[Ĵ] Theo Æuy định Aủa pháp luật thì Æuyền sử dụng đất Aủa ông N đối với đất
anh Ahấp đã đượA ĀáA định t5i Bản án phúA th1m số Ĵij ng6y ıij/5977 Aủa a
án nhân dân tnh Bình TÇ Thiên. Tòa án không đưA gii Æuyết l5i Æuan hệ ai l6
Ahsử dụng đt hp pháp, nhưng kin đòi l5i t6i sn l5i l6 Æuan h pháp luật kháA.
Nếu n thi hiu thi h6nh án thì ông N Aó Æuyn yêu A0u Aơ Æuan thi h6nh án
ỡng Ahế thA hin giao đt theo Bn án s Ĵij ng6y ıij/5/ı977 Aa Tòa án nhân
n tỉnh Bình TÇ Thiên. Tuy nhiên, nay đã hết thi hiu yêu A0u thi h6nh án thì
ông N Æuyn khi kin đòi l5i t6i sn @ng v án dân s mi. TÇong tÇường hợp
n6y, nếu không Aó Aăn A ĀáA đnh ông N đã t @ Æuyn t6i sn thì phải Ahấp
nhận yêu A0u khi kin Aa ông N.
TÌNH HUNG PHÁP LÝ GII PHÁP PHÁP LÝ
ÁN LỆ SỐ 0/0/AL
V( QUY(N KHỞI KIỆN VỤ ÁN ĐÒI LẠI TÀI SẢN CỦA NGƯỜI ĐƯỢC
GIAO TÀI SẢN THEO BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Bản án, Æuyết đnh Aó hiu lA pháp
luật Aủa Tòa án gii Æuyết viA phân
Ahia t6i sn nhưng @n án, Æuyết đnh
n6y Aa đưA thi h6nh do ngưi đưA
thi h6nh án không yêu A0u thi h6nh án
v6 Aa nhn t6i sn tÇên thA tế. Khi
hết thời hiệu yêu A0u thi h6nh án, nời
đượA a án giao t6i sản mới Aó tÇanh
Ahấp đòi l5i t6i sản đượA giao theo @ản
án, Æuyết định nêu tÇên.
TÇưng hp n6y, Tòa án phải ĀáA định
ngưi đã đưA giao t6i sn theo @ản án,
Æuyết đnh đã Aó hiu lA pháp luật Aủa
Tòa án Aó Æuyn khi kin đòi l5i t6i
sn.
. | ar. | aa.
T N G L Ư C Á N L
F E E L F R E E T O G O W I T H T H E T R U T H
NI DUNG ÁN L
L U T S Ư F D V N
Ea: ar@a.
404
1
ÁN L S 50/2021/AL1
V quyn khi kin v án đòi li tài sn ca người đưc giao tài sn
theo bn án, quyết đnh có hiu lc pháp lut
Được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 25
tháng 11 năm 2021 được công bố theo Quyết định s594/QĐ-CA ngày 31
tháng 12 năm 2021 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Nguồn án l:
Quyết đnh giám đc thm s 481/2012/DS-GĐT ngày 25-9-2012 ca Tòa Dân s
Tòa án nn dân tối cao về v án Tranh chp đòi li tài sn ti tnh Thừa Thiên Huế
giữa ngun đơn là ông Nguyn n N với bđơn là Nguyễn Thị T.
V trí ni dung án l:
Đoạn 4 phần “Nhận định ca Tòa án”.
Khái quát ni dung án l:
- Tình huống án lệ:
Bn án, quyết định có hiu lc pháp lut ca Tòa án gii quyết vic phân chia
tài sn nhưng bản án, quyết định này chưa được thi hành do người được thi hành
án không yêu cầu thi hành án và chưa nhn tài sn trên thc tế. Khi hết thi hiu
u cu thi nh án, người được a án giao i sn mi tranh chp đòi lại tài sn
đưc giao theo bn án, quyết định nêu trên.
