quả nhất. Các phương pháp làm việc tập trung, cách ghi nhớ bài học hay cách nào đó
của riêng các bạn sẽ là những điều cần thiết cho khởi đầu của sự thành công. Có những
sáng tạo mới mẻ và thú vị cho không gian riêng của mình để có một môi trường học hiệu
quả.
Tóm lại có một môi trường tốt để học tập, nghiên cứu cũng là một trong những
yếu tố quan trọng như có những kỹ năng thiết yếu. Môi trường học tập có thể sẽ là một
yếu tố lớn quyết định đến mức độ hiệu quả trong việc học tập của bản thân từ đó rút ngắn
được thời gian học tập.
1.3.2.4. Công cụ và tiện ích quản lý thời gian
Thời đại cách mạng công nghệ 4.0, những công cụ và tiện ích xuất hiện ngày càng
nhiều giúp việc quản lí thời gian dễ ra một cách dễ dàng và tiện lợi. Các công cụ này giúp
tạo ra một kế hoạch hoàn chỉnh, triển khai và hoàn thành dự án một cách rất hiệu quả,
đảm bảo rằng ta có thể theo dõi các nhiệm vụ và công việc phụ một cách hiệu quả, từ đó
giúp cho việc quản lí thời gian được hiệu quả hơn.
Dựa trên các chỉ tiêu khác nhau người ta chia các công cụ, tiện tích quản lý thời
gian là 2 loại: Công cụ và tiện ích truyền thống; Công cụ và tiện ích hiện đại.
Dựa trên mục đích, công cụ tiện ích thành 3 nhóm : Hỗ trợ lập kế hoạch; Hỗ trợ
kiểm soát các yếu tố gây xao nhãng; Hỗ trợ kiểm soát tiến độ, chất lượng thực hiện công
việc.
Nhóm hỗ trợ lập kế hoạch: hỗ trợ tạo, quản lý ghi chú và sắp xếp kế hoạch một
cách cực kì khoa học, sắp xếp cực hợp lí các đầu việc cần làm trong ngày giúp chúng ta
sẽ thấy mọi việc trở nên khoa học và hiệu suất tăng. Đồng thời các công cụ còn giúp sắp
xếp các công việc ưu tiên, các công việc khẩn cấp để chúng ta thực hiện.
Nhóm hỗ trợ kiểm soát các yếu tố gây xao nhãn: nhóm công cụ này sẽ giúp bạn
kiểm soát được các yếu tố gây xao nhãng như các trang web vô bổ, mạng xã hội, hay các
28
quảng cáo..., nếu bạn thường xuyên cảm thấy thời gian của mình bị lãng phí. Vô hiệu hóa
các thông báo trong quá trình chúng ta thực hiện công việc để tăng sự tập trung tốt nhất.
Nhóm hỗ trợ kiểm soát tiến độ, chất lượng thực hiện công việc: Nhóm công cụ này
giúp bạn theo dõi các công việc mà bạn thực hiện hàng ngày, đây là nhóm công cụ có
chức năng giám sát. Nó có thể đưa ra những thống kê một cách chi tiết về thời gian mà
bạn sử dụng để làm những công việc, cũng như tiến độ của các công việc, giúp bạn có thể
căn chỉnh thời gian hoàn thành các công việc một cách hợp lý. Đặt lịch trình cụ thể thực
hiện công việc của mình theo đúng thời gian đã được chỉ định từ trước, nhắc nhở chúng
ta thực hiện đúng tiến độ công việc.
Các công cụ và tiện ích quản lý thời gian sẽ giúp bạn quản lý thời gian của mình
tốt hơn. Khi quản lý thời gian khoa học, bạn có thể trở nên năng suất hơn, đưa ra quyết
định tốt hơn về thời gian của mình.
1.3.2.5. Yếu tố gây xao nhãng, phân tâm
Yếu tố gây xao nhãng, phân tâm là “Kẻ cắp thời gian” tồn tại xung quanh cuộc
sống, kẻ cắp thời gian có thể là: việc cá nhân trong giờ, khách hàng hỏi chuyện, đồng
nghiệp hỏi chuyện, bạn bè nhắn tin, những cuộc điện thoại vô bổ...
Sự phân tâm sẽ khiến bạn mất rất nhiều thời gian mỗi ngày. Những việc khiến bạn
phân tâm, tiêu tốn thời gian có thể là: lướt web, chơi game, nói chuyện...Bạn hãy tắt bớt
một số những tab không liên quan đến công việc, ngừng nói chuyện khi cần tập trung vào
công việc.
Duy trì khả năng tập trung và chú ý vào một công việc là điều không hề dễ dàng
đối với đa số mọi người. Theo một thống kê ở Mỹ, trung bình mỗi ngày, một người phải
tiếp xúc với lượng thông tin tương đương khoảng 34 gigabyte và 100.500 từ. Cứ mỗi 11
phút bị gián đoạn, chúng ta mất trung bình khoảng 25 phút để quay trở lại công việc. Khả
năng tập trung bị giảm sút sẽ khiến bạn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp nhận thông tin
hàng ngày.
29
Để rèn luyện sự tập trung cao độ, bạn cần hạn chế những tác nhân có thể gây xao
nhãng. Khi đang làm việc, chỉ cần một tiếng rung hay tiếng nhạc từ điện thoại cũng có
thể khiến bạn mất đi sự tập trung. Chúng có xu hướng kích hoạt những suy nghĩ không
liên quan đến công việc đang làm hoặc làm “lơ đễnh” tâm trí, điều này sẽ làm giảm đáng
kể hiệu suất công việc. Một cách để tăng khả năng tập trung là bạn cần hạn chế tiếp xúc
với điện thoại, email cá nhân hoặc mạng xã hội trong giờ làm. Đây là những yếu tố hàng
đầu gây xao nhãng khi bạn làm việc.
Loại bỏ được những điều này bạn sẽ lấy lại và kiểm soát được thời gian của mình
một cách hiệu quả.
Tiểu kết chƣơng I
Trong chương I, nhóm tác giả trình các khái niệm liên quan đến kỹ năng quản lý
thời gian, trình bày ý nghĩa của thời gian. Bên cạnh đó, tác giả cũng tìm hiểu về các yếu
tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến kỹ năng quản lý thời gian. Những cơ sở lý thuyết
này giúp tác giả đề tài xây dựng được khung phân tích và xác định được các nhân tố ảnh
30
hưởng đến kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực, trường
Đại học Nội vụ Hà Nội.
31
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KỸ NĂNG
QUẢN LÝ THỜI GIAN CỦA SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN
LỰC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu khái quát về trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội
2.1.1. Khái quát thông tin về trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng
tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Tên Tiếng Việt: Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Tên Tiếng Anh: Hanoi University Of Home Affairs
Viết tắt Tiếng Việt: ĐHNV
Viết tắt Tiếng Anh: HUHA
Website: http://www.truongnoivu.edu.vn
Trụ sở chính: 36, đường Xuân La, phường Xuân La, quận Tây Hồ, thành phố Hà
Nội.
Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại miền Trung: Khu đô thị mới ĐiệnNam -
Điện Ngọc, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh: 181 Lê Đức
Thọ, Phường 5, Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tiền thân là Trường Trung học văn thư Lưu trữ Trung ương I, được thành lập năm
1971 theo Quyết định số 109/BT ngày 18/12/1971 của Bộ trưởng Phủ Thủ tướng. Năm
1996, Trường được đổi tên thành Trường Trung học Lưu trữ và Nghiệp vụ Văn phòng I.
32
Theo quyết định số 3225/QĐ-BGD&ĐT-TCCT ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được đổi tên trường Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ
Trung ương I (trở thành trường Cao đẳng). Ngày 21/4/2008. Thứ trưởng Thường trực Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã ký Quyết định số 2275/QĐ-BGDĐT đổi tên Trường Cao đẳng
Văn thư Lưu trữ Trung ương I thành Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội.
Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội trước đây trực thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ
Nhà nước nhưng từ năm 2005 đến nay trực thuộc Bộ Nội vụ, Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội là cơ sở giáo dục đại học công lập trực thuộc Bộ Nội vụ, được thành lập ngày
14/11/2011 trên cơ sở nâng cấp từ trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội, địa chỉ của trường là
phường Xuân La, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội
33
2.1.2. Giới thiệu khái quát về Khoa Quản trị nguồn nhân lực
2.1.2.1. Giới thiệu chung về Khoa Quản trị nguồn nhân lực
Khoa Quản trị nguồn nhân lực được thành lập vào ngày 24 tháng 4 năm 2012 theo
Quyết định số 210/QĐ-ĐHNV của Hiệu trưởng trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Sau khi
có quyết định của Hiệu trưởng trường và căn cứ vào quyết biên bản họp của Ban giám
hiệu ngày 11 tháng 4 năm 2018. Ngày 17 tháng 4 năm 2018 Khoa tổ chức Quản lý nhân
lực được đổi tên thành Khoa Quản trị nguồn nhân lực.
Hiện nay, Khoa Quản trị nguồn nhân lực có 24 cán bộ, 16 giảng viên, trong đó có
04 tiến sĩ, 12 thạc sỹ, 07 nghiên cứu sinh. Khoa Quản trị nguồn nhân lực là đơn vị chuyên
môn thuộc trường Đại học Nội vụ Hà Nội, có chức năng tổ chức thực hiện hoạt động giáo
dục, đào tạo trình độ đại học, sau đại học; tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ gắn với
chuyên môn của Khoa; thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế; Khoa học và công nghệ phù
hợp với mục tiêu, phương hướng phát triển của Trường và cũng là một trong những Khoa
có số lượng sinh viên đông nhất Trường, trong quá trình hoạt động, Khoa Quản trị nguồn
nhân lực đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu Khoa học và tham
gia các hoạt động ngoại khóa.
Khoa Quản trị nguồn nhân lực là đơn vị chuyên môn thuộc trường Đại học Nội vụ
Hà Nội, có chức năng tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục, đào tạo trình độ đại học, sau
đại học; Tổ chức hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ gắn với chuyên môn của Khoa; Thực
hiện hoạt động hợp tác quốc tế; Khoa học và công nghệ phù hợp với mục tiêu, phương
hướng phát triển của Trường.
Hiện nay, Khoa Quản trị nguồn nhân lực đào tạo 02 ngành: Quản trị nhân lực và
Kinh tế.
2.1.2.2. Các hoạt động khác
34
Dưới sự quản lý trực tiếp của Khoa, câu lạc bộ Nhà Quản trị nhân lực và liên chi
Đoàn Khoa Quản trị nguồn nhân lực đã và đang hoạt động rất sôi nổi với các hoạt động
như chào tân sinh viên, hoạt động ngoại khoá, chương trình từ thiện… Câu lạc bộ và liên
chi cũng phối hợp sinh viên Khoa hỗ trợ Nhà trường tích cực trong công tác tuyển sinh.
Bên cạnh đó, Khoa cũng tổ chức các hội thảo, chương trình hướng nghiệp giúp
sinh có trực quan sinh động hướng tới việc làm sau khi ra trường. Ngoài ra, Khoa còn tổ
chức giải bóng đá, bóng chuyền hằng năm giúp sinh viên có sân chơi thoải mái sau những
buổi học căng thẳng, tạo gắn kết giữa các sinh viên các khoá với nhau thể hiện rõ tinh
thần đoàn kết của Khoa.
2.1.2. Giới thiệu khái quát về sinh viên của Khoa Quản trị nguồn nhân lực
Sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực, trường Đại học Nội Vụ Hà Nội có độ
tuổi từ 18 đến 22, đó là những con người năng động và sáng tạo, luôn tiên phong trong
mọi công cuộc cải cách, đổi mới về kinh tế, giáo dục...
Sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực rất năng động và tràn đầy năng lượng
của sự nhiệt huyết trên tất cả mọi phương diện như học tập, văn nghệ, thể dục thể thao...
Tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa của trường và các câu lạc bộ. Một số câu lạc
bộ nổi bật như câu lạc bộ võ thuật, câu lạc bộ sách, câu lạc bộ HRM, câu lạc bộ ASK, câu
lạc bộ máu...
