
Tạp chí KHCN YD | Tập 2, số 3 - 2023
83
Tổng Biên tập:
TS. Nguyễn Phương Sinh
Ngày nhận bài:
6/9/2023
Ngày chấp nhận đăng bài:
20/9/2023
Ngày xuất bản:
29/9/2023
Bản quyền: @ 2023 Thuộc
Tạp chí Khoa học và công
nghệ Y Dược
Xung đột quyền tác giả: Tác
giả tuyên bố không có bất kỳ
xung đột nào về quyền tác giả
Địa chỉ liên hệ: Số 284,
đường Lương Ngọc Quyến, TP.
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Email: tapchi@tnmc.edu.vn
LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ BILIRUBIN TOÀN
PHẦN VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG TUÝP 2 CÓ TỔN THƯƠNG THẬN
Bùi Thế Nghĩa1, Vũ Thị Thu Hằng2, Bùi Thị Thu
Hương2*, Dương Hồng Thái2
1 Bệnh viện Nội tiết Trung ương
2 Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên
* Tác giả liên hệ: huongbuithithuhuong@tnmc.edu.vn
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tăng nồng độ bilirubin toàn phần huyết tương
máu còn là yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh động mạch ngoại
vi. Nhiều bằng chứng cho thấy bilirubin toàn phần huyết
tương có thể có vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của
hội chứng chuyển hóa và đái tháo đường tuýp 2. Mục tiêu:
Đánh giá liên quan giữa nồng độ bilirubin toàn phần với một
số yếu tố ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có tổn thương
thận. Phương pháp: 60 bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2
(có tổn thương thận) điều trị tại Khoa Yêu cầu và Khoa Nội,
Bệnh viện Nội tiết Trung ương từ 06/2020 - 03/2021. Kết
quả: Nhóm bệnh nhân có tăng huyết áp, kiểm soát đường
máu không tốt, thời gian mắc bệnh ≥ 5 năm, albumin niệu
dương tính có nồng độ bilirrubin toàn phần huyết tương
thấp hơn nhóm không tăng huyết áp, kiểm soát đường máu
tốt, thời gian mắc bệnh < 5 năm (p<0,05). Kết luận: Có liên
quan giữa tình trạng tăng huyết áp, kiểm soát đường máu,
thời gian mắc bệnh, albumin niệu và nồng độ bilirrubin toàn
phần huyết tương.
Từ khóa: Đái tháo đường tuýp 2; Nồng độ bilirubin toàn
phần huyết tương; Microalbumin niệu
RELATIONSHIP BETWEEN TOTAL BILIRUBIN
CONCENTRATION AND SOME FACTORS IN
TYPE 2 DIABETIC PATIENTS WITH KIDNEY
DAMAGE

84
Tạp chí KHCN YD | Tập 2, số 3 - 2023
Bui The Nghia1, Vu Thi Thu Hang2, Bui Thi Thu
Huong2*, Duong Hong Thai2
1 National Hospital of Endocrinology
2 Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy
* Author contact: huongbuithithuhuong@tnmc.edu.vn
ABSTRACT
Background: Increased total plasma bilirubin
concentration is also a risk factor for peripheral artery
disease. Accumulated evidence suggests that total plasma
bilirubin may have an important role in the pathogenesis of
metabolic syndrome and type 2 diabetes mellitus.
Objectives: To evaluate the relationship between total
bilirubin concentration and some factors in type 2 diabetic
patients with kidney damage. Methods: The study was
conducted on 60 patients with type 2 diabetes (with kidney
damage), being treated at the Voluntary Department and
Department of Internal Medicine, National Hospital of
Endocrinology from June 2020 to March 2021. Results: For
those with hypertension, and poor-controlled blood sugar,
the disease duration was ≥ 5 years. In this group, positive
albuminuria had lower total plasma bilirubin concentrations
than the group without hypertension and well-controlled
blood sugar control. The disease duration was <5 years
(p<0.05). Conclusions: There is a relationship between
hypertension, blood sugar control, disease duration,
albuminuria, and total plasma bilirubin concentration.