- Giải pháp pháp lý:
Trường hợp này, Tòa án phải xác định ni đã đưc giaoi sn theo bn án,
quyết định đã hiu lc pháp lut ca Tòa án quyn khi kiện đòi li tài sn.
Quy đnh ca pháp lut liên quan đến án l:
- Khon 2,7 Điu 25 B lut T tng dân s năm 2004 được sửa đổi, b sung
năm 2011 (tương ứng vi khon 2, 9 Điu 26 B lut T tng dân s năm 2015);
- Điu 256 B lut Dân s năm 2005 (tương ứng với Điều 166 B lutn s
năm 2015);
- Khoản 6 Điều 105 Lut Đất đai năm 2003 (ơng ứng vi khon 7 Điều 166
Luật Đất đai năm 2013).
Từ khóa ca án l:
Đã bản án, quyết định hiu lc pháp lut phân chia i sn; “Hết thời hiu
yêu cầu thi hành án”; “Quyền khởi kiện đòi lại tài sản”.
NI DUNG VỤ ÁN:
Ti đơn khởi kin đ ngày 04/01/2005, nguyên đơn ông Nguyn Văn N trình bày:
ông Nguyn Th T kết hôn vào năm 1963, ông mt ngôi nhà ta lc
trên thửa đất ti thôn B, xã X (nay nhà s 04 đưng H, khu vực A, phường C,
1Án l này do V Pháp chế và Qun lý khoa hc Tòa án nhân dân ti cao đề xut.
405
2
thành ph Huế) din tích 1.490m2. Năm 1968 ông N thoát ly ra min Bc đến m
1975 ông N v quê t T đã chồng khácn ông bà xin ly n.
Ti Bn án dân s phúc thm s 43/DSPT ngày 13/5/1977, Tòa án nhân dân
tnh Bình Tr Thiên đã x cho ông N T ly hôn. V tài sn, ông N đưc
quyn s dng mt phần đất trong khuôn viên thửa đất nói trên, phần đất này có
ngôi m ca b ông N, bn v phân chia ranh gii do Tòa án lp kèm theo
bn án. Sau khi bn án phúc thm có hiu lc, ông N đã thực hiện nghĩa vụ cp
ỡng nuôi con, cơ quan chức năng đã tiến hành chia đo đất theo bn v ca Tòa
án. Năm 2001 ông N v quê xây nhà th t tiên thì T cn tr, nên ông khi
kin yêu cu bà T tr li tài sn quyn s dụng đất theo bn án, yêu cu bà T
phc hi li hin trng ranh giới như bản án đã phân chia.
B đơn Nguyễn Th T tha nhn kết hôn vi ông N, sau đó ly hôn theo
Bn án s 43 ngày 13/5/1977. Năm 1968 ông N ra min Bắc đến năm 1969
giy báo t ca ông N n T đã lấy chng kc. T ngày bn án, nời đưc
thi hành án là ông N không có đơn yêu cầu thi hành án nên bà T kng chp nhn
tr li đất cho ông N vì bà cho rng đất đai của b T đ li cho bà.
Ti Bn án dân s sơ thẩm s 08/2006/DSST ngày 21/6/2006 Tòa án nhân
dân thành ph Huế, tnh Tha Thiên Huế quyết định:
Chp nhn yêu cu ca ông Nguyễn Văn N buc Nguyn Th T tr li
quyn s dụng đất din tích 452,85m2 (có cnh 37,5; 38,55; 36,14) tài sn
đưc xác lp theo Bn án s 43/DSPT ngày 13/5/1977 trên đó ngôi m ca
cha ông N trong thửa đất s 42 t bản đồ địa chính s 28 din tích 1.997,06m2
ti nhà s 04 đưng H, khu vực A, phường C, thành ph Huế (v trí thửa đất ca
ông N có bn v kèm theo).
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn tuyên v án phí và quyn kháng cáo ca
các đương sự.
Sau khi xét x sơ thẩm, bà T kháng cáo.