Điểm xét tuyển đầu vào của sinh viên khoa Quản trị nguồn nhân lực thuộc điểm
xét tuyển cao nhất trường thế nên chất lượng của sinh viên luôn thuộc top đầu với nhiều
sinh viên có kết quả học tập tốt, đạt nhiều giải thưởng trong các cuộc thi, nghiên cứu
khoa học.
Bên cạnh quá trình học tập, sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực luôn chú tâm
đến phát triển toàn diện các kỹ năng cho bản thân, nhờ các hoạt động ngoại khóa giúp
sinh viên rèn luyện một số kĩ năng mềm như: Nghiên cứu khoa học, kỹ năng thuyết trình
35
trước đám đông, kỹ năng làm việc nhóm, quản lý nhóm, tiếp cận với công nghệ mới, hiện
đại…
2.2. Thực trạng quản lý thời gian của sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực
2.2.1. Thực trạng quản lý thời gian của sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực
Để tìm hiểu về thực trạng quản lý thời gian của sinh viên, nhóm nghiên cứu đã tiến
hành khảo sát sinh viên Khoa QTNNL, kết quả thu được:
Bảng 2.1. Thực trạng vấn đề sử dụng thời gian của sinh viên Khoa QTNNL.
Rất thường Thường Thi Hiếm Nội dung Stt xuyên xuyên thoảng khi
Bạn có thời gian để làm những 25% 27% 33% 15% 1 việc mình thích không?
Có phải bạn luôn phải vội vã và 35% 26% 30% 9% 2 thường trễ giờ?
Bạn có thường hủy các hoạt động
thú vị ngoài công việc vì quá bận 12% 18% 46% 24% 3
không?
Bạn có luôn cảm thấy không đủ 54% 14% 15% 17% 4 thời gian trong ngày không?
Bạn hay nản lòng và thiếu kiên 30% 22% 37% 11% 5 nhẫn?
(Nguồn tổng hợp của tác giả)
Kết quả khảo sát cho thấy sinh viên Khoa QTNLL dành rất nhiều thời gian cho
các công việc mà mình yêu thích, cũng theo bảng khảo sát thì đa số ( chiếm hơn 60%)
sinh viên luôn vội vã và thường trễ giờ, đặc biệt là vấn đề đi trễ khi vào tiết học hay các
buổi họp nhóm, clb… “Mình hay thức khuya, nên vào những buổi học vào buổi sáng,
mình hay dậy trễ và vào lớp học muộn” (Sinh viên năm hai, Khoa QTNNL). Đây là thực
36
trang chung của sinh viên Khoa QTNNL nói riêng, cũng như sinh viên cả nước nói
chung, trên thực tế sự trễ giờ, “cao su” luôn là vấn đề ở hầu hết mọi sinh viên. Kết quả
tìm hiểu thực tế cho thấy phần lớn sinh viên cảm thấy thời gian trong ngày là không đủ
“Mình cảm thấy thời gian trôi qua rất nhanh, có rất nhiều công việc mình chưa làm kịp và
thời gian được ngủ của mình rất ít (sinh viên năm ba, Khoa QTNNL). Việc không quản
lý được thời gian của bản thân khiến cho thời gian của mỗi sinh viên ko được tận dụng
triệt để, lãng phí thời gian chính là nguyên nhân khiến cho các công việc không được
hoàn thành.
Sinh viên là đối tượng có nhiều thời gian rảnh rỗi nhất, để hiểu sâu hơn về thời
gian làm những công việc nhàn rỗi của sinh viên Khoa QTNNL chúng tôi đã tiến hành
khảo sát, kết quả thu được như sau:
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
Vui chơi, Giải trí
Học Tập
Công việc làm thêm Các hoạt động
khác
Rất thường xuyên
Thường xuyên
Thi thoảng
Biểu đồ 2.1. Thói quen sử dụng thời gian của sinh viên Khoa QTNNL
(Nguồn tổng hợp của tác giả)
Từ biểu đồ chúng ta có thể thấy, phần lớn thời gian của sinh viên dành cho việc
học tập (hơn 40%) có thể là học ở trường, ở trung tâm hay là thời gian tự học. Công việc
37
tiếp theo được các bạn dành nhiều thời gian là hoạt động vui chơi, giải trí “Là sinh viên
mới nhập học còn nhiều điều bỡ ngỡ và mình muốn khám phá, nên thời gian rãnh rỗi
mình hay tụ tập bạn bè để đi khắp nơi” (Sinh viên năm thứ nhất, Khoa QTNNL) có thể
thấy, việc sử dụng thời gian rảnh ở các nhóm sinh viên khác nhau, chẳng hạn như sinh
viên năm nhất, năm hai thì đa số ngoài thời gian học tập thì thời gian rảnh rỗi họ thường
dành cho hoạt động vui chơi, cũng như các hoạt động của clb, đoàn trường tổ chức, bên
cạnh đó có 1 số ít đã dành thời gian đi làm thêm. Nhóm sinh viên năm 3,4 thì lại khác,
chia sẻ của một bạn năm 4 “Mình dành thời gian rảnh rỗi để đi làm thêm, kiến tập, thực
tập để lấy kinh nghiệm, điều đó giúp cho mình có thể tìm kiếm được công việc thuận lợi
hơn trong tương lai” (Sinh viên năm thứ 4, Khoa QTNNL).
Để hiểu rõ hơn về thực trạng quản lý thời gian của sinh viên Khoa QTNNL, chúng
tôi đã tiến hành các cuộc phỏng vấn trực tiếp với sinh viên Khoa. Có rất nhiều câu trả lời
cho vấn đề này, đại đa số các bạn sinh viên Khoa QTNNL trả lời với tâm thế “Tuổi trẻ
còn rất nhiều thời gian”.
9%
hiếm khi
18%
thi thoảng
47%
thường xuyên
rất thường xuyên
26%
Biểu đồ 2.2. Thể hiện mức độ quan tâm của sinh viên Khoa QTNNL đối với Quản lý thời gian.
(Nguồn tổng hợp của tác giả)
38
Kết quả thu thập từ 250 phiếu khảo sát cho thấy rằng, đa số sinh viên ( chiếm
47%) chưa thực sự để tâm đến vấn đề quản lý thời gian của bản thân mình, đa số những
sinh viên này là sinh viên năm nhất, năm hai. Họ cho rằng vấn đề quản lý thời gian không
giúp ích được gì trong quá trình làm việc của bản thân “Mình không quan trọng việc sắp
xếp thời gian bởi công việc này tốn thời gian và khiến mình bị gò bó, khó chịu nên dẫn
đến giải quyết các công việc không hiệu quả” (Sinh viên năm thứ nhất, Khoa QTNNL),
có thể thấy rằng đại đa số sinh viên năm nhất cho rằng việc quản lý thời gian là chưa cần
thiết do các thói quen ở các cấp học dưới, cũng như tinh thần buông thả sau kì thi đại học.
Nhưng ở những sinh viên năm 3,4 thì việc quản lý thời gian đã thực sự được chú ý hơn
“Quản lý thời gian là một vấn đề vô cùng quan trọng đối với em, vì nếu không sắp xếp,
lên lịch trình hợp lý em sẽ không thể quản lý và giải quyết hết các công việc phải làm của
mình.” (Sinh viên năm thứ 4, Khoa QTNNL). Nhìn chung hầu như phần lớn sinh viên sẽ
quan tâm đến vấn đề quản lý thời gian khi đã được thích nghi với môi trường học tập
mới, phải phân bổ thời gian cho nhiều công việc như đi học, đi làm thêm, các hoạt động
clb, hội nhóm…
Có thể nói, vấn đề quản lí thời gian trong sinh viên chưa thực sự được để tâm đúng
mức, rất nhiều bạn trẻ chưa để tâm đến việc quản lý thời gian, kéo theo đó là việc lãng
phí và tạo ra nhiều thói quen không tốt, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của sinh
viên, sử dụng thời gian không hiệu quả.
2.2.2. Thực trạng kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân
lực
Để tìm hiểu và đánh giá về thực trạng Quản lý thời gian của sinh viên, nhóm
nghiên cứu đã khảo sát trên 250 sinh viên Khoa QTNNL, được kết quả như sau:
39
Rất tốt 17%
kém 28%
Tốt 24%
Trung bình 31%
kém
Trung bình
Tốt
Rất tốt
Biểu đồ 2.3. Thể hiện mức độ tự đánh giá của sinh viên Khoa QTNNL đối với kỹ năng quản lí thời gian của bản thân.
(Nguồn tổng hợp của tác giả)
Kết quả khảo sát cho thấy mức độ tự đánh giá của sinh viên đối với kỹ năng quản
lí thời gian của bản thân còn chưa cao mức 31% sinh viên dừng lại ở mức trung bình,
28% ở mức kém. Mức độ này cho thấy một số bộ phận lớn sinh viên đang chưa có các kỹ
năng quản lí thời gian của bạn thân mình sao cho hợp lý “Mình thấy kỹ năng quản lý thời
gian là một vấn đề vô cùng khó khăn, đòi hỏi nhiều yếu tố mà mình chưa được học, cũng
như chưa hiểu kĩ về nó.” (Sinh viên năm thứ 1, Khoa QTNNL). Cần có các định hướng
tiếp để sinh viên có thể cải thiện được kỹ năng quản lí thời gian của mình hơn. Kết quả
khảo sát và phỏng vấn trên cho thấy kỹ năng quản lý thời gian của nhiều sinh viên chưa
tốt dẫn đến thời gian chưa được sử dụng một cách hiệu quả cho hoạt động học tập. Điều
này dẫn đến tình trạng sinh viên cho rằng mình học quá nhiều nhưng lại không đạt kết
quả tốt. Ngoài ra kết quả khảo sát còn cho thấy rằng, ở các bạn sinh viên năm 3,4 thì kỹ
năng quản lý thời gian được cải thiện rõ rệt “Kỹ năng quản lý thời gian của mình chủ yếu
được rèn luyện thống qua quá trình học tập, đặc biệt sau khi học xong học phần kỹ năng
quản lý thời gian, đồng thời mình nghĩ thông qua quá trình đi làm thêm, học hỏi tích lũy
kinh nghiệm từ các anh chị đồng nghiệp.” (Sinh viên năm 3, Khoa QTNNL).
40
Để quản lí thời gian tốt thì cần phải có những kế hoạch cụ thể cho bản thân, vậy
sinh viên Khoa QTNNL đã nhận thức vấn đề này như thế nào? Nhóm đã khảo sát 250
phiếu và kết quả dưới đây:
Biểu đồ 2.4. Thể hiện mức độ lập kế hoạch của sinh viên Khoa QTNNL.
Không lập kế hoạch
17%
Lập kế hoạch
24%
59%
Lập kế hoạch nhưng ko thực hiện
(Nguồn tổng hợp của tác giả)
Từ bảng số liệu cho thấy phần lớn sinh viên không lên kế hoạch (chiếm 59%).
“Mình không có thói quen lên kế hoạch hay thời gian biểu. Mình chủ yếu hình dung
trong đầu, sắp xếp các công việc theo trình tự việc nào cấp thiết nhất thì mình sẽ làm
trước. Nói chung là làm thế nào cho hoàn toàn giải quyết xong vấn đề ấy” (Sinh viên năm
3, Khoa QTNNL). Kết quả trên cho thấy mặc dù sinh viên đã nhận thức được sự cần thiết
và có sự hình dung về việc sắp xếp, phân bổ thời gian cho công việc. Bên cạnh đó, ta
cũng thấy số sinh viên lập kế hoạch (chiếm 24%) là không nhiều. Không những thế, một
số sinh viên lập kế hoạch nhưng không thực hiện hay không thực hiện triệt để (chiếm
17%). “Bình thường thì mình quản lý theo lịch trình có sẵn. Lập thời gian biểu chi tiết
cho từng ngày. Phần lớn dành thời gian học tập tại trường và tham gia các câu lạc bộ.
Mình có thói quen lên kế hoạch, lập thời gian biểu tuy nhiên chưa thể hiện triệt để do các
tình huống đột xuất, bất cập tác động vào. Ví dụ như: Chuyển đổi lịch học, học bù,
41
deadline...và mình thấy mình lên kế hoạch không khả thi.” (Sinh viên năm 3, Khoa
QTNNL). Nhìn chung đa số sinh viên quan tâm đến việc quản lý thời gian nhưng trái lại
phần lớn sinh viên kỹ năng quản lí thời gian của sinh viên chỉ ở mức trung bình để quản
lí thời gian của bản thân, dẫn đến quản lí thời gian chưa được hiệu quả.
