Bệnh viện Trung ương Huế
40 YhọclâmsàngBệnhviệnTrungươngHuế-Tập17,số1-năm2025
Đánh giá vai trò của xạ hình thận trong bệnh lý khúc nối bể thận...
Ngàynhậnbài:03/10/2024. Ngàychỉnhsửa:09/01/2025. Chấpthuậnđăng:16/02/2025
Tácgiảliênhệ:Mai Trung Hiếu. Email: hieudh125@gmail.com. ĐT: 0987988437
DOI: 10.38103/jcmhch.17.1.6 Nghiên cứu
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA XẠ HÌNH THẬN TRONG BỆNH KHÚC
NỐI BỂ THẬN - NIỆU QUẢN TRẺ EM
Mai Trung Hiếu1,2, Trần Ngọc Minh Nhật3, Trần Văn Tri3, Nguyễn Thị Ngọc Anh4, Hồ Hữu
Thiện2, Nguyễn Thanh Xuân2
1Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế, Huế, Việt Nam
2Khoa Ngoại nhi - cấp cứu bụng, Bệnh viện Trung ương Huế, Huế, Việt Nam.
3Khoa Y học hạt nhân, Bệnh viện Trung ương Huế, Huế, Việt Nam.
4Khoa thăm dò chức năng, Bệnh viện Trung ương Huế, Huế, Việt Nam
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá vai trò của kỹ thuật xạ hình thận trong điều trị bệnh lý khúc nối bể thận niệu quản ở trẻ em.
Đối tượng, phương pháp: Một nghiên cứu quan sát mô tả trên 46 bệnh nhi được chẩn đoán bệnh lý khúc nối bể
thận niệu quản có cân nhắc chỉ định can thiệp phẫu thuật tạo hình khúc nối tại Bệnh viện Trung ương Huế trong khoảng
thời gian từ 02/2023 đến 07/2024.
Kết quả: Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 5,6 ± 3,7 với tỉ lệ nam:nữ xấp xỉ 3:1. Trên 90% các trường hợp
ghi nhận bệnh lý khúc nối bể thận niệu quản 1 bên, thường gặp ở thận trái (70%). 84% bệnh nhân có tình trạng thận
bệnh lý 1 bên được can thiệp tạo hình khúc nối có DRF (differential renal function) dưới 40% và tăng sau phẫu thuật.
Kết luận: Xạ hình thận có vai trò rất quan trọng điều trị bệnh lý khúc nối bể thận niệu quản ở trẻ em. Những giá trị
mà xt nghiệm này mang lại giúp cho các bác sĩ lâm sàng lựa chọn phương án điều trị chính xác cũng như theo dõi lâu
dài đối với các trường hợp có can thiệp tạo hình khúc nối bể thận niệu quản.
Từ khóa: Nghiên cứu quan sát mô tả; xạ hình thận; bệnh lý khúc nối bể thận niệu quản; bệnh nhi.
ABSTRACT
EVALUATING THE ROLE OF RENAL SCINTIGRAPHY IN URETEROPELVIC JUNCTION OBSTRUCTION IN
CHILDREN
Mai Trung Hieu1,2, Tran Ngoc Minh Nhat3, Tran Van Tri3, Nguyen Thi Ngoc Anh4, Ho Huu Thien2,
Nguyen Thanh Xuan2
Objective: To evaluate the role of renal scintigraphy in the treatment of ureteropelvic junction obstruction (UPJO)
in children.
Methods: A observational descriptive study was conducted on 46 pediatric patients diagnosed with UPJ obstruction,
with considerations for surgical reconstruction, at Hue Central Hospital from February 2023 to July 2024.
Results and discussion: The mean age of the study group was 5.6 ± 3.7 years, with a male-to-female ratio of
approximately 3:1. Over 90% of the cases recorded unilateral UPJ obstruction, most commonly affecting the left kidney
(70%). 84% of patients with unilateral renal pathology underwent reconstructive surgery with DRF (differential renal
function) below 40%, which improved postoperatively.
Conclusions: The renal scintigraphy has role important in the treatment of ureteropelvic junction obstruction
(UPJO) in children and the values this technique provides to clinicians in selecting the appropriate treatment options as
well as in the long-term follow-up of cases requiring surgical intervention for UPJ reconstruction.
