
Tạp chí KHCN YD | Tập 2, số 3 - 2023
47
Tổng Biên tập:
TS. Nguyễn Phương Sinh
Ngày nhận bài:
7/9/2023
Ngày chấp nhận đăng bài:
20/9/2023
Ngày xuất bản:
29/9/2023
Bản quyền: @ 2023 Thuộc
Tạp chí Khoa học và công
nghệ Y Dược
Xung đột quyền tác giả: Tác
giả tuyên bố không có bất kỳ
xung đột nào về quyền tác giả
Địa chỉ liên hệ: Số 284,
đường Lương Ngọc Quyến, TP.
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Email:
tapchi@tnmc.edu.vn
KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ POLYP
BUỒNG TỬ CUNG BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI
TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH PHÚ THỌ
Nguyễn Anh Vũ
1
, Nguyễn Thị Hồng
2*
, Hoàng Quốc Huy
2
1 Bệnh viện Sản Nhi Phú Thọ
2 Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên
* Tác giả liên hệ: drnguyenthihong77@gmail.com
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Điều trị polyp buồng tử cung bằng phẫu thuật
nội soi buồng tử cung được áp dụng tại nhiều bệnh viện
trên cả nước, trong đó tại bệnh viện sản nhi Phú Thọ đã
được triển khai nhiều năm, giúp chẩn đoán, điều trị polyp
buồng tử cung nhanh chóng, chính xác, hiệu quả cao. Mục
tiêu: Đánh giá một số kết quả chẩn đoán và điều trị polyp
buồng tử cung bằng phẫu thuật nội soi buồng tử cung.
Phương pháp: Mô tả, cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu
trên 68 bệnh nhân có polyp buồng tử cung được phẫu thuật
nội soi buồng tử cung tại bệnh viện Sản Nhi tỉnh Phú Thọ
năm 2019-2023. Kết quả: Vị trí polyp: mặt sau tử cung
29,4%, mặt đáy 22,1%, mặt trước 20,6%, thành phải 5,9%,
thành trái 5,9%, đa polyp 16,2%. 82,4% số trường hợp chỉ
có 1 polyp. Thể giải phẫu bệnh: polyp niêm mạc 80,9%,
polyp xơ 19,1%, polyp rau thai 0%. Tỷ lệ polyp lành tính
chiếm 97,1%. Phương pháp điều trị chính: cắt polyp bằng
dụng cụ nội soi 77,9%, xoắn polyp và đốt cầm máu 14,7%,
xoắn polyp và nạo buồng tử cung 7,4%. 92,6% số trường hợp
không xảy ra biến chứng. Kết luận: Phẫu thuật nội soi buồng
tử cung điều trị polyp giúp chẩn đoán được vị trí, số lượng,
thể giải phẫu bệnh của polyp và là kĩ thuật ít biến chứng.
Từ khóa: Polyp buồng tử cung; Phẫu thuật nội soi
RESULTS OF DIAGNOSIS AND
TREATMENT OF UTERINE POLYPS BY
HYSTEROSCOPIC SURGERY AT PHU THO
OBSTETRIC AND PEDIATRIC HOSPITAL

48
Tạp chí KHCN YD | Tập 2, số 3 - 2023
Nguyen Anh Vu
1
, Nguyen Thi Hong
2
, Hoang Quoc Huy
2
1 Phu Tho Obstetric and Pediatric Hospital
2 Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy
* Author contact: drnguyenthihong77@gmail.com
ABSTRACT
Background: Treatment of uterine polyps with
hysteroscopic surgery is applied in many hospitals across
the country. At Phu Tho Obstetric and Pediatric Hospital,
it has been implemented for many years, supporting the
prompt, accurate, and effective diagnosis and treatment of
uterine polyps. Objectives: To evaluate the results in
diagnosis and treatment of uterine polyps by the
hysteroscopy. Methods: A descriptive, cross-sectional,
retrospective combined with prospective study was
conducted on 68 patients with uterine polyps undergoing
hysteroscopy at Phu Tho Obstetric and Pediatric Hospital
from 2019 to 2023. Results: Location of polyps: posterior
29.4%, basal 22.1%, anterior uterine surface 20.6%, right
5.9%, left wall 5.9%, multiple polyps 16.2%. 82.4% of
cases had only one polyp. Pathological type: mucosal
polyp 80.9%, fibrous polyp 19.1%, placental polyp 0%.
The rate of benign polyps was 97.1%. Main treatment
methods: polyp removal by endoscopic instrument 77.9%,
polyp twisting and hemostasis 14.7%, polyp twisting and
curettage 7.4%. 92.6% of the cases had no complications.
Conclusions: Hysteroscopy supported the diagnosis of the
location, number, and pathophysiology of polyps and had
few complications.
Key words: Uterine polyp; Hysteroscopy
ĐẶT VẤN ĐỀ
Polyp buồng tử cung (BTC) là khối u mô mềm của BTC,
thường lành tính, có kích thước từ vài milimet đến lớn như
lấp đầy toàn bộ lòng tử cung (TC). Về giải phẫu bệnh,
polyp BTC có 3 thể: polyp niêm mạc, polyp xơ và polyp
rau thai. Polyp BTC có thể gặp ở phụ nữ cả trong tuổi sinh
sản và sau mãn kinh, nhưng phổ biến nhất ở độ tuổi từ 40