Về vấn đề thiết lập mục tiêu của sinh viên, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát
và kết quả thu được như sau:
Biểu đồ 2.5. Thể hiện mức độ thiết lập mục tiêu của sinh viên Khoa QTNNL.
Rất thường xuyên
Thường xuyên
Thi thoảng
Hiếm khi
10%
48%
24%
18%
(Nguồn tổng hợp của tác giả)
Kết quả khảo sát cho thấy mức độ quan tâm tới việc thiết lập mục tiêu của sinh viên còn
chưa cao, mức 58% sinh viên dừng lại ở mức thi thoảng, hiếm khi thiết lập các mục tiêu
cho bản thân. Mức độ này cho thấy một số bộ phận sinh viên đang vẫn chưa định hướng
được đúng đắn những mục tiêu và công việc cần hoàn thành dẫn đến cách làm việc thụ
động, không thể quản lý thời gian của bản thân một cách tốt nhất. Đây là vấn đề nên được
quan tâm đúng mức từ phía gia đình, nhà trường, xã hội để hình như thói quen tốt cho
bản thân sinh viên.
42
Phân bổ thời gian thiết, lập độ ưu tiên cho công việc ảnh hưởng không nhỏ đến
quản lý thời gian của sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực.
Hiếm khi 20%
Rất thường xuyên 39%
Thi thoảng 16%
Thường xuyên 25%
Biểu đồ 2.6. Mức độ phân bổ thời gian, thiết lập độ ưu tiên cho công việc của sinh viên Khoa QTNNL.
Kết quả khảo sát cho thấy mức độ phân bổ thời gian, thiết lập chế độ ưu tiên công
việc của sinh viên Khoa QTNLL đã được chú ý khá cao, hầu hết sinh viên ưu tiên thời
gian dành cho việc học, vừa trên lớp, vừa tự học. Nhưng bên cạnh đó có rất nhiều sinh
viên chưa phân bổ thời gian cho các công việc quan trọng Lý giải cho điều này, bởi tâm
lý ngộ nhận “ Mình cứ có việc gì đến thì mình làm, không thì mình cũng chỉ dành thời
gian để lướt web, lúc đang học mình cũng dùng điện thoại để check tin nhắn các bạn nên
mất rất nhiều thời gian.” ( Sinh viên năm 1, Khoa QTNNL).
Nhìn chung đa số sinh viên quan tâm đến việc quản lý thời gian nhưng trái lại
phần lớn sinh viên chưa có kỹ năng lập kế hoạch để quản lý thời gian của bản thân nên
dẫn tới tình trạng sinh viên lập kế hoạch mà thực hiện không hiệu quả.
43
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên
Khoa Quản trị nguồn nhân lực, trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội.
2.3.1. Yếu tố chủ quan
2.3.1.1. Năng lượng trong bản thân sinh viên
Khi làm một việc gì đó chúng ta phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố từ chủ quan tới
khách quan trong yếu tố chủ quan ta không thể không kể tới yếu tố năng lượng trong bản
thân sinh viên. Năng lượng đó có thể là sức khỏe hay tính cách của sinh viên thậm chí nó
còn là giá trị của công việc. Sinh viên chỉ có thể hoàn thành công việc khi đảm bảo có đủ
thể lực, tinh thần. Điều đó mang lại cho họ cảm giác phấn chấn khi làm việc, mỗi sinh
viên sẽ cảm thấy tích cực hơn, tập trung hơn và thể hiện sự kiên trì cao hơn. Việc xác
định được ý nghĩa, mục đích chính là nguồn năng lượng giúp cho việc quản lý thời gian
diễn ra dễ dàng hơn.
Bảng 2.2. Thể hiện mức độ tác động của năng lƣợng đối với bản thân sinh
viên Khoa QTNNL.
Mức độ Rất ảnh hưởng Ảnh hưởng Ảnh hưởng ít Không ảnh hưởng
Số phiếu 85 70 60 35
Tỉ lệ (%) 34 28 24 14
(Nguồn tổng hợp của tác giả)
Bảng 2.3. Tỷ lệ ảnh hƣởng của các yếu tố trong năng lƣợng sinh viên Khoa QTNNL
Yếu tố Sức khỏe Tinh thần Bãn lĩnh
Số phiếu 90 105 55
Tỷ lệ (%) 36 42 22
(Nguồn tổng hợp của tác giả)
Theo quan sát, ta thấy hầu hết sinh viên đều nhận thấy sự ảnh hưởng của năng
lượng bản thân mình đến việc quản lý thời gian. Sự đánh giá được phản ánh theo cấp độ
44
tăng dần từ không ảnh hưởng (14%), ít ảnh hưởng (24%), ảnh hưởng bình thường (28%)
cho đến rất ảnh hưởng (chiếm nhiều nhất với 34%). Điều đấy là dễ hiểu vì có lẽ trong
chúng ta ai cũng có đôi lần phải hoãn công việc vì sức khỏe yếu, hay bị trì hoãn công
việc vì áp lực dồn nén quá nhiều. Có đến 36% sinh viên bị ảnh hưởng bới yếu tố sức
khỏe, 42% sinh viên bị tác động bởi yếu tố tinh thần và trong có có 22% sinh viên cho
rằng bản lĩnh ảnh hưởng tới việc quản lý thời gian. Nhiều sinh viên cho ý kiến: “Nhiều
khi em lên kế hoạch ôn thi nhưng gần đến thi em bỗng nhiên bị bệnh khiến cho kết quả
đạt được không được như ý” (Sinh viên năm 1 – Khoa QTNNL), “Mình hiện đang vừa
học vừa làm kiếm thêm thu nhập chính vì thế mà áp lực rất nhiều. Có lúc đi làm gặp
chuyện khiến tâm trạng mình mấy ngày sau bị căng thẳng điều đó dẫn tới mình không
còn năng lượng làm việc gì khác” (Sinh viên năm 3 – Khoa QTNNL).
Chất lượng công việc, sức khỏe thể chất và tinh thần là các yếu tố gắn liền với
nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến việc chúng ta quản lý thời gian như thế nào. Nếu có một
tinh thần tốt mọi công việc sẽ được phân bổ hợp lý trong kế hoạch, bạn sẽ không bị rơi
vào tình trạng quá tải. Phong thái, tâm lý làm việc ảnh hưởng đến thành công của bạn.
Phong thái làm việc thoải mái giúp bạn đưa ra các quyết định đúng đắn. Đồng thời, sức
khỏe sẽ không phải chịu các gánh nặng tâm lý.
2.3.1.2. Thói quen trong quản lý thời gian sinh viên
Đa số các bạn sinh viên đều nhận thấy sự quan trọng của việc quản lý thời gian để
phục vụ cho cộc sống sao cho phù hợp. Nhưng trong số đó có đến 47% các bạn chưa thực
sự thấy được sự quan trọng của quản lý thời gian trước các công việc cần làm. Thực trạng
thường xuyên bị trì hoãn, quá tải, gián đoạn công việc với sinh viên không lên kế hoạch
trước các việc cần làm xảy ra phổ biến. Tất cả do thói quen dễ bị phân tâm bởi các yếu tố
gây xao nhãng, thói quen trì hoãn hay có thể do sinh viên quá ôm đồm công việc và làm
nhiều việc một lúc.
45
Bảng 2.4. Thể hiện mức độ tác động của thói quen đối với bản thân sinh viên Khoa
QTNNL.
Mức độ Rất ảnh hưởng Ảnh hưởng Ảnh hưởng ít Không ảnh hưởng
Số phiếu 160 72 8 10
Tỉ lệ (%) 64 28,8 3,2 10
(Nguồn tổng hợp của tác giả)
Từ biểu đồ trên, ta có thể thấy rằng đa phần sinh viên đều tự nhận thấy bản thân bị
ảnh hưởng rất nhiều từ thói quen của bản thân đến việc quản lý thời gian (chiếm 64%) và
chỉ có số ít sinh viên (4%) cảm thấy việc quản lý thời gian không hề phụ thuộc vào thói
quen mỗi cá nhân. “Mình cảm thấy thói quen không ảnh hưởng nhiều đến việc sắp xếp
thời gian của mình. Mình thường làm mọi thứ theo kế hoạch nên không bị ảnh hưởng bởi
yếu tố chủ quan này” (Sinh viên năm 2 – Khoa QTNNL). Kết quả tìm hiểu thực tế cho
thấy phần lớn sinh viên đã nhận thấy được sự ảnh hưởng của thói quen trong việc quản lý
thời gian làm việc, học tập của bản thân. “Thói quen là một vấn đề vô cùng quan trọng và
ảnh hưởng đối với em, mọi việc em làm hầu như xuất phát từ cảm tính, nên khi có một
thói quen xấu hình thành nó sẽ khiến em không chú tâm tới các kế hoạch và bỏ bê nó”
(Sinh viên 1- Khoa QTNNL).
Bảng 2.5. Thể hiện tỷ lệ tác động của các thói quen đối với bản thân sinh viên Khoa
QTNNL.
Thói quen Trì hoãn Dễ phân tâm Làm nhiều việc Kỷ luật
cùng lúc
Số phiếu 103 68 48 31
Tỷ lệ (%) 41 27 19 13
(Nguồn tổng hợp của tác giả)
Theo bảng, ta có thể thấy tỷ lệ thói quen trì hoãn và thói quen dễ bị phân tâm là
phổ biến nhất gây ảnh hưởng đến quản lý thời gian của sinh viên hiện nay. Trong đó thói
quen trì hoãn chiếm 41%, thói quen dễ bị phân tâm chiếm 27%. So với hai thói quen trên
46
thì thói quen làm nhiều việc cùng lúc và thói quen kỷ luật chiếm tỷ lệ thấp hơn (chiếm lần
lượt là 19% và 13%). Điều đó cho thấy thực trạng sinh viên hiện nay chưa có thực sự coi
trọng việc lên kế hoạch và làm theo kế hoạch để đảm bảo quỹ thời gian của mình.
Với tỷ lệ 41%, có thể thấy tình trạng trì hoãn đang xãy ra khá phổ biến ở sinh viên.
Thay vì làm các công việc, việc làm có mức độ ưu tiên cao hơn thì các bạn thường dành
nhiều thời gian cho những việc dễ giải quyết, những việc mà bản thân yêu thích hoặc cảm
thấy thoải mái hơn là những việc quan trọng, cần phải làm. Các bạn cố gắng lảng tránh
những việc lẽ ra cần phải được tập trung giải quyết ngay dẫn đến việc đó luôn bị hoãn lại,
ngưng trệ, chậm trễ tiến độ đề ra thậm chí là lãng quên. Sinh viên thường đánh giá sai
tính chất công việc, coi nhẹ mức độ quan trọng của công việc khiến xuất hiện bệnh trì
hoãn.
Bên cạnh đó, ta có thể thấy sinh viên chưa thực sự đánh giá khách quan về việc sử
dụng thời gian của bản thân khi có đến 27% sinh viên phân tâm khi đang làm một việc gì
đó và 19% sinh viên làm nhiều việc cùng lúc. Lý giải cho điều này, nhiều sinh viên cho
rằng: “Em mỗi lần ngồi vào bàn học khi cần tra cứu thông tin là lại cầm điện thoại. Mỗi
lần như vậy lại có tin nhắn từ bạn bè hay các thông báo trên Facebook nên em ngồi rất
lâu để xem và quên mất thời gian này đang dành cho việc học. Việc này khiến em dành
thời gian làm bài tập rất lâu mà vẫn chưa xong.” (Sinh viên năm 1 – Khoa QTNNL).
Kết quả khảo sát cho thấy kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên bị ảnh hưởng
rất lớn bởi các thói quen trong đời sống hàng ngày dẫn đến thời gian chưa được sử dụng
một cách hiệu quả cho hoạt động học tập.