Keywords: Observational descriptive study; renal scintigraphy; ureteropelvic junction obstruction; pediatric patients.
Bệnh viện Trung ương Huế
YhọclâmsàngBệnhviệnTrungươngHuế-Tập17,số1-năm2025 41
Đánh giá vai trò của xạ hình thận trong bệnh lý khúc nối bể thận...
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khúc nối bể thận - niệu quản phần tiếp nối
giữa bể thận niệu quản, bệnh khúc nối đưc
đnh ngha là khúc nối b hẹp làm cản trở lưu thông
nước tiểu qua khúc nối xuống niệu quản, gây nên
tình trạng nước thận. Nguyên nhân tắc nghẽn
thể do đè ép từ bên ngoài hoặc chít hẹp bên trong.
Mức độ nước thận tùy thuộc vào mức độ tắc nghẽn
tại khúc nối [1, 2]. Là bệnh lý thường gặp nhất trong
các d tật bẩm sinh gây ứ nước thận ở trẻ em. Tỷ lệ
gặp là 1/1500 trẻ sơ sinh [3].
Xạ hình thận một kỹ thuật hình ảnh sử dụng
các chất phóng xạ để đánh giá chức năng cấu
trúc của thận. Kỹ thuật này không chỉ giúp xác đnh
mức độ tắc nghẽn tại khúc nối bể thận niệu quản
còn cung cấp thông tin về chức năng thận từng
bên, từ đó hỗ tr các bác s trong việc đưa ra quyết
đnh điều tr phù hp. Một trong những ưu điểm lớn
của xạ hình thận so với các phương pháp chẩn đoán
hình ảnh khác là khả năng đánh giá chức năng thận
một cách đnh lưng. Điều này đặc biệt quan trọng
trong hội chứng khúc nối bể thận niệu quản, nơi
chức năng thận thường b ảnh hưởng một cách
tiềm tàng mà không có dấu hiệu lâm sàng rõ rệt [4].
Bên cận đó, xạ hình thận còn vai trò quan trọng
trong việc theo dõi sau phẫu thuật, giúp đánh giá hiệu
quả của các can thiệp phẫu thuật tạo hình khúc nối
bể thận niệu quản. Việc theo dõi này rất quan trọng
để đảm bảo rằng đường tiểu đã đưc khôi phục lưu
thông, chức năng thận không b suy giảm thêm [5].
Xạ hình thận với liệu pháp li tiểu là phương pháp
an toàn giá tr để đánh giá chức năng thận
phân biệt giữa các nguyên nhân tắc nghẽn không tắc
nghẽn của giãn thận hoặc niệu quản ở trẻ em. Phương
pháp này công cụ cung cấp các thông tin nhạy bén
để phát hiện sớm bệnh ngay cả trước khi thay đổi cấu
trúc trở nên rõ rệt và cung cấp thông tin chức năng và
giải phẫu quý giá hỗ tr cho bác s lâm sàng trong việc
ra quyết đnh điều tr theo dõi bệnh nhân [6]. Nghiên
cứu của chúng tôi nhằm đánh giá vai trò của xạ hình
thận trong hỗ tr lựa chọn phương án điều tr và theo
dõi bệnh nhi sau phẫu thuật tạo hình khúc nối.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
46 bệnh nhi đưc chẩn đoán bệnh khúc nối
bể thận niệu quản cân nhắc chỉ đnh can thiệp
phẫu thuật tạo hình khúc nối tại Bệnh viện Trung
ương Huế trong khoảng thời gian từ 02/2023 đến
07/2024.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Tuổi: 16 tuổi; đầy
đủ hồ sơ bệnh án với các dữ liệu về lâm sàng, chẩn
đoán hình ảnh (ghi nhận thận ứ nước trên hình ảnh
siêu âm), xét nghiệm; tình trạng tắc nghẽn tại
khúc nối bể thận với triệu chứng lâm sàng: Đau
bụng, sờ thấy thận to, nhiễm khuẩn tiết niệu; Đưc
lâm sàng chẩn đoán hẹp khúc nối bể thận niệu quản
cân nhắc chỉ đnh can thiệp phẫu thuật nội soi
xuyên phúc mạc tạo hình khúc nối.