Keywords: Type 2 diabetes; Total plasma bilirubin
concentration; Microalbuminuria
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bilirubin toàn phần huyết tương là sản phẩm của quá trình
chuyển hóa nhân hem ở người. Các nghiên cứu đã chứng
minh sự tăng bilirubin toàn phần huyết tương làm tăng nguy
cơ huyết áp cao, bệnh tim mạch và bệnh thận mạn tính. Tăng
nồng độ bilirubin toàn phần huyết tương máu còn là yếu tố
nguy cơ dẫn đến bệnh động mạch ngoại vi. Nhiều bằng
chứng cho thấy bilirubin toàn phần huyết tương có thể có
vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của hội chứng chuyển

Tạp chí KHCN YD | Tập 2, số 3 - 2023
85
hóa và đái tháo đường 9 (ĐTĐ) tuýp 26,7. Để hiểu rõ hơn liên
quan giữa một số yếu tố với nồng độ bilirubin toàn phần huyết
tương ở bệnh nhân đái tháo đường và bệnh thận chúng tôi
tiến hành đề tài này với mục tiêu: Đánh giá liên quan giữa
nồng độ bilirubin toàn phần với một số yếu tố ở bệnh nhân
đái tháo đường tuýp 2 có tổn thương thn.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
60 bệnh nhân ĐTĐ tuýp 2 (Có tổn thương thận) điều trị tại
Khoa Yêu cầu và Khoa Nội chung, Bệnh viện Nội tiết
Trung ương từ 06/2020 - 03/2021.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Từ tháng 06/2020 đến tháng 03/2021.
Địa điểm: Khoa Yêu cầu và Khoa Nội chung, Bệnh viện Nội
tiết Trung ương.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang.
Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu
Chọn chủ đích 60 bệnh nhân nội trú, ngoại trú được chẩn
đoán ĐTĐ tuýp 2 có tổn thương thận.
Xác định tổn thương thận khi có ít nhất 1 trong 3 dấu hiệu:
- Microalbumin niệu dương tính: MAU (+);
- Protein niệu/24 giờ (+) hoặc macroalbumin niệu dương
tính ;
- MLCT < 60 ml/phút (Ước lượng dựa vào creatinin).
Bệnh nhân vào viện được khám, xác định theo tiêu chuẩn
lựa chọn đối tượng nghiên cứu. Tiến hành khám, điều trị và
thu thập thông tin của bệnh nhân vào bệnh án nghiên cứu đã
thống nhất.
Chỉ tiêu nghiên cứu: Liên quan giữa nồng độ bilirubin toàn
phần huyết tương với tình trạng tăng huyết áp, kiểm soát đường
máu, thời gian mắc bệnh ≥5 năm, albumin niệu dương tính.
Các chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá
Phân độ tăng huyết áp: Theo Hội tim mạch học Quốc gia
Việt Nam 2018.

86
Tạp chí KHCN YD | Tập 2, số 3 - 2023
Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng bilirubin toàn phần huyết tương:
Giá trị bình thường người trưởng thành:
- Bilirubin toàn phần: 0,2 – 1,0 mg/dL hay 3,4 – 17,1 μmol/L.
- Bilirubin trực tiếp (liên hợp): 0 – 0,4 mg/dl hay 0 - 7 μmol/L.
- Bilirubin gián tiếp (tự do): 0,1 -1,0 mg/dL hay 1 - 17
μmol/L.
Điểm cắt để xác định giá trị ngưỡng tối ưu của bilirubin
huyết tương theo nghiên cứu của Jiaxing Tan (2021)8 được
tính bằng đường cong ROC là 6,35 μmol/L tương tự với tứ
vị phân thứ nhất nồng độ bilirubin toàn phần huyết tương
trong nghiên cứu của chúng tôi là 6,65 μmol/L. Do đó,
chúng tôi đã sử dụng giá trị 6,35 μmol/L làm điểm cắt.