Bên cạnh những thói quen tiêu cực như đã trình bày thì có số ít sinh viên (chiếm
13%) đặc biệt có tính kỷ luật cao điều đó đã giúp cho việc quản lý thời gian được diễn ra
dễ dàng. Hầu hết những sinh viên đó đều lên kế hoạch cho mình trước khi làm một việc
gì đó và luôn tuân thủ theo đúng kế hoạch để thực hiện mục tiêu của mình từ đó có cách
quản lý thời gian hợp lý. Nhờ đó sinh viên có thể đảm bảo những kế hoạch giảm thiểu
những vấn đề trong tương lai, luôn tập trung và có mục đích, sắp xếp để công việc ít bị
47
gián đoạn nhất và sử dụng hiệu quả thời gian. Theo một số sinh viên chia sẻ: “Việc tạo
tính kỷ luật cho bản thân giúp mình hoàn thành Deadline đúng hạn và không bị bỏ sót
công việc” (Sinh viên năm 2 – Khoa QTNNL), “Tính kỷ luật giúp mình kiểm soát bản
thân tốt, ít khi bị xao nhãng bởi các tác nhân bên ngoài” (Sinh viên năm 3 – Khoa
QTNNL)
Có thể nói, thói quen tích cực vẫn là “thách thức” đối với khá nhiều sinh viên.
Đây là những cơ sở khá quan trọng cần chú ý nếu muốn nâng cao kỹ năng này ở sinh
viên cũng như hạn chế những thói quen chưa tốt khi sử dụng thời gian để góp phần tạo ra
những sinh viên đáp ứng được nhu cầu xã hội.
2.3.2. Yếu tố khách quan
2.3.2.1. Tính chất công việc
Tính chất của công việc ảnh hưởng trực tiếp tới cách làm việc của nhân viên. Một
công việc tốt, cách làm việc hiệu quả sẽ thúc đẩy sự phát triển của nhân viên trong mọi
mặt, việc quản lí thời gian sao cho hợp lí, từ đó năng suất lao động được tăng cao, tối ưu
hóa các công việc và nhân viên sẽ có thêm được nhiều thời gian rảnh rỗi để cân bằng
cuộc sống của mình. Hiện nay, nhiều sinh viên đại học chọn việc đi làm thêm để nâng
cao các kỹ năng mềm và có thêm thu nhập phục vụ cuộc sống. Thế nhưng không phải
công việc nào cũng có tính chất tốt, có những công việc có rất nhiều áp lực, thời gian
hoàn thành công việc bị kéo dài, ảnh hưởng đến việc học tập của sinh viên.
Bảng 2.6. Tác động của tính chất công việc tới kỹ năng quản lý thời gian sinh viên
Khoa QTNNL.
Có Không
STT Nội dung Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
phiếu (%) phiếu (%)
1 Bạn có đi làm thêm không? 187 74,8% 63 25,2%
48
Tính chất công việc của bạn có 2 86 45,9% 101 54,1% nhiều áp lực không?
Bạn có thấy thời gian của bản thân 3 97 51,9% 90 48,1% có đủ không?
Bạn đã từng đi học muộn hay nghỉ 4 155 82,8% 32 17,25 học vì lí do công việc chưa?
Bạn có cân bằng được giữa thời
gian học và thời gian làm việc 5 103 55,1% 84 44,9%
không?
(Nguồn tổng hợp của tác giả)
Theo bảng khảo sát ta thấy có 187 người cũng là 74,8% sinh viên đang đi làm
thêm, trong đó có 45,9% sinh viên bị áp lực bởi tính chất công việc của họ, 54,1% thì
cảm thấy không bị áp lực, 97 người cũng tức 51,9% người cảm thấy thời gian của họ
không đủ, 155 người tức 82,8% trên tổng số đã từng muộn học vì lí do công việc, 44,9%
sinh viên không cân bằng được thời gian học và thời gian làm. Gần một nửa trên tổng số
các sinh viên đang có việc làm thêm cảm thấy áp lực bởi công việc, không cân bằng được
thời gian dẫn tới việc sinh viên đi học muộn rất nhiều ảnh hưởng đến thời gian học tập,
chất lượng học tập.
Qua kết quả khảo sát sinh viên Khoa QTNNL trường Đại học Nội vụ Hà Nội cho
thấy tính chất công việc có ảnh hưởng nhất định đến học tập và thời gian của sinh viên.
Gây ảnh hưởng đến tâm lý và sức khỏe khiến sinh viên không thể tập trung vào việc sắp
xếp thời gian cho việc học tập, từ đó dẫn đến kết quả học tập bị ảnh hưởng, tinh thần mệt
mỏi theo. Sinh viên cần phải chú ý hơn tới tính chất công việc của bản thân, lập ra kế
hoạch để cân bằng thời gian học và làm hạn chế những công việc có chất lượng không tốt
mang lại hiệu quả hơn cho chính bản thân sinh viên.
2.3.2.2. Khoa học công nghệ
49
Khoa học công nghệ là cách gọi tắt của cụm từ “khoa học và công nghệ”, trong đó
Khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện
tượng tự nhiên, xã hội và tư duy, Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có
kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành
sản phẩm.
Bảng 2.7. Mức độ ảnh hƣởng của yếu tố khoa học công nghệ đến kỹ năng
quản lý thời gian cũng sinh viên khoa QTNNL.
Mức Độ Rất quan Quan trọng Bình thƣờng Không quan
trọng trọng
Số Phiếu 61 102 20 17
Tỷ Lệ (%) 30,5 51 10 8,5
(Nguồn tổng hợp của tác giả)
Theo số liệu khảo sát, có 61 sinh viên trong tổng số sinh viên khảo sát tức 30,5% tổng
số phiếu cho rằng yếu tố Khoa học - công nghệ rất quan trọng với kỹ năng quản lý thời
gian của sinh viên, có 51% cho rằng là quan trọng. Tỷ lệ này là cao, chứng tỏ sinh viên
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nhận thức được Khoa học - công nghệ là yếu tố quan
trọng để quản lý thời gian. Tuy nhiên có tới 17 sinh viên cho rằng yếu tố này không quan
trọng tức 8,5%, con số này tuy nhỏ nhưng cho thấy rằng yếu tố khoa học - công nghệ sẽ
có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến kỹ năng quản lý thời gian. “Khoa học - công nghệ
là một phần không thể thiếu trong việc quản lý thời gian nhưng cũng phải thật thông
minh khi sử dụng công nghệ vì nếu không khôn khéo sử dụng nó có thể phản tác dụng –
Sinh viên năm 2, Khoa QTNNL” ; “Tớ đã áp dung rất tốt việc sử dụng công nghệ vào
việc lên kế hoạch của bản thân, giúp bạn có thể thực hiện được mục tiêu của mình trong
khoảng thời gian đã đề ra – sinh viên năm 3, Khoa QTNNL”.
Công nghệ vừa là cơ hội cũng vừa là thách thức đối với sinh viên. Đầu tiên là tích
cực tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của con người.Thay
đổi cơ cấu hoạt động công việc, chất lượng công việc học tập đi lên. Nhưng cũng không
50
thể không nhắc tới tiêu cực của yếu tố này nó gây ảnh hưởng nhiều đến ý thức, nhận thức
của con người, gây mất tập trung không những thế nó còn tác động trực tiếp đến sức khỏe
của người dùng. Muốn quản lý được thời gian bạn cần phải nghiên cứu thật kĩ tác dụng
của nó những ưu và nhược điểm vì đặc điểm của khoa học công nghệ là thay đổi không
ngừng mỗi ngày một mới.
2.3.2.3. Môi trường học tập
Môi trường học tập là yếu tố quan trọng tác động đến sự tập trung, ảnh hưởng trực
tiếp tới quản lý thời gian của sinh viên. Một môi trường học tập thoải mái sáng tạo, thúc
đẩy việc hoàn thành công việc nhanh chóng tiết kiệm được thời gian. Môi trường học tập
không tốt ảnh hướng tới tâm lí sinh viên, tâm lý căng thẳng khiến cho năng suất làm việc
bị giảm xuống, mất nhiều thời gian hơn để xử lí, hoàn thành công việc. Để làm rõ mức độ
ảnh hưởng của môi trường học tập đến việc quản lý thời gian của sinh viên nhóm chúng
tôi đã tiến hành khảo sát và kết quả như sau:
Bảng 2.8. Mức độ ảnh hƣởng của môi trƣờng học tập ảnh hƣởng đến quản lí thời
gian của sinh viên Khoa QTNNL.
Không ảnh Ảnh hƣởng Ảnh hƣởng rất Mức độ Ảnh hƣởng hƣởng nhiều nhiều
23 117 95 15 Số phiếu
9,2% 46,8% 38% 6% Tỷ lệ (%)
(Nguồn tổng hợp của tác giả)
Kết quả khảo sát cho thấy, có 117 sinh viên trong tổng số sinh viên khảo sát tức
46,8% tổng số phiếu cho rằng môi trường học tập có ảnh hưởng đến quản lý thời gian, có
38% cho rằng ảnh hưởng nhiều và 15 sinh viên cũng tức là 6% cho rằng ảnh hưởng rất
nhiều. Tỷ lệ ảnh hưởng đều rất cao, chứng tỏ sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
nhận thức được môi trường học tập là yếu tố quan trọng tác động trực tiếp tới việc quản
51
lý thời gian của sinh viên. Tuy nhiên có 23 sinh viên cho rằng yếu tố này không gây ảnh
hưởng tức 9,2%, con số này tuy nhỏ nhưng cho thấy có những sinh viên không cảm thấy
môi trường học tập gây ảnh hưởng tới việc quản lý thời gian.
Sinh viên của trường Đại học Nội vụ Hà Nội được học tập trong môi trường học
tập có đầy đủ các cơ sở vật chất hiện đại, có những giảng viên giỏi về chuyên môn và rất
tâm huyết. Nhà trường luôn chú trọng điến việc cập nhật các phương pháp tiên tiến trong
việc kiểm định chất lượng, chương trình đào tạo và phương pháp giảng dạy. Môi trường
học tập trong trường năng động và sáng tạo, sinh viên ngoài việc tham gia những giờ học
chính trên giảng đường, còn có cơ hội tham gia vào các câu lạc bộ. Vậy nên sinh viên
trường Đại học Nội Vụ Hà Nội có điều kiện học tập rất tốt có nhiều cơ hội để phát triển
bản thân, học tập hiệu quả. Nhờ đó có thể rút ngắn quãng thời gian học tập và dành thời
gian cho những việc khác.
2.3.2.4. Công cụ và tiện ích quản lý thời gian
Thời đại cách mạng công nghệ 4.0, những công cụ và tiện ích xuất hiện ngày càng
nhiều giúp việc quản lí thời gian dễ ra một cách dễ dàng và tiện lợi. Các công cụ này giúp
tạo ra một kế hoạch hoàn chỉnh, triển khai và hoàn thành công việc một cách rất hiệu quả,
đảm bảo rằng ta có thể theo dõi kiểm soát tiến độ chất lượng thực hiện công việc một
cách hiệu quả, từ đó giúp cho việc quản lí thời gian được hiệu quả hơn.
Bảng 2.9. Mức độ ảnh hƣởng của các công cụ tiện ích đến kỹ năng quản lý thời gian
của sinh viên khoa QTNNL.
Mức Độ Rất quan Quan trọng Bình thƣờng Không quan
trọng trọng
Số Phiếu 63 23 19 95
Tỷ Lệ (%) 31,5 11,5 9,5 47,5
52
Theo số liệu khảo sát, có 63 sinh viên trong tổng số sinh viên khảo sát tức 31,5% tổng
số phiếu cho rằng yếu tố Công cụ và tiện ích rất quan trọng với kỹ năng quản lý thời gian
của sinh viên, có 47,5% cho rằng là quan trọng. có thể thấy tỉ lệ này là khá cao chứng
minh rằng sinh viên Trường Đại học Nội Vụ đã và đang áp dụng khá tốt các công cụ và
tiện ích và việc quản lý thời gian. Nhưng bên cạnh đó thì vẫn còn 9,5% không quan trọng
hay nói cách khác là không sử dụng tới các công cụ tiện ích và việc quán lý thời gian của
mình.