Ti Bn án n s phúc thm s 55/2006/DSPT ngày 11/12/2006 ca a án
nhân dân tnh Tha Thiên Huế quyết định:
Hy toàn b Bn án dân s thẩm s 08/2006/DSST ngày 21/6/2006 ca
Tòa án nhân dân thành ph Huế, tnh Tha Thiên Huế v vic tranh chp đòi tài
sn quyn s dụng đất giữa nguyên đơn ông Nguyễn Văn N và b đơn
Nguyn Th T. Đình ch vic gii quyết v án. Tr lại đơn khởi kin cho ông
Nguyễn Văn N. Ngoài ra, Tòa án cp phúc thm còn tuyên v án phí.
Sau khi xét x phúc thm, ông N khiếu ni.
Ti Quyết đnh kháng ngh s 708/2009/KN-DS ny 10/12/2009 Chánh án a
án nn dân ti cao kng ngh đi vi Bn án dân s phúc thm s 55/2006/DSPT
ngày 11/12/2006 ca Tòa án nn dân tnh Tha Thn Huế, vi nhn xét:
Quyn s dụng đất ca ông N đã được xác đnh ti Bn án phúc thm s
43/DSPT ngày 13/5/1977. Ông N quyn kiện đòi tài sn bng v án dân s
406
3
mi. Tòa án cp phúc thẩm xác định ông N không quyn khi kin tr lại đơn
khi kin cho ông N là không hp lý.
Đề ngh Tòa Dân s Tòa án nhân dân ti cao xét x giám đốc thm hy bn
án dân s phúc thm nêu trên hy Bn án dân s thẩm s 08/2006/DSST
ngày 21/6/2006 ca Tòa án nhân dân thành ph Huế, tnh Tha Thiên Huế; giao
h sơ v án cho Tòa án nhân dân thành ph Huế, tnh Tha Thiên Huết x
thm lại theo đúng quy đnh ca pháp lut.
Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đi din Vin kim sát nhân dân ti cao nht
trí vi kháng ngh ca Chánh án Tòa án nhân dân ti cao.
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] Căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án, sở kết luận: Ông
Nguyễn Văn N và bà Nguyễn Thị T kết hôno năm 1963. Vợ chồng ông N, bà T
có một ngôi nhà tọa lạc trên thửa đất tại thôn B, xã X (nay là nhà s 04 đưng H,
khu vực A, phường C, thành ph Huế) diện tích 1.490m2. Năm 1968, ông N thoát
ly ra miền Bắc đến năm 1975 ông N về quê thì bà T đã có chồng khác nên ông
xin ly hôn.
[2] Ti Bn án phúc thm s 43 ngày 13/5/1977, Tòa án nhân dân tnh Bình
Tr Thiên đã x cho ông N, T ly hôn, quyết định v trách nhiệm nuôi dưỡng
con phân chia tài sn. Theo quyết định trong bn án, ông N được hưởng mt
phần đt trong khuôn viên thửa đất nêu trên (có sơ đồ phân chia ranh gii do Tòa
án lp kèm theo bản án). Do điều kin công tác xa nhà nên ông N vẫn để nguyên
hin trạng đất, năm 2001 ông N v quê định xây nhà th t tiên thì bà T cn tr,
hai bên không thng nht v ranh giới đất và T không đồng ý tr đất cho ông N.
Vì vy, ông N khi kin yêu cu bà T tr li phần đt theo Bn án phúc thẩm đã
có hiu lc pháp lut.
[3] Thc tế, t trước đến nay, T vẫn người qun lý, s dng phần đất
mà Tòa án nhân dân tnh Bình Tr Thiên đã giao cho ông N. Theo bà T thì ông N
chưa có đơn yêu cầu thi hành án và Bn án phúc thm nêu tn chưa đưc thi hành,
nay đã hết thi hiệu thi hành án theo quy định ca pháp lut.