Tạp chí KHCN YD | Tập 2, số 3 - 2023
49
đến 49. Triệu chứng lâm sàng của polyp BTC thường ít và
không đặc hiệu, chẩn đoán chủ yếu dựa vào cận lâm sàng:
siêu âm qua đầu dò âm đạo, siêu âm có bơm nước BTC,
chụp TC - vòi TC có bơm thuốc cản quang, chụp cộng
hưởng từ và nội soi BTC.
Hiện nay, nội soi BTC kết hợp với sinh thiết dưới hướng
dẫn của nội soi được coi là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán
polyp BTC với độ nhạy, độ đặc hiệu cao; ngoài ra, phẫu
thuật nội soi BTC loại bỏ polyp là phương pháp được lựa
chọn nhiều nhất1. Phẫu thuật nội soi BTC vừa giúp chẩn
đoán chính xác được số lượng, kích thước, vị trí polyp vừa
điều trị triệt để, ít xâm lấn, giúp bệnh nhân xuất hồi phục
sức khỏe sớm. Điều trị polyp bằng phẫu thuật nội soi BTC
được áp dụng tại nhiều bệnh viện trên cả nước, trong đó tại
bệnh viện sản nhi Phú Thọ đã được triển khai nhiều năm,
giúp chẩn đoán, điều trị polyp BTC nhanh chóng, chính xác,
hiệu quả cao; Tuy nhiên chưa có nghiên cứu đánh giá về kết
quả điều trị của phương pháp này. Nghiên cứu này tiến hành
với mục tiêu: Nhn xét kết quả chẩn đoán và điều trị polyp
BTC bằng phẫu thut nội soi BTC tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh
Phú Thọ năm 2019-2023.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu: 68 bệnh
nhân được chẩn đoán polyp BTC bằng nội soi BTC và kết
hợp với phẫu thuật loại bỏ polyp qua nội soi, điều trị nội
trú tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Phú Thọ từ 03/2019 đến
01/2023.
Tiêu chuẩn lựa chọn
Bệnh nhân chẩn đoán xác định Polyp BTC dựa vào lâm
sàng: ra máu bất thường âm đạo, nghi ngờ có Polyp BTC
và cận lâm sàng: nội soi BTC có một hoặc nhiều khối treo
trong BTC, kích thước thường nhỏ, cuống ngắn, khá mềm,
màu sắc và mạch máu giống niêm mạc xung quanh2,3.
Bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật.
Tuổi từ 18 tuổi trở lên.

50
Tạp chí KHCN YD | Tập 2, số 3 - 2023
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có chống chỉ định soi BTC
hoặc có chỉ định nhưng từ chối soi BTC hoặc từ chối tham
gia nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang.
Thu thập số liệu bằng cách hồi cứu kết hợp tiến cứu.
Cỡ mẫu: Toàn bộ.
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu có chủ đích. Chọn được
68 bệnh nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn chọn mẫu trong thời gian
nghiên cứu.
Biến số (chỉ số) nghiên cứu
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân polyp BTC: Tuổi, tiền
sử sản phụ khoa, lý do vào viện (ra máu âm đạo bất thường,
đau bụng khi hành kinh, vô sinh, khám phụ khoa định kì).
Kết quả chẩn đoán polyp qua nội soi BTC: Vị trí, số lượng,
thể giải phẫu bệnh (polyp niêm mạc, polyp xơ, polyp rau
thai) và tính chất ác tính của polyp.
Kết quả phẫu thuật nội soi BTC loại bỏ polyp: Phương
pháp điều trị chính (xoắn polyp và nạo BTC, xoắn polyp
và đốt cầm máu, nội soi BTC cắt polyp), điều trị kèm theo
(nội soi ổ bụng, bóc u xơ TC, bóc u nang buồng trứng, gỡ
dính/ tạo hình vòi trứng, kẹp vòi trứng) và biến chứng
trong phẫu thuật (thủng tử cung, rách cổ TC, chảy máu,
biến chứng do quá tải dịch).
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Thu thập thông
tin từ hồ sơ bệnh án, tại phòng lưu trữ hồ sơ của bệnh viện
theo bộ phiếu thu thập thông tin nghiên cứu. Xử lý số liệu
bằng phần mềm SPSS 22.0. Tính tần số và tỷ lệ phần trăm
(biến định tính), tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn
(biến định lượng). So sánh 2 tỷ lệ bằng Test Chi bình
phương, so sánh 2 giá trị trung bình bằng Test t-student.
Khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05.
Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được thông qua Hội đồng đạo đức trong nghiên
cứu của Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Phú Thọ.

Tạp chí KHCN YD | Tập 2, số 3 - 2023
51
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân polyp BTC
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân polyp BTC (n=68)
Đặc điểm chung
n
%
Nhóm
tuổi
< 20
3
4,4
20 - <30
12
17,6
30 - < 40
25
36,8
40 - < 50
22
32,4
≥ 50
6
8,8
Tiền sử
sản phụ
khoa
Số lần sinh con
0
7
10,3
1
21
30,9
2
26
38,2
≥ 3
14
20,6
Số lần nạo hút
thai
0
28
41,2
1
20
29,4
2
11
16,2
≥ 3
9
13,2
Lý do vào
viện
Ra máu âm đạo bất thường
38
55,9
Đau bụng khi hành kinh
27
39,7
Vô sinh
14
20,6
Ra máu âm đạo bất
thường+vô sinh
6
8,8
Khám phụ khoa định kỳ
4
5,9
Kết quả Bảng 1 cho thấy: 2 nhóm tuổi có tỷ lệ polyp BTC
cao nhất ở nhóm 30 – 39 tuổi với 36,8% và nhóm 40 – 49
tuổi với 32,4%. Đa số các bệnh nhân polyp BTC trong
nghiên cứu đã sinh đẻ, tỷ lệ sinh từ 1 con trở lên chiếm
89,7%. Tỷ lệ bệnh nhân đã từng nạo hút thai chiếm 58,8%.