intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

21 đánh giá của người chăm sóc trẻ về hiệu quả của si rô HoAstex trong điều trị giảm ho ở trẻ em: Một nghiên cứu lượng giá trước sau

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

54
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Si rô Astex hay HoAstex, một trong những thuốc ho ở trẻ em có nguồn gốc thảo dược, đã được sử dụng rộng rãi tại các tỉnh phía Nam trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, hiệu quả của loại thuốc ho này đến mức độ nào vẫn chưa được nghiên cứu. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của HoAstex trong điều trị giảm ho ở trẻ em.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 21 đánh giá của người chăm sóc trẻ về hiệu quả của si rô HoAstex trong điều trị giảm ho ở trẻ em: Một nghiên cứu lượng giá trước sau

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> 21 ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC TRẺ VỀ HIỆU QUẢ<br /> CỦA SI RÔ HOASTEX TRONG ĐIỀU TRỊ GIẢM HO Ở TRẺ EM:<br /> MỘT NGHIÊN CỨU LƯỢNG GIÁ TRƯỚC-SAU<br /> Nguyễn Thị Kim Thoa*, Lê Nguyễn Thanh Nhàn**, Nguyễn Thị Hồng Cẩm*, Nguyễn Thị Xuân Thu*,<br /> Từ Thị Hoàng Phượng*, Nguyễn Thị Thu Hương*, Phạm Thị Bạch Thủy*, Phạm Thị Hải Yến**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Si rô Astex hay HoAstex, một trong những thuốc ho ở trẻ em có<br /> nguồn gốc thảo dược, đã được sử dụng rộng rãi tại các tỉnh phía Nam trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, hiệu<br /> quả của loại thuốc ho này đến mức độ nào vẫn chưa được nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu<br /> này nhằm đánh giá hiệu quả của HoAstex trong điều trị giảm ho ở trẻ em.<br /> Đối tượng và phương pháp: Một nghiên cứu lượng giá trước sau được thực hiện trên 100 bệnh nhi từ 2<br /> tháng đến 5 tuổi mắc các bệnh nhiễm trùng hô hấp, nhập viện điều trị tại Khoa Nội Tổng Quát 1, Bệnh viện<br /> Nhi Đồng 1 trong thời gian từ tháng 12 năm 2011 đến tháng 4 năm 2012. Hiệu quả của HoAstex được đánh giá<br /> qua mức độ ho của bệnh nhi ở các thời điểm trước và sau khi sử dụng. Mức độ ho được đo lường bằng thang<br /> điểm VAS và VCD.<br /> Kết quả & Bàn luận: Có 100 bệnh nhi được đưa vào nghiên cứu, tuổi trung bình 18,74 ±13,35 tháng, nam<br /> chiếm 58%, 12% có sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện, chẩn đoán lúc nhập viện là viêm hô hấp trên<br /> (21%), viêm họng (22%), viêm mũi họng (14%), viêm phế quản (21%), viêm tiểu phế quản (15%), tiêu chảy<br /> cấp (8%), rối loạn tiêu hóa (12%), nhiễm siêu vi (6%), sốt cao co giật (2%), viêm thanh khí phế quản (1%), dị<br /> ứng da (1%). Trong đó, có 23 trường hợp có hai trong số những chẩn đoán trên. Điểm VAS và VCD đều giảm<br /> một cách có ý nghĩa thống kê (p14 ngày; (3) Bệnh nhi phải<br /> chuyển khoa khác trước khi hoàn tất nghiên cứu;<br /> (4) Đang điều trị bệnh tiểu đường(8); (5) Thân nhân<br /> bệnh nhi không biết đọc, không biết viết; (6) Thân<br /> nhân bệnh nhi không có đủ thời gian hoàn tất<br /> được phiếu đánh giá ho.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> Dựa vào công thức tính cỡ mẫu cho một<br /> nghiên cứu lượng giá trước-sau (before-after<br /> study)(7). Với ngưỡng ý nghĩa thống kê<br /> alpha=0,05, lực của test 80%, hệ số tương quan<br /> giữa hai lần đo r =0,5 (để có cỡ mẫu tối đa), chúng<br /> tôi tính được cỡ mẫu là 88 đối tượng. Cỡ mẫu này<br /> có khả năng phát hiện một hệ số ảnh hưởng 30%.