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh lý tại v trí khúc nối bể
thận - niệu quản do nguyên nhân khác (u, sỏi…); Hồ
sơ không đủ thông tin nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả quan sát, theo dõi dọc.
2.3. Tiêu chí đánh giá
Chất sử dụng Technetium 99m diethylenetriamine
penta acetic acide (DTPA), tiêm li tiểu trong
quá trình chụp; Trẻ đưc uống tuyền đủ nước
trước và trong khi chụp.
Các thông số đánh giá trên xạ hình thận: Độ tập
trung và đào thải thuốc tại nhu thận. Tính DRF
(Differential Renal Function - tương quan hoạt động
chức năng 2 thận) dựa theo tỉ lệ % đóng góp hoạt
động chức năng của thận bệnh lý; Đánh giá chỉ số
lọc cầu thận của từng thận (GFR - đơn v ml/phút).
Xác đnh tỷ lệ % chức năng của từng thận dựa trên
GFR của từng thận so với GFR tổng; Xác đnh thời
gian xuất hiện thuốc tối đa ở thận Tmax (phút) của
thận 2 bên; Xác đnh thời gian bài tiết thuốc xuống
bàng quang T1/2 (phút) của từng thận; Xác đnh
loại đường cong bài tiết thuốc của từng thận; Đồ th
bài tiết nước tiểu bình thường: Thận bài tiết thuốc
nhanh ra bể thận sau đó thuốc đưc đào thải nhanh
chóng xuống bàng quang; Tmax < 10 phút; T1/2 <
20 phút; Đồ th dạng chậm bài tiết nước tiểu: Thận
chậm bài tiết nước tiểu ra bể thận nhưng Tmax< 20
phút, T1/2 kéo dài trên 20 phút; Đồ th dạng tích lũy:
Thận kém bài tiết nước tiểu ra bể thận, Tmax trên 20
phút, T1/2 kéo dài trên 20 phút. R20 > 90%. (R20:
Tỉ lệ phóng xạ còn tại thận thời điểm 20 phút).
Liệu pháp lasix: Cải thiện, Không cải thiện; Phương
pháp can thiệp tạo hình khúc nối qua nội soi bụng;
Đánh giá sau can thiệp (đối với các trường hp
thời gian theo dõi 6 tháng): Đáp ứng hoàn toàn:
Bệnh viện Trung ương Huế
42 YhọclâmsàngBệnhviệnTrungươngHuế-Tập17,số1-năm2025
chức năng bài xuất tốt với nghiệm pháp lasix (T1/2
< 20 phút), hoạt động chức năng thận tốt, DRF cải
thiện hoặc thay đổi không đáng kể. Đáp ứng một
phần : đáp ứng một phần với nghiệm pháp lasix (đồ
th đường bài xuất dốc xuống, T1/2 ≥ 20 phút), hoạt
động chức năng thận còn tốt, DRF cải thiện hoặc
thay đổi không đáng kể. Không đáp ứng: Không đáp
ứng với nghiệm pháp lasix hoặc giảm chức năng bài
tiết hoặc DRF giảm (≥10%).
2.4. Xử lý số liệu
Kết quả nghiên cứu đưc xử theo chương
trình SPSS.
III. KẾT QUẢ
Số lưng nam nhiều gấp gần 3 lần nữ trong nhóm nghiên cứu. Không có mối liên hệ giữa giới và tuổi
(p > 0,05). Mức lọc cầu thận của trẻ có sự thay đổi sinh lý theo độ tuổi. Tổng hoạt động chức năng thường
đưc ghi nhận ở giá tr bình thường. Dao động 78,5 đến 456,4 ml/phút/1,73 (bảng 1). Trên 90% trường hp
ghi nhận bệnh khúc nối bể thận niệu quản 1 bên. Trong đó 3/4 trường hp ghi nhận tại thận trái
(bảng 2).