Qua điều tra phân tích cho thấy phần lớn sinh viên HUHA có xu hướng sử dụng các
công cụ tiện ích vào quá trình quản lý thời gian của mình bởi vậy các bạn tỉ lệ quan trọng
và rất quan trọng chiếm khá cao. Phầm trăm không quan trọng chỉ chiếm phần ít nhưng
cũng nên cải thiện để có thể sử dụng thời gian sao cho thông minh và hiệu quả hơn. Nếu
biết ứng dụng các công cụ tiện ích vào việc quản lý thời gian sẽ mang lại nhiều hiệu quả
hơn cho chính bản thân của từng sinh viên.
Bảng 2.10. Mức độ phổ biến của các công cụ tiện ích đối với sinh viên khoa QTNNL.
công cụ 5S Focus To- Trello Microsoft To- Các tiện
Do Do ích khác
Rất thành 35% 29% 27% 2% 25%
thạo
Thành thạo 26% 30% 33% 38% 25%
Thành thạo 21% 24% 19% 20% 35%
bình thường
Không 18% 19% 19% 16% 15%
thành thạo
(Nguồn tổng hợp của tác giả)
53
Có thể thấy đa số sinh viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội đều biết đến các công cụ
tiện ích phổ biến hiện nay việc sử dụng các công cụ này dường như đã trở thành thói
quen của nhiều bạn sinh viên chỉ còn số ít bạn chưa biết tới những công cụ phổ biến này.
Đây là một tín hiệu cho thấy sinh viên đang dần biết cách sử dụng và quản lý thời gian
của mình hơn. Qua phỏng vấn trực tiếp nhiều bạn sinh viên chia sẻ việc sử dụng các công
cụ quản lý thời gian này đã trở thành thói quen của các bạn để có thể quản lý lịch trình
của mình.
2.3.2.5. Yếu tố gây xao nhãng, phân tâm
Trong khi đang học tập và làm việc, sẽ có vô số vấn đề có thể khiến sinh viên sao
nhãng, mất tập trung như lướt web, xem phim, tán gẫu… Những việc này có thể khiến
sinh viên mất tập trung trong quá trình học tập và làm việc. Nó là yếu tố gây khó khăn
trong kỹ năng quản lý thời gian.
Bảng 2.11. Mức độ tác động của yếu tố gây xao nhãng đến kỹ năng quản lý
thời gian của sinh viên Khoa QTNNL.
Mức độ Rất ảnh hưởng Ảnh hưởng Ảnh hưởng ít Không ảnh hưởng
Số phiếu 154 73 14 9
Tỉ lệ (%) 61,6 29,2 5,6 3,6
(Nguồn tổng hợp của tác giả)
Theo bảng số liệu khảo sát, cho thấy rằng hầu hết sinh viên cho rằng các yếu tố
gây xao nhãng ảnh hưởng rất lớn đến kỹ năng quản lý thời gian chiếm 61,6% cho rằng rất
ảnh hưởng và 29.2% cho rằng ảnh hưởng. Nguyên nhân là do sinh viên không thể kiểm
soát được các yếu tố gây xao nhãng, hay nói cách khác là thiếu các kỹ năng trong việc
quản lý bản thân, loại bỏ các yếu tố gây xão nhãng, điều đó còn thể hiện rằng, trong quá
trình học tập cả trên giảng đường và tự học ở nhà thì yếu tố gây xao nhãng luôn là những
vấn đề khiến cho học sinh mất tập trung, từ đó dẫn đến việc tiếp thu bài không hiệu quả.
54
Điều này dẫn đến tình trạng sinh viên cho rằng mình học quá nhiều nhưng lại không đạt
kết quả tốt.
Một trong những nguyên nhân khiến sinh viên Khoa QTNNL mất rất nhiều thời
gian để hoàn thành các công việc là các yếu tố gây xao nhãng, chúng là kẻ cắp thời gian
vô hình, sự gián đoạn là nguyên nhân chính của việc mất tập trung.
Bảng 2.12. Tác động của yếu tố gây xao nhãng đến kỹ năng quản lý thời gian
của sinh viên Khoa QTNNL.
Các yếu tố Số phiếu Tỉ lệ (250 phiếu)
Cuộc trò chuyện 36 14,4%
Điện thoại, thiết bị thông minh 65 26%
Các trang web, mạng xã hội 83 33,2%
Công việc đột suất 46 18,4%
Các yếu tố khác… 24 9,6%
(Nguồn tổng hợp của tác giả)
Từ bảng trên ta có sơ đồ sau:
Biểu đồ 2.7. Tác động của các yếu tố gây xao nhãng đối với sinh viên Khoa QTNNL.
9%
14%
Cuộc trò chuyện
18%
Điện thoại, thiết bị thông minh
26%
Các trang web, mạng xã hội
Công việc đột suất
33%
Các yếu tố khác…
(Nguồn tổng hợp của tác giả)
55
Có 83 sinh viên chiếm tổng số 33,2% cho rằng Các trang web, thiết bị thông minh
là yếu tố xao nhãng chính gây tác động đến kỹ năng Quản lí thời gian, để làm rõ vấn đề
này chúng tôi đã phỏng vấn một số bạn sinh viên và nhận được câu trả lời: “Tớ thường
hay bị phân tâm trong lúc học bài, thường thì học 1 lúc tớ sẽ xem Tiktok coi như là giải
lao.” (Sinh viên năm 3, Khoa QTNNL). “Em cho rằng trên mạng xã hội có rất nhiều điều
thú vị, bất cứ khi nào rảnh, thậm chí cả lúc học em thường sẽ lướt Instagram, Facebook,
Tinder... vì thế thời gian trôi nhanh, nhiều khi ngồi cả tối mà không học được chữ nào”.
(SV năm 1, Khoa QTNNL). Các trang web, mạng xã hội tựa như con dao hai lưỡi, ảnh
hưởng đến kỹ năng quản lí thời gian của sinh viên, một số lượng sinh viên đã biết cách
tận dụng nó như một tiện ích để phục vụ việc học, nghiên cứu, giao lưu, cập nhật tin tức,
kiến thức mới, thư giãn, giải trí để có những giờ học bổ ích. Tuy nhiên mạng xã hội đã
khiến nhiều sinh viên sao nhãng việc học tập cũng như tham gia các hoạt động ngoại
khóa. Quỹ thời gian tự học của các bạn giảm đi do dành quá nhiều thời gian cho các hoạt
động trên các trang mạng. Cần phải kiểm soát thời gian trên mạng hợp lý để nâng cao
hiệu quả kỹ năng quản lý thời gian.
Cùng với đó, một số lượng lớn sinh viên cho rằng điện thoại và thiết bị thông
minh tác động rất lớn đến kỹ năng quản lý thời gian “Em mỗi lần ngồi vào bàn học,
nghiên cứu sách vở khi cần tra cứu thông tin là lại cầm điện thoại. Mỗi lần như vậy lại có
tin nhắn từ bạn bè hay cuộc gọi nên em ngồi rất lâu để xem và quên mất thời gian này
đang dành cho việc học. Việc này khiến em dành thời gian làm bài tập rất lâu mà vẫn
chưa xong.” (Sinh viên năm 2 Khoa QTNNL). Điện thoại, thiết bị thông minh đã hình
thành như “Vật bất li thân” của mỗi sinh viên, cần phải có những giải pháp để sử dụng nó
một cách hợp lý, tránh hiện tượng quá để tâm và sa đà khiến cho việc tốn quá nhiều thời
gian nhưng ko mang lại nhiều hiệu quả cho công việc và học tập.
56
2.4. Đánh giá chung ảnh hƣởng của các yếu tố tác động đến sử dụng thời gian của
sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực, trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội
2.4.1. Tác động tích cực
Qua khảo sát thực trạng cho thấy sinh viên Khoa QTNNL Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội đã có sự hiểu biết về việc quản lý thời gian. Một số sinh viên đã ý thức được tầm
quan trọng của việc lên kế hoạch để quản lý thời gian sao cho hiệu quả. Có 25% sinh viên
lập kế hoạch quản lý thời gian, 24% sinh viên quan tâm đến kỹ năng quản lý thời gian và
17% là rất quan tâm. Chứng tỏ, sinh viên hiểu được sự cần thiết của việc lập kế hoạch và
có kỹ năng quản lý thời gian để giúp ích cho học tập và cuộc sống hàng ngày của bản
thân. Chính vì vậy, các sinh viên có động lực và ý thức hơn trong việc trau đồi kiến thức
về kỹ năng quản lý thời gian của mình. Với những nhận thức về tầm quan trọng của kỹ
năng quản lý thời gian, nhiều sinh viên đã có ý thức tìm hiểu và thử lập những kế hoạch
thời gian biểu cho bản thân.
Sinh viên là thế hệ tầng lớp những người trẻ tuổi, làm quen rất nhanh với các tiến
bộ Khoa học kỹ thuật mới, mang trong mình lửa nhiệt huyết, tính tò mò muốn khám phá
thế giới. Sự phát triển của khoa học công nghệ đã cung cấp nguồn tri thức, kinh nghiệm
quan trọng để sinh viên nhanh chóng tiếp thu những trang, thiết bị hiện đại trong cuộc
sống.
Sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội có thời gian học tập tại giảng đường hợp
lý, không bị áp lực, gò bó. Thoái mái học tập, sáng tạo, tìm hiểu kiến thức thú vị bản thân
yêu thích. Học tập thêm được nhiều kỹ năng cần thiết. Một môi trường học tập thoải mái
quyết định mức độ hiệu quả trong việc học tập của sinh viên từ đó rút ngắn được thời
gian học tập, việc học tập cũng có chất lượng hơn.
Sử dụng các công cụ tiện ích quản lý thời gian giúp sinh viên tạo ra một kế hoạch
hoàn chỉnh, triển khai và hoàn thành kế hoạch một cách rất hiệu quả, đảm bảo rằng ta có
thể theo dõi các nhiệm vụ và công việc tránh bị bỏ quên hay sót việc. Giúp các bạn sinh
viên thuận tiện hơn trong việc kiểm soát được công việc và học tập của bản thân, thuận
tiện trong việc lập kế hoạch quản lý thời gian, hoàn thành mục tiêu kế hoạch.
57
2.4.2. Tác động tiêu cực
Qua khảo sát thực trạng cho thấy sinh viên khoa QTNNL Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội đã có sự hiểu biết về việc quản lý thời gian. Một số sinh viên không ý thức được
tầm quan trọng của việc lên kế hoạch để quản lý thời gian sao cho hiệu quả. Có 13% sinh
viên không lập kế hoạch quản lý thời gian, 11% sinh viên không quan tâm đến kỹ năng
quản lý thời gian và 10% là không ý thức được việc quản lý thời gian. Tuy phần trăm tiêu
cực ít hơn nhưng nó cũng là những con số thực tế đang tồn tại trong sinh viên của trường
ta việc cần thiết là làm sao cho các bạn có thể ý thức được việc quản lý thời gian của bản
thân để ít nhất có thể giúp các bạn thực hiện được việc học tập của mình tốt nhất khi đang
ngồi trên giảng đường của trường Đại học Nội Vụ Hà Nội.
Công việc có nhiều yếu tố khó phức tạp và nhiều rủi ro xảy ra, kiến cho việc quản
lý thời gian của sinh viên Khoa QTNNL khó khăn hơn, đa số sinh viên cho rằng tính chất
công việc ảnh hưởng rất nhiều đến năng suất và chất lượng các công việc, khiến sinh viên
thường có thói quen trì hoãn hoặc buông bỏ những công việc có tính phức tạp, dẫn đến
nhiều áp lực chán nản.
Yếu tố gây xao nhãng, phân tâm được xem là một trong những nguyên nhân chính
khiến cho việc quản lý thời gian của sinh viên Khoa QTNNL kém hiệu quả. Sự phân tâm
sẽ khiến sinh viên mất rất nhiều thời gian mỗi ngày trong việc lướt web, chơi game, nói
chuyện...
Như vậy, về mặt ưu điểm, sinh viên nhận thức được vai trò của quản lý thời gian.