[4] Theo quy định ca pháp lut thì quyn s dụng đt ca ông N đối với đt
tranh chp đã được c định ti Bn án phúc thm s 43 ngày 13/5/1977 ca a án
nhân dân tnh Bình Tr Thiên. Tòa án không được gii quyết li quan h ai là ch
s dụng đất hp pháp, nhưng kiện đòi lại tài sn li quan h pháp lut khác.
Nếu còn thi hiu thi hành án thì ông N quyn yêu cầu quan thi hành án
ng chế thc hiện giao đt theo Bn án s 43 ngày 13/5/1977 ca Tòa án nhân
dân tnh Bình Tr Thiên. Tuy nhiên, nay đã hết thi hiu yêu cu thi hành án thì
ông N quyn khi kiện đòi lại tài sn bng v án dân s mới. Trong trường
hp này, nếu không căn c xác định ông N đã từ b quyn tài sn tphi chp
nhn yêu cu khi kin ca ông N.
[5] Tòa án cp phúc thẩm xác định ông N không có quyn khi kin, tr li
đơn khởi kin cho ông N không căn cứ. Mt khác, Tòa án các cấp cũng chưa
xác minh, xem xét vic qun lý, s dụng đất, vic kê khai và np thuế; ý kiến ca
407
4
quan Nhà nước thm quyn của Nhà nước công nhn hay không công nhn
quyn s dng hợp pháp đối vi phần đất này.
[6] Tòa án cấp thẩm chp nhn yêu cu ca ông N buc T tr li quyn
s dng din tích 452,85m2 là tài sản được xác lp theo Bn án s 43/DSPT ngày
13/5/1977 trên có ngôi m ca cha ông N nhưng không tính công sc gi gìn, tu
b bo quản đất cho bà T cũng như khon tin bà T np thuế đất là không đúng.
Tòa án cp phúc thm hy toàn b bản án thẩm ca Tòa án nhân dân thành ph
Huế đình chỉ gii quyết v án; tr lại đơn khi kin cho ông N là không đúng quy
định ca pháp lut.
[7] vy, kháng ngh ca Chánh án Tòa án nhân dân tối cao căn c
chp nhn.
[8] Bi các l trên,n c o khon 2 Điều 291, khoản 3 Điều 297, Điều 299
ca B lut T tng dân s năm 2004 (đã được sửa đổi, b sung năm 2011).
QUYT ĐNH:
- Hy toàn b Bn án dân s phúc thm s 55/2006/DSPT ngày 11/12/2006
ca Tòa án nhân dân tnh Tha Thiên Huế và hy toàn b Bn án dân s sơ thẩm
s 08/2006/DSST ngày 21/6/2006 ca Tòa án nhân n thành ph Huế, tnh Tha Thiên
Huế v v án Tranh chp đòi li tài sn” gia nguyên đơn là ông Nguyn Văn N vi b
đơn là bà Nguyễn Th T.
- Giao h vụ án cho Tòa án nhân dân thành ph Huế, tnh Tha Thiên Huế
xét x sơ thẩm lại theo đúng quy định ca pháp lut.
NI DUNG ÁN L
“[4] Theo quy đnh ca pháp lut thì quyn s dụng đất của ông N đi vi
đất tranh chấp đụ được c định ti Bn án phúc thm s 43 ngày 13/5/1977 ca
Tòa án nhân dân tnh Bình Tr Thiên. Tòa án không đưc gii quyết li quan h
ai ch s dụng đất hợp pháp, nhưng kiện đòi lại tài sn li quan h pháp
lut khác. Nếu còn thi hiu thi hành án thì ông N có quyn yêu cầu cơ quan thi
hành án ng chế thc hiện giao đt theo Bn án s 43 ngày 13/5/1977 ca Tòa
án nhân dân tnh Bình Tr Thiên. Tuy nhiên, nay đụ hết thi hiu yêu cu thi hành
án thì ông N quyn khi kiện đòi lại tài sn bng v án dân s mi. Trong
trường hp này, nếu không căn cứ xác định ông N đụ từ b quyn tài sn thì
phi chp nhn yêu cu khi kin ca ông N.
408