Bảng 1: Tuổi, giới và mức lọc cầu thận (ml/phút/1,73) theo tuổi
Giới Tuổi n%p
≤ 1 1 - ≤ 6 6 - ≤ 16
Nam 4 14 17 35 76,1
0,13Nữ 14611 23,9
Tổng 518 23 46 100
Mức lọc cầu thận 315,5 ± 48,6 277,5 ± 92,6 147,1 ± 58,9
Bảng 2: V trí thận bệnh lý
Vị trí thận bệnh lý Tổng
P T 2 bên
10 32 4 46
21,7% 69,6% 8,7% 100%
* Vai trò trong lựa chọn phương án điều trị
Sơ đồ 1: Tóm tắt mẫu thu thập số liệu
Đánh giá vai trò của xạ hình thận trong bệnh lý khúc nối bể thận...
Bệnh viện Trung ương Huế
YhọclâmsàngBệnhviệnTrungươngHuế-Tập17,số1-năm2025 43
Gần 50% các trường hp bệnh nhi đưc chỉ đnh làm xạ hình thận sự thay đổi trong cân nhắc phương
án điều tr. 45% các trường hp không thực hiện phẫu thuật tạo hình khúc nối có ghi nhận thận bệnh mất/
giảm mạnh chức năng (bảng 3).
Bảng 3: Phương án điều tr đưc lựa chọn
Phương án điều trị n %
Tạo hình khúc nối 26 56,5
Không tạo hình khúc nối
(Dẫn lưu, nội khoa…)
Thận bệnh lý mất, giảm mạnh chức năng (DRF < 10%) 919,6
Đáp ứng với nghiệm pháp lasix 11 23,9
Tổng 46 100
* Bảng 4,5,6 chỉ xét các trường hợp bệnh lý khúc nối 1 bên
Giá tr DRF của nhóm can thiệp tạo hình khúc nối (nhóm 1) nhóm đáp ứng với nghiệm pháp lasix
(nhóm 2) (bảng 4). Trên 90% các trường hp can thiệp tạo hình khúc nối có DRF dưới 50% trong khi con
số này nhóm bệnh nhân không can thiệp do đáp ứng nghiệm pháp lasix 38%.. Xét trong nhóm can
thiệp tạo hình khúc nối DRF < 50% ghi nhận 91% các trường hp có DRF < 40% (bảng 5). Trên 50% các
trường hp có ghi nhận tình trạng giảm bài xuất ở thận đối bên (đều đáp ứng với nghiệm pháp lasix), nhất
là ở nhóm có thận bệnh lý giảm mạnh / mất chức năng (với 7/9 trường hp) (bảng 6).
Bảng 4: Giá tr DRF 2 nhóm
DRF Nhóm 1 Nhóm 2 Tổng p
≥ 50% 2 5 7
0,001< 50% 23 3 26
Tổng 25 833
Bảng 5: Giá tr DRF nhóm 1
DRF Nhóm 1
≥ 40% 4
< 40% 21
Tổng 25
Bảng 6: Chức năng thận đối bên
Chức năng
thận đối bên
Tạo hình
KN
Điều trị bảo tồn
p
Thận bệnh lý giảm
mạnh/mất chức năng
Đáp ứng nghiệm
pháp lasix
Bình thường 10 2 4
p = 0,394Giảm bài xuất 15 74
Tổng 25 9 8
Xét nhóm bệnh nhân thời gian theo dõi ≥ 6 tháng. Vai trò trong đánh giá đáp ứng sau can thiệp tạo
hình khúc nối, 100% các trường hp can thiệp ghi nhận cải thiện chức năng bài xuất với 2/18 trường
hp đáp ứng một phần. Ngoài ra, xét trong nhóm 15 bệnh nhân có can thiệp bệnh lý khúc nối 1 bên (DRF <
40% trước can thiệp) đều ghi nhận tăng DRF ở thận bệnh lý (mức tăng 6-18%) (bảng 7). Có sự thay đổi rõ
rệt về chức năng bài xuất của thận đối bên sau can thiệp. 60% các trường hp ghi nhận cải thiện (bảng 8).
Đánh giá vai trò của xạ hình thận trong bệnh lý khúc nối bể thận...