Một bộ phận sinh viên đã quan tâm lập kế hoạch quản lý thời gian, biết đánh giá và điều
chỉnh để sử dụng thời gian ngày càng hiệu quả hơn. Tuy nhiên bên cạnh đó, những hạn
chế trong quản lý thời gian của sinh viên là: sinh viên phân bổ thời gian cho các hoạt
động còn thiếu hợp lý, nhiều sinh viên dành quá nhiều thời gian cho mạng xã hội và
không cân đối, dành thời gian hợp lý cho hoạt động tự học. Kỹ năng tổ chức sử dụng thời
gian theo kế hoạch, tự đánh giá và điều chỉnh việc sử dụng thời gian của bản thân còn hạn
chế dẫn đến quản lý thời gian chưa hiệu quả.
58
Từ kết quả khảo sát và phân tích thực trạng trên cho thấy, có một số nguyên nhân
dẫn đến kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên còn hạn chế. Đó là:
Một bộ phận sinh viên chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề quản lý thời gian.
Một số sinh viên đã quan tâm lập kế hoạch quản lý thời gian gắn với các hoạt động
cụ thể nhưng chưa biết cách hay thiếu kinh nghiệm trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch
quản lý thời gian một cách khoa học.
Sinh viên chưa có sự sắp xếp thời gian hợp lý và cân đối cho hoạt động tự học, tự
nghiên cứu.
Hoạt động chủ đạo của sinh viên ở trường đại học, còn dễ bị phân tán chú ý, chưa
quan tâm và thực hiện đánh giá và điều chỉnh hay nỗ lực.
Mức độ ảnh hưởng của các định hướng giáo dục về quản lý thời gian đối với sinh
viên của nhà trường chưa cao, nhà trường thiếu các chương trình phát triển kỹ năng quản
lý thời gian, các hoạt động ngoại khóa liên quan đến vấn đề này.
59
Tiểu kết chƣơng II
Trong chương II, nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát sinh viên thuộc các Khoa
QTNNL của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng tới kỹ năng
quản lý thời gian của sinh viên như: Năng lượng trong sinh viên, thói quen, tính chất
công việc, khoa học công nghệ, môi trường học tập, công cụ và các tiện ích quản lý thời
gian, các yếu tố gây xao nhãng. Nhóm đã phân tích đánh giá thực trạng trên cơ sở lý luận
ở chương I và những con số cụ thể, khách quan qua phiếu khảo sát. Thấy được rằng sinh
viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực hiện nay còn rất nhiều khó khăn trong quá trình quản
lý thời gian của bản thân, các hoạt động ngoại khóa, tọa đàm về vấn đề này, không được
thường xuyên và hiệu quả chưa cao. Chính vì vậy đây là cơ sở thực tiễn để nhóm tác giả
trình bày những giải pháp và kiến nghị ở chương III.
60
CHƢƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO KỸ NĂNG
QUẢN LÝ THỜI GIAN CỦA SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN
LỰC TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
3.1. Các giải pháp
3.1.1. Phát huy năng lượng trong mỗi sinh viên
Giữ cho tinh thần được thoải mái và có một sức khỏe tốt là yếu tố tác động đến
khả năng đưa ra quyết định và có thể khiến quá trình hoàn thành công việc bị trì trệ.
Chúng ta cần quan tâm đến năng lượng trong bản thân mình hơn để tìm ra những cách
phù hợp với bản thân để quản lý và giảm lượng áp lực tâm lí cho chính mình. Như vậy,
chúng ta cần làm điều gì?
Vài điều chúng ta có thể làm là:
Thường xuyên lên kế hoạch dành thời gian cho việc nghỉ ngơi: Hãy cố gắng dành
những ngày cuối tuần, thứ bảy, chủ nhật, các ngãy nghỉ lễ,…cho gia đình và bạn bè của
bạn. Đây là khoảng thời gian có ý nghĩa, rất tuyệt vời sẽ giúp bạn có thể thư giãn.
Học cách nói không khi cần thiết: Nếu bạn không có thời gian làm việc đó hãy từ
chối nó.
Tìm kiếm sở thích mới, làm những công việc mới hoặc tình nguyện giúp đỡ một
số tổ chức vì cộng đồng ở địa phương nới bạn sinh sống.
Tập luyện thể thao, rèn luyện cho bản thân có sức khỏe tốt để có một tinh thần tràn
đầy năng lượng cho ngày làm việc tiếp theo.
Duy trì thói quen sinh hoạt hợp lí. Những thói quen sinh hoạt tốt như đi ngủ sớm,
dậy sớm, làm việc có giờ giấc, luôn mang lại những lợi ích thiết thực cho sức khỏa và
cuộc sống của bạn. Nó giúp bạn có ngày mới luôn tràn đầy năng lượng để hoàn thành các
công việc đạt hiệu quả cao, đồng thời dễ dàng thực hiện đúng kế hoạch khi kiểm soát thời
gian hiệu quả.
61
3.1.2. Hạn chế thói quen xấu, hình thành thói quen tốt
Thói quen trì trệ, trì hoãn công việc là thói quen xấu. Nó không chỉ ảnh hưởng đến
cá nhân chúng ta mà còn ảnh hưởng đến mọi người xung quanh. Việc có một bảng thời
gian biểu phù hợp, sẽ giúp sinh viên hạn chế các thói quen không tốt. Chúng ta cần định
ra một khoảng thời gian nhất định để làm việc, khi đang thực hiện công việc nhưng bị
gián đoạn, hãy ghi chú lại công việc của mình đang làm đến đâu, như vậy lúc quay lại
làm việc bạn có thể tiếp tục lại một cách dễ dàng hơn. Nếu bạn gặp khó khăn khiến quá
trình thực hiện kế hoạch buộc phải dừng lại, hãy thử lập một mục tiêu nhỏ hơn và suy
nghĩ sáng tạo về một cách tiếp cận khác với vấn đề hiện tại đang khó khăn. Hoặc chuyển
qua thực hiện một phần khác của nhiệm vụ và trở lại với việc hoàn thành công việc khó
khăn đó sau.
Điều đặc biệt là bạn không được né tránh công việc vì càng trì hoãn thực hiện một
nhiệm vụ, bạn càng khó hoành thành nó hơn. Đôi khi, chúng ta có thể lảng tránh một
nhiệm vụ vì nhiều lý do khác nhau như công việc quá chán, công việc mang tính thủ tục,
công việc không có thời hạn hoàn thành, mục tiêu không rõ ràng, hoặc bạn có quá nhiều
việc cần phải làm đến mức bạn không biết nên bắt đầu từ công việc nào. Bạn có thể sợ
thất bại hay bị khiển trách nếu không hoàn thành hay không làm tốt công việc. Để làm
được điều này chúng ta cần:
Chia nhỏ một nhiệm vụ thành nhiều nhiệm vụ nhỏ hơn để dễ quản lý, sau đó giải
quyết từng phần một mà không bắt buộc phải theo thứ tự.
Bắt đầu thực hiện từ những phần khó nhất. Làm việc này trong khoảng thời gian
nhiều năng lượng và hoạt động hiệu quả nhất trong ngày của bạn.
Sau khi bạn đã hoàn thành một nhiệm vụ, hãy tự trao cho mình một phần thưởng.
Nên định ra một khoảng thời gian cụ thể để làm việc trng ngày.
62
Nếu gặp khó khăn và không khắc phục được, bạn hãy lập mục tiêu nhỏ hơn và suy
nghĩ một cách sáng tạo, đổi mới về một cách tiếp cận khác với vấn đề khó khăn. Hoặc
thực hiện một phần khác của nhiệm vụ và trở lại với con đường khó khăn đó sau.
Để sử dụng thời gian một cách khoa học mỗi sinh viên phải tập cho mình tính kỷ
luật và thói quen tiết kiệm thời gian. Hãy đặt ra cho bản thân những quy tắc riêng và làm
theo những quy tắc đó. Có thể thời gian đầu bạn cảm thấy khó khăn, nản chí nhưng hãy
tập từ từ, bạn sẽ quen dần. Lúc đó mọi thứ sẽ được theo ý và chắc chắn bạn sẽ thấy rằng
bạn có nhiều thời gian hơn cho cuộc sống cũng như công việc, sẽ kết thúc chuỗi ngày
phải vội vàng lo chạy đua với thời gian thế nhưng mọi thứ lại không được như ý.
3.1.3. Hiểu rõ bản thân và tính chất công việc
Tất cả chúng ta, ai cũng đều có một khoảng thời gian làm việc hiệu quả nhất có thể
là vào buổi sáng sớm, sau bữa trưa hoặc vào buổi tối. Có người tập trung tốt nhất vào
buổi sáng, có người là tầm 3-4 giờ chiều, còn có người thấy mình tập chung nhất khi làm
việc vào giờ ăn trưa trong văn phòng yên tĩnh. Hãy quan sát hiệu quả làm việc của bản
thân vào từng khung giờ khác nhau trong ngày để tìm ra “khung giờ vàng” của mình.
Thông thường thì vào buổi sáng chúng ta có nhiều năng lượng nhất, đầu óc minh mẫn
nhất, tinh thần sảng khoái nhất, nên hãy dành những giờ đầu tiên trong ngày để hoàn
thành các công việc quan trọng để có thể đạt kết quả tốt nhất.
Khi đã tìm được khung giờ vàng, chúng ta phải cố gắng sắp xếp làm những việc
cần sự tập trung, tỉnh táo, sáng tạo nhất vào khung giờ này. Cần tận dụng tối đa khoảng
thời gian vàng này để làm việc sẽ giúp bạn tập chung hơn, tránh bị sao nhãng bởi tất cả
những những công việc khác khiến bạn không thể hoàn thành công việc cần phải làm.
Đặc biệt bạn cần phải hiểu rõ về vai trò của mình và trách nhiệm của bạn đối với
công việc đó, những điều mà người khác mong muốn chúng ta có thể thực hiện trong
công việc này. Việc hiểu rõ về tính chất công việc sẽ giúp chúng ta rất nhiều trong quản
lý thời gian để có thể tránh khỏi những công việc không mong muốn hay ngoài khả năng.
3.1.3. Lựa chọn môi trường học tập tốt
63
Môi trường học tập là những tác động kích hoạt, kích thích học tập kể cả từ bên
trong và bên ngoài, môi trường học tập đóng vai trò quan trọng và góp phần quyết định
đến sự tập trung vào học tập. Bao gồm các yếu tố như âm thanh xung quanh, ánh sáng, cơ
sở vật chất, giáo trình, giáo án, phương pháp giảng dạy,… các yếu tố này sẽ góp phần
làm cho môi trường học tập, thân thiện tốt hơn, hoặc cũng có thể làm xấu đi và ảnh
hưởng tới tâm lý người học. Chính vì vậy các bạn sinh viên cần cải thiện môi trường học
tập của mình đặc biệt trong quá trình học tập trực tuyến ở nhà như hiện nay sẽ giúp các
bạn tăng sự tập trung và tiết kiệm thời gian. Để làm được điều đó các bạn có thể áp dụng
một trong các cách sau:
Lựa chọn một không gian yên tĩnh. Không gian yên tĩnh, thoải mái là nơi lý tưởng
cho việc học. Bạn đừng nên chọn học ở trên giường, trên bàn ăn hay trong phòng bếp. Có
thể lúc đầu, những nơi đó sẽ tạo hứng thú cho bạn thế nhưng chính chúng cũng sẽ nhanh
chóng làm bạn mất tập trung và bị xao nhãng. Bên cạnh đó, dù bạn có khả năng tập trung
tốt thì cũng đừng nên chủ quan chọn không gian học tập đông người như: canteen trường
hay quán cafe. Bởi những địa điểm đó chỉ phù hợp để thư giãn hay tán gẫu với bạn bè.
Bạn hãy tự tạo cho mình không gian riêng tư, ít yếu tố gây xao nhãng để dành riêng cho
việc học tập. Điều này sẽ giúp bộ não của bạn nhận biết đây là nơi để học và khiến bạn
tập trung dễ dàng hơn.
Lựa chọn không gian thoải mái và sáng tạo. Bạn hãy tìm cho mình một nơi học tập
thật thoải mái. Một chiếc bàn học chắc chắn, một chiếc ghế ngồi êm ái giúp bạn cảm thấy
thoải mái mỗi khi ngồi học. Bạn nên đặt bàn học cạnh cửa sổ, nơi có đầy đủ ánh sáng và
không khí trong lành để giúp mình tỉnh táo và tập trung. Bạn hãy biến góc học tập trở nên
lôi cuốn bằng cách trang trí nó theo sở thích của bản thân, thêm vào bàn học một vài chậu
cây nhỏ thư giãn chẳng hạn. Hương hoa thơm nhẹ cùng màu xanh dịu mát sẽ giúp tinh
thần sảng khoái và kích thích sự sáng tạo cho bạn.