<br /> Tuy nhiên để trừ hao những trường hợp bỏ cuộc<br /> và thiếu sót dữ liệu (missing data), chúng tôi<br /> quyết định thu thập số liệu trên 100 bệnh nhi.<br /> <br /> Đo lường kết cục (outcome measurement)<br /> Hiệu quả giảm ho của thuốc si rô HoAstex<br /> đã được đánh giá ở 7 thời điểm: lúc nhập viện trước khi sử dụng si rô HoAstex, 2 giờ, 4 giờ, 6<br /> giờ và 2 giờ, 4 giờ và 6 giờ sau liều thứ hai.<br /> Chúng tôi sử dụng thang điểm đánh giá ho cấp<br /> tính ở trẻ em VAS (Visual Analogue Scale) và<br /> <br /> 144<br /> <br /> VCD (Verbal Category Descriptive Scale) để<br /> đánh giá mức độ ho(3,6).<br /> VAS là thang điểm đánh giá ho do người<br /> chăm sóc trẻ tự đánh giá. VAS có giá trị nhỏ nhất<br /> là 0 tương ứng với trẻ không ho, và lớn nhất là 10<br /> tương ứng với mức độ ho nặng nhất.<br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9 10<br /> <br /> Điểm càng cao mức độ ho càng nặng<br /> <br /> VCD là thang điểm đánh giá mức độ ho ở trẻ<br /> em được căn cứ vào tần suất xuất hiện cơn ho và<br /> ảnh hưởng của nó đến sinh hoạt hằng ngày của<br /> bệnh nhi như ăn, bú, ngủ, chơi. Người chăm sóc<br /> trẻ sẽ được phát một bảng nhật ký ghi nhận số lần<br /> ho và các ảnh hưởng của cơn ho đến sinh hoạt<br /> của trẻ. Mức độ ho của bệnh nhi được đánh giá<br /> qua thang điểm như sau: 0 điểm: không ho; 1<br /> điểm: ho 1 đến 2 cơn 2 điểm: ho nhiều hơn 2 cơn;<br /> 3 điểm: ho thường xuyên nhưng không ảnh<br /> hưởng đến sinh hoạt hằng ngày; 4 điểm: ho<br /> thường xuyên và có ảnh hưởng đến sinh hoạt<br /> hằng ngày; 5 điểm: Sinh hoạt hằng ngày thường<br /> xuyên bị ảnh hưởng nhiều do ho.<br /> Điểm đánh giá ho theo VCD do nghiên cứu<br /> viên quyết định dựa vào tần suất ho và ảnh<br /> hưởng của nó đến sinh hoạt hằng ngày như đã<br /> trình bày ở trên.<br /> <br /> Qui trình tiến hành nghiên cứu<br /> Bệnh nhân nhập khoa Nội Tổng Quát 1 trong<br /> thời gian từ tháng ngày 1/12/2011 đến 23/4/2012<br /> thỏa các tiêu chí chọn mẫu và chấp thuận tham<br /> gia nghiên cứu bằng văn bản đã được đưa vào<br /> nghiên cứu. Nghiên cứu viên thu thập thông tin<br /> về dân số học, tình hình bệnh hiện tại, chẩn đoán<br /> lúc nhập viện và kết cuộc điều trị. Người chăm<br /> sóc trẻ được phát bảng tự đánh giá ho bao gồm 1<br /> bản VAS và 1 bản nhật ký ho. Người chăm sóc trẻ<br /> điền vào mẫu VAS và nộp lại cho điều dưỡng<br /> nghiên cứu trước khi nhận spHoAstex. Nhật ký<br /> ho đã được thu lại 12 giờ sau đó.<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> Xử lý và trình bày số liệu<br /> Do việc xem VAS và VCD là các biến số liên<br /> tục (thang khoảng-interval scale) hay biến số thứ<br /> tự (ordinal scale) hiện giờ vẫn còn nhiều bàn cãi(5)<br /> nên trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ xử lý số<br /> liệu theo cả hai hướng. Số liệu sẽ được trình bày<br /> bằng tỷ lệ phần trăm đối với các biến số định<br /> danh. Các biến số liên tục có phân phối bình<br /> thường sẽ được trình bày bằng số trung bình,<br /> khoảng tin cậy 95% của số trung bình và độ lệch<br /> chuẩn và kiểm định sự khác biệt bằng phép kiểm<br /> t cặp đôi hoặc ANOVA lặp lại (repeated<br /> ANOVA). Đối với các biến số liên tục có phân<br /> phối không bình thường hay biến số thứ tự sẽ<br /> được trình bày bằng số trung vị, giá trị nhỏ nhất,<br /> giá trị lớn nhất và khoảng tin cậy 95% của số<br /> trung vị. Khoảng tin cậy 95% của số trung vị sẽ<br /> được tính bằng phương pháp boostrap trên phần<br /> mềm STATA 10.0. Wilcoxon test và Friedman<br /> test được dùng để kiểm định hai hay nhiều số<br /> trung bình của các biến số có phân phối không<br /> bình thường hoặc biến số thứ tự. Ngưỡng ý nghĩa<br /> p=0,05 được áp dụng trong tất cả các phép kiểm.