B GIO DC V ĐO TO
TRƯNG ĐI HC BÌNH DƯƠNG
TĂNG MINH HƯỞNG
CÁC YU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐN QUYT ĐỊNH
SỬ DNG DỊCH V LOGISTICS CHUỖI LNH:
TRƯNG HỢP DOANH NGHIỆP NÔNG SẢN
TI VÙNG ĐÔNG NAM B
CHUYÊN NGNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 9340101
TÓM TẮT LUẬN N TIN SĨ
Bình Dương, năm 2025
Luận án được hoàn thành tại: Đại học Bình Dương
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. HỒ THỊ THU HÒA
2. TS. ĐỖ ĐOAN TRANG
Phản biện 1: ............................................................................
Phản biện 2: ............................................................................
Phản biện 3: ............................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại
..................................................................................
vào lúc giờ ngày tháng năm
Luận án được lưu trữ tại thư viện:..........................
DANH MC CC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA
TC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐN LUẬN N
Bài báo khoa học:
1. Tang, M. H., Do, D. T., & Ho, T. H. T. (2024). The impact of outsourcing cold
chain logistics services on the financial performance of agricultural enterprises
in the Southeast region of Vietnam. Acta Logistica. ISSN 1339-5629.
2. Tang, M. H., & Ho, T. H. T. (2023). Developing sustainable cold chains in
Vietnam. In Proceedings of the International Conference on Science,
Technology, and Innovation for Sustainable Development (Stisd 2023) (ISBN
978-604-450-704-).
3. Tang, M. H., & Ho, T. H. T. (2024, January). The importance of technology and
cold chain logistics in Vietnam’s preservation of harvested seafood. Journal of
Fisheries Science and Technology. ISSN 1859-2252.
4. Tang, M. H., & Do, D. T. (2024). Overview of research on the decision to use
and outsource logistics services. International Journal of Foreign Trade and
International Business. ISSN 2663-3159.
5. Tang, M. H., Ho, T. H. T., & Do, D. T. (2024). The impact of environmental
factors and perceived benefits on customers' decisions to outsource logistics
services in Vietnam. Journal of Lifestyle and SDGs Review. ISSN 2965-730X.
6. Tăng, M. H., Trần, T. M. H., & Hồ, T. T. H. (2024, May). Đề xuất hình
nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ logistics chuỗi
lạnh tại Việt Nam. Kinh tế và Dự báo. ISSN 1859-4972.
7. Tăng, M. H., & Trần, T. M. H. (2024, April). Tổng quan nghiên cứu về quyết
định sử dụng, thuê ngoài dịch vụ logistics. Tạp chí Tài chính. ISSN 2615-8973.
8. Tăng, M. H., & Phạm, T. B. H. (2024, January). Phát triển logistics đô thị hướng
tới chuỗi cung ứng bền vững. Kinh tế và Dự báo. ISSN 1859-4972.
9. Ho, T. H. T., Tang, M. H., & Nguyen, Q. L. (2022). Cold chain and food loss in
the Vietnamese food chain. Transportation Research Procedia. Elsevier. ISSN
2352-1465.
Sách:
10. Nguyễn, V. H., Hồ, T. T. H., Tăng, M. H., & Nguyễn, T. T. P. (2024). Quản trị
và vận hành kho hàng. NXB Giao Thông Vận Tải. ISBN 978-604-76-3026-4.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TI NGHIÊN CỨU
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Sự phát triển nhanh chóng của ngành nông nghiệp Việt Nam đặt ra nhiều thách
thức trong việc bảo đảm chất ợng, an toàn thực phẩm hiệu quả phân phối, đồng
thời tạo ra hội lớn để phát triển các dịch vụ logistics – đặc biệt logistics chuỗi lạnh.
Trong bối cảnh người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến nguồn gốc, chất lượng mức
độ an toàn của sản phẩm, logistics chuỗi lạnh đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì
giá trị nông sản, từ khâu sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng (Ayerst cs.,
2020; Pham cs., 2021). Việc phát triển dịch vụ làm lạnh, vận tải lạnh kho lạnh
không chỉ giúp kéo dài thời gian bảo quản còn đảm bảo các tiêu chuẩn quốc tế, nâng
cao năng lực cạnh tranh của nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế (Hien & Thanh,
2022a; Abu Hassan và cs., 2021).
Các quyết định của doanh nghiệp trong việc lựa chọn hay thuê ngoài dịch vụ
logistics chuỗi lạnh một hành vi tổ chức phức tạp, bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố.