3.1.4. Loại bỏ yếu tố gây xao nhãng
64
Khi làm việc, bạn nên để điện thoại ở chế độ im lặng, tắt các thông báo cá nhân trên
laptop cho đến khi hoàn thành xong công việc. Không nghe điện thoại hoặc xem tin nhắn
nếu thật sự không phải việc quan trọng. Nếu không thể ngăn chặn được các yếu tố gây
xao lãng này, bạn hãy thử sử dụng các ứng dụng có thể chặn mạng xã hội, một số trang
web hoặc những thứ khác khiến bạn mất tập trung khi học. Hạn chế tiếp xúc với điện
thoại, mạng xã hội trong giờ làm việc. Hãy cho những người khác biết rằng bạn đang bận
bằng cách dán giấy ghi chú lên cửa hoặc nhắn cho bạn bè là mình đang bận và bảo họ
đừng làm bạn phân tâm. Đừng cố làm nhiều việc một lúc vì bạn sẽ mất tập trung khi cố
gắng làm đồng thời nhiều việc, ví dụ như vừa làm bài tập vừa xem ti vi hay mua sắm trên
mạng điều đó kiến bạn không hoàn thành được công việc nào cả. Thay vì thế, bạn hãy tập
trung vào từng việc một. Ngoài ra bạn cũng nên bật âm nhạc nhẹ nhàng thư giãn giúp tập
trung để tăng khả năng nhận thức và tối ưu khả năng tập trung trong công việc, đó có thể
là tiếng mưa rơi, tiếng nước chảy, tiếng chim hót,...
3.1.5. Sử dụng các phương pháp quản lý thời gian hiệu quả
- Ma trận EISENHOWER:
Ma trận EISENHOWER là mô hình bao gồm có 4 tiêu chí: khẩn cấp, không khẩn
cấp, quan trọng, không quan trọng. Đây là phương pháp hỗ trợ chúng ta phân chia các
công việc theo từng bậc cấp độ khác nhau và sắp xếp thứu tự ưu tiên hoàn thành những
công việc khẩn cấp, quan trọng trước.
Bạn sẽ phân loại và sắp xếp từng công việc phù hợp với tiêu chí của công việc để
nắm được những công việc cần được ưu tiên hoàn thành, thông qua các tiêu chí dưới đây:
Khẩn cấp và quan trọng: là những công việc cần phải làm ngay lập tức và cần
được hoàn thành sớm nhất.
Quan trọng nhưng không khẩn cấp: là những công việc tiếp theo cần được lên kế
hoạch để làm, sau khi đã hoàn thành các công việc khẩn cấp và quan trọng.
65
Khẩn cấp nhưng không quan trọng: là những công việc nên được giao cho người
khác thực hiện hoặc bạn có thể thực hiện sau khi đã hoàn thành các công việc ở 2 tiêu chí
trên.
Không khẩn cấp và không quan trọng: là những công việc cần được loại bỏ vì nó
không cần thiết hoặc là chỉ những việc bạn làm trong thời gian rảnh rỗi.
Với phương pháp này bạn có thể hoàn thành các công việc nhanh hơn và tốt hơn.
Khi phân chia các công việc theo từng cấp độ phù hợp thay vì nhìn vào một danh sách
công việc dài mà vẫn không biết mình phải bắt đầu như thế nào, bắt đầu từ đâu.
- Đầu tiên quan trọng nhất - MIT:
Phương pháp muốn nhấn mạnh đến việc hãy tập trung vào 1 - 3 đầu việc quan
trọng nhất trong ngày mà bạn cần phải hoàn thành. Các đầu việc này thường sẽ thuộc
nhóm tiêu chí Khẩn cấp và quan trọng trong Ma trận EISENHOWER.
Khi những công việc quan trọng nhất được ưu tiên thực hiện và hoàn thành, bạn sẽ
có cảm giác thật thoải mái và giảm bớt được lượng công việc cho bản thân. Phương pháp
này sẽ giúp bạn sắp xếp được thời gian hợp lí hơn, có định hướng và giảm bớt được
những áp lực công việc trong ngày.
- Phương pháp POMODORO:
Trong tiếng Ý, POMODORO có nghĩa là quả cà chua và là phương pháp giúp bạn
có thể tập trung cao độ trong quá trình làm việc của mình. Với phương pháp này, bạn sẽ
tập chung làm việc trong 25 phút, sau đó nghỉ 5 phút và tiếp tục lặp lại làm 25 phút, nghỉ
5 phút. Điều này khiến bạn làm cho bạn cảm thấy có áp lực về thời gian, giúp cho bản
thân tập trung hơn và định hình rõ hơn về mức độ hiệu quả trong công việc của mình, nói
cách khác, phương pháp này sẽ giúp bạn đánh bại được định luật PARKINSON. Trong
phương pháp POMODORO bạn vẫn có thời gian nghỉ ngơi để bản thân không bị quá mệt
mỏi, có thể lấy lại tinh thần để làm việc lâu dài hơn.
- Quy tắc 2 phút:
66
Quy tắc 2 phút, thay vì cứ suy nghĩ rằng “Liệu có nên làm nó ngay không?”, bạn
chỉ cần nghĩ là “Việc này có thể hoàn thành dưới 2 phút không?”. Nếu trong khoảng
thười gian dưới 2 phút, bạn hãy bắt tay vào làm ngay, còn nếu hơn 2 phút bạn có thể cho
nó vào danh sách để thực hiện sau. Quy tắc này chỉ đơn giản là bạn nên bắt tay vào làm
ngay và không trì hoãn đối với những việc mà bản thân cảm thấy có thể làm chưa đến 2
phút. Đây còn là quy tắc được tác giả David Allen đề cập đến trong cuốn sách nổi tiếng
tên Getting Things Done, sách nói về phương pháp làm việc hiệu quả.
- 4D (Do - Dump - Delegate - Defer):
Phương pháp là 4D, được hình thành từ chữ cái đầu của các từ tiếng Anh Do -
Dump - Delegate - Defer, trong đó:
- Do: là làm ngay các công việc trước mắt.
- Dump: là loại bỏ đi những công việc vô nghĩa.
- Delegate: là giao việc cho những người có khả năng làm tốt hơn bạn.
- Defer: là nếu bạn chưa thể làm được công việc này ngay bây giờ, thì hãy ghi chú
vào sổ tay và lên kế hoạch để thực hiện việc đó ngay khi có thời gian.
- Làm theo nhóm (BATCHING):
Đối với những công việc không quá quan trọng, không cần thiết và có thể làm sau,
bạn nên áp dụng phương pháp BATCHING. Bằng cách tổng hợp những công việc này lại
và tập trung hoàn thành chúng trong một khoảng thời gian nhất định. Phương pháp này sẽ
giúp bạn có thể tiết kiệm thời gian hơn và tăng được khả năng tập trung khi xử lý các
công việc theo nhóm.
- Song For Current (BE PRESENT):
Phương pháp BE PRESENT muốn nhấn mạnh rằng: “Khi làm bất cứ điều gì, hãy
toàn tâm toàn ý dành cho hiện tại”. Thay đổi tư duy cân bằng cuộc sống, từ việc phân
chia 50% công việc - 50% cuộc sống trở thành sống 100% cho hiện tại. Bởi vì khi bạn tập
67
trung cho hiện tại bạn sẽ có thể hoàn thành các công việc một cách nhanh chóng và chỉnh
chu theo mong muốn của mình.
- Phương pháp 40-30-30-10:
Phương pháp 40-30-30-10, là một trong những phương pháp được khá nhiều
người lựa chọn để áp dụng cho việc quản lý thời gian của mình. Với phương pháp này,
bạn sẽ phân chia thời gian dành cho các công việc sắp xử lý như sau:
- Dành 40% thời gian cho công việc quan trọng nhất.
- Dành 30% thời gian cho công việc quan trọng thứ hai.
- Dành 20% thời gian cho công việc quan trọng thứ ba.
- Dành 10% thời gian còn lại để bạn kết hợp mọi công việc.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Kiến nghị với Nhà trƣờng
Nâng cao kỹ năng quản lý thời gian là một trong những nội dung cần ưu tiên của
Nhà trường góp phần giúp sinh viên sử dụng hiệu quả thời gian của bản thân, tạo sự chủ
động cho sinh viên trong học tập từ đó đạt được kết quả như mong muốn. Muốn vậy, sinh
viên cần được trang bị hệ thống kiến thức, được dạy những kỹ năng cần thiết để quản lý
thời gian của bản thân được tốt. Vì vậy, nhóm tác giả kiến nghị trường Đại học Nội vụ
Hà Nội như sau:
Mở các hội thảo về cách đánh giá kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên, từ đó đề
ra các giải pháp cụ thể, thiết thực và hiệu quả. Mọi vấn đề đều có nguyên nhân và cần
phải tìm ra nguyên nhân thì mới có thể tìm ra được hướng giải quyết vấn đề đó. Nhà
trường cần tổ chức các buổi đánh giá kỹ năng của sinh viên hoặc khảo sát để cho sinh
viên tự đánh giá về năng lực của bản thân để có thể đánh giá đúng năng lực của từng sinh
viên và đưa ra cách đào tạo phù hợp
68
Thường xuyên tổ chức các chương trình, sự kiện, các buổi nói chuyện chuyên đề,
tọa đàm, hội thảo liên quan đến quản lý thời gian và kỹ năng quản lý thời gian, tổ chức
các buổi giao lưu giữa sinh viên các khoa, trao đổi những khó khăn, hạn chế trong việc
quản lý thời gian nhằm nâng cao nhận thức, tạo điều kiện trong việc quản lý thời gian cho
sinh viên của Nhà trường.
Tổ chức các cuộc thi liên quan đến quản lý thời gian thường niên nhằm phát huy
và nâng cao kỹ năng quản lý thời gian cho sinh . Từ cuộc thi, bài viết mà sinh viên có thể
phát hiện được những cái mới, sáng tạo, tạo nền móng kiến thức kỹ năng quản lý thời
gian. Đồng thời phát hiện ra những ưu điểm và nhược điểm trong cách quản lý thời gian
của bản thân để khắc phục, sửa chữa…
Nhà trường cần quan tâm và xây dựng các chương trình chuyên sâu về phát triển
kỹ năng quản lý thời gian cho sinh viên; tổ chức các diễn đàn, đưa nội dung phát triển kỹ
năng quản lý thời gian vào các hoạt động Đoàn, Đội thông qua những định hướng và phát
huy vai trò của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, các câu lạc bộ trong trường. Nhà
trường cũng nên có những nghiên cứu khoa học để đánh giá về mức độ phát triển kỹ năng
quản lý thời gian của sinh viên nhà trường, kịp thời phát hiện những khó khăn, những
điểm yếu trong quản lý thời gian của sinh viên để có sự hỗ trợ, định hướng, giúp đỡ kịp
thời.
Tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn nhằm trang bị các kiến thức, kỹ năng
về quản lý thời gian cho sinh viên. Các hoạt động ngoại khoá tạo điều kiện cho học viên
có cơ hội cải thiện kỹ năng quản lý thời gian của mình thông qua việc trao đổi trực tiếp
hay áp dụng ngay trong các khóa học.
Nhà trường cần xác định phương hướng đào tạo giảng viên giảng dạy bộ môn kỹ
năng quản lý thời gian cho phù hợp với yêu cầu “Học đi đôi với hành”. Nhà trường cũng
cần chủ động nâng cao năng lực của giảng viên bằng nhiều hình thức như: tổ chức giảng
mẫu, tập huấn nâng cao kĩ năng xử lý tình huống, nghiệp vụ sư phạm… Bổ sung các
phương pháp dạy mới, tiên tiến để có thể thích nghi được với sự phát triển của thời kì
69
khoa học công nghệ 4.0. Đồng thời nhà trường cũng cần tổ chức cho giảng viên tham gia
các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực cũng với việc tạo điều kiện khuyến khích động viên
những giảng viên có thái độ, ý thức trách nhiệm tốt trong việc tự ý thức nâng cao năng
lực của bản thân.