Đánh giá kiểm soát Glucose máu lúc đói, HbA1C theo
ADA 2017:
Glucose máu lúc đói: Tốt: < 7,2 mmol/l; không tốt: ≥ 7,2
mmol/l.
HbA1C: Tốt: < 7,0 %; không tốt: ≥ 7,0 %.
Thời gian mắc bệnh: Được tính bằng năm, kể từ khi bệnh
nhân được phát hiện bệnh ĐTĐ đến nay. Thời gian mắc
bệnh chia 2 mức: dưới 5 năm và ≥ 5 năm.
Xử lý số liệu
Số liệu được nhập liệu và xử lý bằng các phương pháp thống
kê y học trên phần mềm SPSS 25.0.
Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Y đức Trường Đại
học Y Dược, Đại học Thái Nguyên và Hội đồng khoa học -
Bệnh viện Nội tiết Trung ương thông qua.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Liên quan giữa tình trạng huyết áp với nồng độ bilirubin toàn phần huyết tương
Chỉ số
Bilirubin toàn phần huyết tương
(𝐗 ± SD)
p
(t – test)
Tăng huyết áp
Bình thường
11,70±4,96
<0,05
Tăng
10,67±4,82
Tăng độ I
9,87±4,42
Tăng độ II
9,61±4,27

Tạp chí KHCN YD | Tập 2, số 3 - 2023
87
Kết quả Bảng 1 cho thấy: Có liên quan giữa tình trạng tăng
huyết áp (THA) và nồng độ bilirrubin toàn phần huyết
tương. Nhóm bệnh nhân có THA có nồng độ bilirrubin toàn
phần huyết tương thấp hơn nhóm không THA (p<0,05).
Bảng 2. Liên quan giữa tình trạng kiểm soát đường máu với nồng độ bilirubin toàn phần
huyết tương
Chỉ số
Bilirubin toàn phần huyết
tương
(𝐗 ± SD)
p
(t – test)
Kiểm soát
đường huyết
Tốt (HbA1c <7,0)
11,61±4,78
<0,05
Không tốt (HbA1c ≥7,0)
8,53±4,81
Kết quả Bảng 2 cho thấy: Có liên quan giữa tình trạng kiểm
soát đường máu và nồng độ bilirrubin toàn phần huyết
tương. Nhóm kiểm soát tốt đường máu có nồng độ bilirrubin
toàn phần huyết tương trung bình cao hơn nhóm kiểm soát
không tốt (p<0,05).
Bảng 3. Liên quan giữa thời gian mắc bệnh với nồng độ bilirubin toàn phần huyết tương
Chỉ số
Bilirubin toàn phần huyết
tương
(𝐗 ± SD)
p
(t – test)
Thời gian mắc bệnh
< 5 năm
12,53±4,81
<0,05
≥ 5 năm
9,61±4,78
Kết quả Bảng 3 cho thấy: Có liên quan giữa thời gian mắc
bệnh ≥5 năm và nồng độ bilirrubin toàn phần huyết tương.
Nhóm có thời gian mắc bệnh ≥5 năm nồng độ bilirrubin toàn
phần huyết tương thấp hơn nhóm thời gian mắc bệnh <5
năm, (p<0,05).
Bảng 4. Liên quan giữa tình trạng albumin niệu với nồng độ bilirubin toàn phần huyết tương
Chỉ số
Bilirubin toàn phần huyết
tương
(𝐗 ± SD)
p
(t – test)
Albumin niệu
(mg/l)
Bình thường (3-30)
8,88±5,05
<0,05
Microalbumin (30-300)
11,57±4,75
Kết quả Bảng 4 cho thấy: Có liên quan giữa tình trạng
microalbumin niệu dương tính và nồng độ bilirrubin toàn
phần huyết tương. Nhóm có microalbumin niệu dương tính
nồng độ bilirrubin toàn phần huyết tương thấp hơn nhóm
microalbumin niệu âm tính, (p<0,05).