<br /> <br /> Kiểm soát sai lệch<br /> Việc đánh giá mức độ ho của bệnh nhi có thể<br /> mắc phải những sai lệch sau: sai lệch do thay đổi<br /> người chăm sóc, do diễn tiến tự nhiên của bệnh,<br /> do nhớ lại (thân nhân bệnh nhi quên điền vào<br /> nhật ký ho) và do ý kiến chủ quan của thân nhân<br /> bệnh nhi. Để hạn chế tối đa những sai lệch này,<br /> chúng tôi đã loại ra những trường hợp thay đổi<br /> người chăm sóc, chỉ thực hiện nghiên cứu trong<br /> 12 giờ và sử dụng hai thang đo song song (VAS<br /> và VCD).<br /> <br /> Bảo mật thông tin và y đức<br /> Đề cương nghiên cứu đã được thông qua Hội<br /> đồng khoa học công nghệ của bệnh viện ngày<br /> 11/01/2011. Tất cả thông tin bệnh nhi sẽ được mã<br /> hóa và chỉ có nhân viên của ĐVNCKH, các<br /> nghiên cứu viên chính, thành viên Hội đồng<br /> khoa học công nghệ bệnh viện và đại diện đơn vị<br /> tài trợ mới được quyền tiếp cận hồ sơ nghiên cứu.<br /> Kết quả nghiên cứu chỉ được công bố khi được<br /> Hội đồng khoa học và công nghệ của Bệnh viện<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nhi Đồng 1 nghiệm thu và có sự đồng ý của<br /> nhóm nghiên cứu và nhà tài trợ.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trong thời gian từ ngày 01 tháng 12 năm<br /> 2011 đến ngày 23 tháng 4 năm 2012, chúng tôi đã<br /> tầm soát tất cả 122 bệnh nhi. Hai mươi hai bệnh<br /> nhi bị loại khỏi nghiên cứu do không đạt tiêu chí<br /> chọn mẫu.<br /> <br /> Đặc điểm đối tượng nghiên cứu<br /> Trong 100 bệnh nhi được đưa vào nghiên<br /> cứu, tuổi trung bình 18,74 ±13,35 tháng, nam<br /> chiếm 58%, 12% có sử dụng kháng sinh trước<br /> khi nhập viện, chẩn đoán lúc nhập viện là<br /> viêm hô hấp trên (21%), viêm họng (22%),<br /> viêm mũi họng (14%), viêm phế quản (21%),<br /> viêm tiểu phế quản (15%), tiêu chảy cấp (8%),<br /> rối loạn tiêu hóa (12%), nhiễm siêu vi (6%), sốt<br /> cao co giật (2%), viêm thanh khí phế quản<br /> (1%), dị ứng da (1%). Trong đó có 23 trường<br /> hợp có hai trong số những chẩn đoán trên. Về<br /> trình độ văn hóa của người chăm sóc trẻ: cấp 1<br /> (4%), cấp 2 (31%), cấp 3 (44%) và cao đẳng-đại<br /> học (21%).<br /> <br /> Hiệu quả của si rô HoAstex<br /> Bàng 1:-Điểm VAS trước và sau khi sử dụng si rô<br /> HoAstex<br /> VAS<br /> vào VAS2 VAS4 VAS6 VAS2 VAS4 VAS6<br /> khoa liều 1 liều 1 liều 1 liều 2 liều 2 liều 2<br /> Trung 5,15(4 4,14(3 3,74(3 3,74(3 3(2,75 2,62(2 2,45(2<br /> bình<br /> ,84- ,87- ,47- ,48-4) -3,25) ,39- ,22(KTC95%) 5,46) 4,41) 4,01)<br /> 2,85) 2,46)<br /> Trung vị 5 (5-5) 4 (4-4) 4 (3-4) 4 (3-4) 3 (3-3) 3 (2-3) 2 (2-3)<br /> (KTC95%)<br /> Độ lệch 1,58 1,39 1,37 1,32 1,25 1,18 1,16<br /> chuẩn<br /> Giá trị nhỏ 2<br /> 1<br /> 1<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> nhất<br /> Giá trị lớn 9<br /> 8<br /> 8<br /> 8<br /> 7<br /> 7<br /> 7<br /> nhất<br /> <br /> Friedman test: p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2