Nhiều lý thuyết nền tảng đã được sử dụng để giải thích hành vi này như Lý thuyết Chi
phí Giao dịch (TCE Coase, 1937), thuyết Năng lực Cốt lõi (CCT Prahalad &
Hamel, 1990) thuyết Mối quan hệ (RT Klepper, 1995). Những thuyết này
gợi mở rằng bên cạnh lợi ích kinh tế và quản lý rủi ro, quyết định sử dụng dịch vụ còn
phụ thuộc vào năng lực của nhà cung cấp, mức độ tin cậy trong quan hệ hợp tác và thái
độ đối với thuê ngoài.
Trong bối cảnh logistics chuỗi lạnh tại Việt Nam, đặc biệt là ở vùng Đông Nam
Bộ (ĐNB), vẫn còn nhiều khoảng trống nghiên cứu liên quan đến hành vi tổ chức trong
lựa chọn dịch vụ. Dù một số yếu tố như chi phí, hiệu quả, rủi ro đã được đề cập, nhưng
các yếu tố như truyền miệng điện tử, c động hội môi trường đặc biệt trong
logistics nông sản vẫn chưa được khám phá đầy đủ (Gligor cs., 2018; B. & Roy,
2023). Ngoài ra, các phương pháp đánh giá đa tiêu chí (MCDM) như AHP, TOPSIS dù
phổ biến, nhưng còn cần được điều chỉnh để phù hợp với bối cảnh logistics chuỗi lạnh
tại Việt Nam.
Các tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ logistics (LSP) ngày càng được mở
rộng, từ khả năng tài chính, năng lực cung ng đến trách nhiệm hội môi trường
(Gupta cs., 2022). Các yếu tố bền vững môi trường như vận tải xanh, tuân thủ ISO
14000 chỉ mới được đề cập trong nghiên cứu từ năm 2022 trở lại đây, cho thấy tầm quan
trọng ngày ng ng của vấn đề môi trường trong chuỗi cung ứng. Đồng thời, truyền
thông mạng hội, vốn đã được chú trọng trong nghiên cứu hành vi người tiêu dùng,
vẫn chưa được khai thác đủ trong bối cảnh hành vi tổ chức (B. & Roy, 2023).
Vùng ĐNB gồm TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình
Phước, y Ninh trung m phát triển nông nghiệp lớn với nhiều tiềm năng xuất
khẩu nông sản như trái cây, rau củ, thủy sản. Tuy nhiên, hiện nay vùng này đang đối
mặt với nhiều thách thức về sở hạ tầng logistics, đặc biệt kho lạnh, dẫn đến tỷ lệ
hao hụt nông sản sau thu hoạch cao và chi phí logistics lớn (Emmers & Thu, 2021;
Tienphong, 2025; Nong cs., 2020). Mặc khu vực phía Nam tới 38 kho lạnh
(trên tổng số 50 cả nước), nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng. Chi
phí logistics chiếm tới 20-25% giá trị hàng hóa, cao hơn nhiều so với các ớc trong
khu vực như Thái Lan (12%) (GOV, 2025).
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, có thể thấy rằng nghiên cứu về các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ logistics chuỗi lạnh của các doanh
nghiệp nông sản tại ng Đông Nam Bộ cần thiết cấp bách. Đây một lĩnh vực
chưa được nghiên cứu chuyên sâu tại Việt Nam khu vực ĐNB, mặc nơi đây
tiềm năng phát triển ng sản nhu cầu logistics rất lớn. Việc nghiên cứu đề tài này
không chỉ giúp lấp đầy khoảng trống học thuật, mà còn mang lại những gợi ý thực tiễn
cho các nhà cung cấp dịch vụ, nhà hoạch định chính sách doanh nghiệp nông sản
trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển logistics chuỗi lạnh theo
hướng bền vững và hiệu quả hơn.
1.2. Khoảng trống nghiên cứu
Nhiều học giả đã tập trung nghiên cứu các yếu tố nh hưởng đến quyết định thuê
ngoài dịch vụ logistics của doanh nghiệp (DN). Các yếu tố chính bao gồm: thái độ thuê
ngoài, hình ảnh DN, lợi ích, kiểm soát rủi ro, chiến lược, nhà cung ng, mối quan hệ
với nhà cung ng, đặc điểm chức năng yếu tố môi trường. Trong đó, thái độ thuê
ngoài được đánh giá biến trung gian quan trọng giữa hình ảnh DN, lợi ích kiểm
soát rủi ro với quyết định thuê ngoài, nhưng lại chỉ được làm rõ trong một số ít nghiên
cứu.