Bệnh viện Trung ương Huế
44 YhọclâmsàngBệnhviệnTrungươngHuế-Tập17,số1-năm2025
Bảng 7: Đáp ứng sau can thiệp
Đáp ứng Tuổi n%
≤ 1 1 - ≤ 6 6 - ≤ 16
Đáp ứng hoàn toàn 079 16 88,9
Đáp ứng một phần 020211,1
Không đáp ứng 00000
Tổng 09918 100
100% các trường hp can thiệp có ghi nhận cải thiện chức năng bài xuất với 2/18 trường hp đáp ứng
một phần. Ngoài ra, xét trong nhóm 15 bệnh nhân có can thiệp bệnh lý khúc nối 1 bên (DRF < 40% trước
can thiệp) đều ghi nhận tăng DRF thận bệnh lý (mức tăng 6 - 18%) (bảng 7). Có sự thay đổi rõ rệt về chức
năng bài xuất của thận đối bên sau can thiệp. 60% các trường hp ghi nhận cải thiện (bảng 8).
Bảng 8: Chức năng thận đối bên trước và sau can thiệp
Chức năng thận đối bên Trước can thiệp Sau can thiệp
Bình thường 7 13
Giảm bài xuất 10 4
Tổng 17
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi của bệnh
nhân có sự dao động (từ 6 tháng đến 16 tuổi) với giá
tr trung bình 5,6 tuổi (cao hơn so với nhóm nghiên
cứu của Koc ZP cộng sự 4,4 tuổi) [7]. Nhóm
tuổi dưới 6 chiếm 50% trong trong nghiên cứu.
Về giới thì tỷ lệ nam:nữ trong nghiên cứu của
chúng tôi là xấp xỉ 3:1 (có sự tương quan với nhiều
nghiên cứu xạ hình thận bệnh nhi đều ghi nhận tỉ
lệ nam:nữ vưt mức 2:1 theo như các tác giả Trần
Trường Giang, Sang Won Han, Hashim, Koc
ZP [3, 7-9]).
Dưới 10% các trường hp đưc ghi nhận
bệnh khúc nối bể thận niệu quản 2 bên và hơn 3/4
các trường hp đưc ghi nhận thận bệnh thận
trái (theo ghi nhận của Sang Won Han cộng sự,
bệnh khúc nối bể thận niệu quản đưc ghi nhận
trong 10 - 40% các trường hp, 67% các trường
hp bệnh khúc nối bể thận niệu quản 1 bên xảy
ra ở thận trái) [9].
Xạ hình thận vai trò quan trọng trong đánh giá
chức năng thận hỗ tr quyết đnh điều tr. Phẫu
thuật thường đưc chỉ đnh khi triệu chứng lâm
sàng rệt hoặc khi hình ảnh học cho thấy tình trạng
ứ nước thận không cải thiện.
Siêu âm cắt lớp vi tính giúp phát hiện giãn
đài bể thận, tăng đường kính bể thận hoặc giảm độ
dày nhu mô. Tuy nhiên, xạ hình thận mới công
cụ đánh giá chính xác mức độ ảnh hưởng đến chức
năng thận. Giảm 10% chức năng thận trong quá
trình theo dõi hoặc chức năng thận dưới 40% là tiêu
chí quan trọng để xem xét can thiệp [10].
Thời điểm phẫu thuật điều tr thận nước do
tắc khúc nối bể thận - niệu quản trẻ sinh vẫn
còn nhiều tranh cãi. Một số tác giả ủng hộ việc
điều tr trì hoãn cho rằng hầu hết trẻ sinh
chức năng thận b nước đưc bảo tồn một cách
tương đối (> 40%). Thận nước d dạng tương
đối lành tính không bằng chứng tiến triển.
chức năng thận không suy giảm, nên phẫu thuật
ngay không cần thiết [11].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, trên 40% các
trường hp đưc lựa chọn các phương pháp điều tr
khác thay vì phẫu thuật tạo hình khúc nối bể thận niệu
quản, trên 90% các trường hp bệnh khúc nối
bể thận niệu quản 1 bên ghi nhận DRF < 40%. Từ đó
ta thể rút ra các thông tin từ kết quả xạ hình thận
cung cấp cho các bác s lâm sàng bao gồm chức năng
bài xuất, đáp ứng với liệu pháp lasix (tái khẳng đnh
lại tình trạng tắc nghẽn của bể thận), chức năng thận
Đánh giá vai trò của xạ hình thận trong bệnh lý khúc nối bể thận...