Đầu tư trang thiết bị giảng dạy, xây dựng cơ sở vật chất tốt đảm bảo chất lượng
dạy và học ngoại ngữ. Trang thiết bị là yếu tố liên quan đến vật chất phục vụ cho quá
trình dạy và học như giáo trình, máy chiếu, phòng học, bàn ghế… Trang thiết bị, cơ sở
vật chất tốt giảng viên yên tâm dạy học, không thiếu thốn sẽ có lợi rất nhiều trong việc
giảng dạy. Sinh viên cũng nhờ đó không phải lo lắng về môi trường mình đang theo học,
học tập tốt hơn, trong ý thức cảm thấy thoải mái việc đến lớp sẽ không còn áp lực. Trang
thiết bị cũng là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến quá trình dạy và học, giúp cung cấp
kiến thức cho sinh viên một cách trực quan hơn, rút ngắn thời gian giảng dạy và nâng cao
hiệu quả giảng dạy cũng như tiếp thu của sinh viên.
3.2.2. Kiến nghị với khoa
Thứ nhất, Các bộ phận khoa trung tâm cần có chiến lược đổi mới giảng dạy,
phương thức tiếp cận giảng dạy để phù hợp với đặc thù ngành học của sinh viên trong
trường. Cần có hướng dẫn cho các sinh viên về kỹ năng quản lý thời gian để các sinh viên
có thể tự quản lý thời gian của bản thân một cách tốt nhất.
Các khoa cần căn cứ vào chương trình đào tạo của khoa để có những định hướng
giáo dục, tuyên truyền kịp thời cho sinh viên về mục tiêu, yêu cầu cần đạt, những hoạt
động công việc chủ yếu mà sinh viên cần quan tâm trong từng học kỳ, từng năm học để
sinh viên có những quyết định hay điều chỉnh kịp thời trong việc phân bổ, sắp xếp thời
gian cho các hoạt động của bản thân.
Các thầy cô là cố vấn học tập, trợ lý sinh viên ở các khoa, giảng viên các lớp học
phần cần quan tâm và phát huy vai trò là người giám sát, định hướng, tư vấn cho sinh
viên phát triển kỹ năng quản lý thời gian đặc biệt nêu cao vai trò của cố vấn học tập tham
vấn, hỗ trợ sinh viên trong việc sắp xếp thời gian và quản lý thời gian một cách hợp lý.
70
Ngoài ra, các khoa trung tâm cần thường xuyên tổ chức các chương trình hội thảo,
tọa đàm liên quan đến quản lý thời gian, để sinh viên có thể học hỏi và chia sẻ về kỹ năng
quản lý thời gian. Thông qua các chương trình sẽ giúp sinh viên hiểu rõ hơn, đồng thời có
những cách khắc phục để áp dụng hiệu quả kiến thức, làm chủ được thời gian học tập để
đạt được kết quả cao.
Tất cả các giải pháp, kiến nghị đặt ra đều hướng đến mục đích cuối cùng là cải
thiện kỹ năng quản lý thời gian cho sinh viên. Nếu thế hệ trẻ có được những kiến thức, kỹ
năng trong việc quản lý thời gian thì việc làm chủ được thời gian sẽ giúp chúng ta có thời
gian phát triển bản thân, làm việc và học tập được hiệu quả, tạo thói quen kỹ luật, loại bỏ
được những thói quen xấu… Từ đó sẽ phát huy được khả năng tiềm ẩn của mỗi sinh viên,
tạo cho họ thói quen vững chắc để sau này họ có thể thành công với những mục tiêu nhất
định.
71
Tiểu kết chƣơng III
Để quản lý thời gian bản thân được tốt cũng như là phát triển hoàn thiện bản thân
thì sinh viên cần phải có những kiến thức, kỹ năng về quản lý thời gian. Trong chương III
của đề tài, nhóm nghiên cứu đã chỉ ra một số giải pháp và kiến nghị giúp cho sinh viên,
giảng viên và nhà trường có những định hướng trong việc phát triển kỹ năng quản lý thời
gian. Những giải pháp và kiến nghị mà nhóm tác giả đưa ra đều gắn với thực tiễn trong
Nhà trường. Vì vậy, việc kết hợp giữa các giải pháp và giải quyết các yếu tố ảnh hưởng
tới quá trình quản lý thời gian của sinh viên của trường Đại học Nội vụ Hà Nội ngày càng
thiết thực, hiệu quả.
72
KẾT LUẬN
Sinh viên là nguồn lực chủ chốt của đất nước, là nguồn lao động trí óc cần thiết
trong yêu cầu phát triển chung của xã hội. Kỹ năng quản lý thời gian là một yếu tố vô
cùng quan trọng đối với sinh viên hiện nay. Sự bùng nổ thông tin cùng với sự phát triển
đa dạng các mối quan hệ, các dạng thức hoạt động dẫn đến sinh viên gặp khó khăn, mâu
thuẫn giữa mục tiêu hoạt động với việc thiếu hợp lý trong quản lý thời gian thực hiện
hoạt động đó. Khi phải thực hiện rất nhiều công việc học tập, làm việc, hoạt động bên
ngoài, sinh viên cần quan tâm và cần được phát triển kỹ năng quản lý thời gian để cân
bằng được giữa việc học và các công việc khác, giúp cho sinh viên có thể thực hiện tốt
các nhiệm vụ học tập, các công việc hằng ngày cũng như tham gia các hoạt động theo
nhu cầu và sở thích.
Đây là yếu tố giúp sinh viên nâng cao chất lượng học tập và các hoạt động khác
trong trường đại học. Nhìn chung, khảo sát cho thấy phần lớn sinh viên đã nhận thức về
tầm quan trọng của việc quản lý thời gian, nhưng bên cạnh đó một bộ phận sinh viên
chưa sử dụng hiệu quả thời gian do kỹ năng quản lý thời gian còn nhiều điểm hạn chế.
Một số sinh viên còn lúng túng trong việc xây dựng kế hoạch, kiên định thực hiện kế
hoạch quản lý thời gian của bản thân, chưa quan tâm đúng mức đến tự đánh giá và điều
chỉnh, cải thiện việc sử dụng thời gian của bản thân. Thực trạng đó đặt ra vấn đề cho nhà
trường, cho các Khoa chuyên môn trong việc cần quan tâm hơn nữa và có những đinh
hướng, xây dựng môi trường với những tác động giáo dục tích cực để phát triển kỹ năng
quản lý thời gian của sinh viên.
73
Bài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng quản lý thời gian của sinh
viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” với mục đích nâng
cao kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên Khoa Quản trị nguồn nhân lực, trường Đại
học Nội vụ Hà Nội. Tuy nhiên quá trình nghiên cứu chỉ áp dụng phương pháp phân tích
truyền thống chưa có sự phân tích chuyên sâu bằng các mô hình nghiên cứu định lượng
và phạm vi nghiên cứu còn bó hẹp trong phạm Khoa Quản trị nguồn nhân lực, Trường
Đại học Nội vụ chưa thể tiến hành khảo sát hết các Khoa, cơ sở trường ở Miền Trung và
Hồ Chí Minh, nên kết quả khảo sát chỉ mang tính tương đối trong phạm vi hẹp.
Do hạn chế về mặt thời gian, năng lực, kĩ năng và kinh nghiệm bản thân còn non
trẻ nên mặc dù đã cố gắng nhưng đề tài của nhóm không tránh khỏi những thiếu sót.
Nhóm nghiên cứu rất mong nhận được sự chỉnh sửa, đóng góp của thầy cô, các anh, chị
và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Cẩm nang kinh doanh Harvard: “Quản lý hiệu suất làm việc của nhân viên”,
Trần thị Bích Nga, Phạm Ngọc Sáu dịch, TP. Hồ Chí Minh, NXB Tổng Hợp TP.
Hồ Chí Minh, 2007.
2. Henry Mintzberg, “Nghề Quản lý”, Kim Ngọc dịch, Hà Nội, NXB Thế giới,
2010.
3. Nguyễn Quốc Tuấn, Nguyễn Thị Loan, “Phát triển kỹ năng Quản trị”, Hà Nội,
NXB Tài chính, 2008.
4. Tác giả Matt Sandrini, “Kiểm Soát Thời Gian – Chu Toàn Mọi Việc”, NXB Phụ
Nữ Việt Nam, năm XB 2019.
5. Tác giả Brian Tracy, “Thuật Quản Lý Thời Gian” (Tái Bản 2018), NXB Thế
Giới, năm XB 02-2018.
6. Tác giả Hoàng Đức Minh, tác giả Hoàng Đức Minh, “Kỹ năng Quản lý thời
gian”, Nguyễn Thị Mỹ Trinh (Đồng chủ biên).
7. Huỳnh Văn Sơn (2009) “Nhập Môn Kỹ Năng Sống”. NXB Giáo Dục.
8. Hoàng Thị Phương, “Thực Trạng Quản Lý thời gian của sinh viên trường Đại
Học Sư Phạm Hà Nội”.
9. Huỳnh Văn Sơn - Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu (số 28 năm 2011), “Thực trạng kỹ
năng Quản lý thời gian của sinh viên một số trường Đại học ở TP. Hồ Chí Minh
hiện nay”, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Lê Thẩm Dương, “kỹ năng làm việc nhóm và Quản lý thời gian”, tháng
07/2015.
75
11. Nguyễn Thanh Bình (2007), “Giáo trình giáo dục kỹ năng sống”, Nxb Đại học
Sư phạm Hà Nội.
12. Nguyễn Thiên Hạnh (2015), “Kỹ năng Quản lý thời gian của sinh viên trường
Cao đẳng Công nghệ và Quản Trị SONADEZI”, (Luận văn thạc sĩ tâm lý học
không xuất bản). Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí
Minh, Việt Nam.
13. Trần Lương, (2015), “Thực Trạng Quản Lý Thời gian của sinh viên ĐH Huế,
tạp chí Khoa học-đại học Huế”.
14. Vũ Thị Hiền (2016), “Giải pháp nâng cao Quản lý thời gian cho sinh viên
trường Đại học Nội vụ Hà Nội cơ sở miền Trung”, trường đại học Nội Vụ, Hà
Nội, Việt Nam.
15. Josh Kaufm, (2000), "20 Giờ Đầu Tiên", Nhà xuất bản Lao Động.
16. J. S. Scott, (2015), “Ngay Bây Giờ Hoặc Không Bao Giờ", Nxb Lao Động.
17. Richard Templar, “Những quy tắc trong công việc: Những chỉ dẫn cụ thể để
mang lại thành công cá nhân”; Trung Kiên dịch; Hồng Duyên hiệu đính, Hà
Nội, NXB Tri thức, 2008.
18. David Nive, “Bí quyết của những người thành công”, Nguyễn Văn Phước tổng
hợp và biên dịch, TP. Hồ Chí Minh, NXB Trẻ, 2006.
19. Nguyễn Thanh Bình (2007), “Giáo trình giáo dục kỹ năng sống”. Nxb Đại học
Sư phạm Hà Nội.
20. Vũ Dũng (chủ biên) (2008), “Từ điển Tâm lí học”. Nxb Khoa học xã hội.
21. Nguyễn Thị Oanh (2006), “Kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên” Nxb Trẻ, TP
Hồ Chí Minh.
22. Huỳnh Văn Sơn (2009), “Bạn trẻ và kỹ năng sống”, Nxb Lao động Xã hội.
23. Huỳnh Văn Sơn (2009), “Nhập môn kĩ năng sống”. Nxb Giáo dục.
Tiếng Anh
24. Unesco (2003), “Life Skills The bridge to human capabilities”, Unesco
education sector position paper.
25. Weelfolkin A.F (2006), “Managing your time”, Boston, American.
76
26. Stephen P. Robbins, “Mary Coulter, Management”, Tenth edition, New Jersey,
Pearson, 2009.
27. Wallace D. Wattles, “The science of getting rich”, Tucson, Ariz, Iceni Books,
2002.
28. Lawrence J. Gitman, Carl McDaniel. “The future of business”, 6th edition,
Mason, Ohio, Thomson/South-Western, 2005