TP CHÍ Y DƯỢC HC QUÂN S S 2 - 2025
63
NH HƯỞNG CA K THUT SINH THIT PHÔI LÊN HÌNH THÁI
PHÔI NANG XÉT NGHIM DI TRUYN TRƯỚC LÀM T
Nguyn Ngc Dip1*, Lê Thanh Huyn1, Đỗ Ngc Lan1
Nguyn Minh Phương1, Nguyn Linh Chi2
Tóm tt
Mc tiêu: Đánh giá s thay đổi hình thái, cu trúc sau sinh thiết và sau rã đông
ca phôi xét nghim di truyn ti Vin Mô phôi Lâm sàng Quân đội. Phương pháp
nghiên cu: Nghiên cu tiến cu, t trên 623 phôi nang xét nghim di truyn
trước làm t (preimplantation genetic testing - PGT). Phôi được chia thành 3 nhóm
theo tui m: < 30; 30 - 35; > 35. Các phôi được tr đông sau sinh thiết 3 gi
đông 4 gi trước khi chuyn phôi. Kết qu: Ti thi đim sau sinh thiết 3 gi,
605/623 phôi n li (97,1%), đường kính phôi trong mi nhóm đều nh hơn có ý
nghĩa so vi thi đim trước sinh thiết (p < 0,05), chưa thy s khác bit rõ ràng
v độ dày màng trong sut (p = 0,06). 105 phôi chun bi được rã đông trong các
chu k chuyn phôi lưu. Sauđông 4 gi, 100% phôi sng và n li. Ti thi
đim sau rã đông 4 gi, đường kính phôi ln hơn và độy màng trong sut ca
phôi mng hơn có ý nghĩa so vi thi đim trước sinh thiết c 3 nhóm (p < 0,001).
Kết lun: c 3 nhóm, so vi thi đim trước sinh thiết: Sau sinh thiết 3 gi,
97,1% phôi n li, đường kính trung bình ca phôi nh hơn có ý nghĩa; sau rã đông
4 gi, 100% phôi n li, đường kính phôi ln hơn và màng trong sut mng đi có
ý nghĩa.
T khoá: Phôi sinh thiết; Đường kính phôi; Hình thái phôi sinh thiết.
EFFECTS OF BIOPSY TECHNOLOGY ON BLASTOCYST
MORPHOLOGY IN PREIMPLANTATION GENETIC TESTING
Abstract
Objectives: To evaluate the changes in the morphology and structure of blastocysts
after biopsy and thawing at the Military Institute of Clinical Embryology and Histology.
1Vin Mô phôi Lâm sàng Quân đội, Hc vin Quân y
2Trung tâm H tr Sinh sn 16A
*Tác gi liên h: Nguyn Ngc Dip (nndiep301@gmail.com)
Ngày nhn bài: 24/9/2024
Ngày được chp nhn đăng: 03/12/2024
http://doi.org/10.56535/jmpm.v50i2.1033
TP CHÍ Y DƯỢC HC QUÂN S S 2 - 2025
64
Methods: A prospective, descriptive study was conducted on 623 blastocysts
undergoing biopsy for preimplantation genetic testing (PGT). Based on maternal
age, the 623 blastocysts were divided into three groups: < 30, 30 - 35, and > 35
years of age. All blastocysts were frozen three hours after biopsy and thawed four
hours before transfer. Results: Three hours after the biopsy, 605 of 623 blastocysts
re-expanded (97.1%). The average diameter of the blastocysts was significantly
smaller than before the biopsy (p < 0.05). There was no statistically significant
difference in the thickness of the zona pellucida between the two-time points
(p = 0.06). 105 euploid blastocysts were thawed. Four hours after warming, 100%
of the blastocysts survived and re-expanded. The average diameter of the
blastocysts increased, and the thickness of the zona pellucida decreased
significantly compared to before the biopsy across all three groups (p < 0.001).
Keywords: Blastocyst biopsy; Diameter of blastocyst; Morphology of
biopsied blastocyst.
ĐẶT VN ĐỀ
Trong lĩnh vc h tr sinh sn, th
tinh trong ng nghim là phương pháp
mang li hiu qu cao nht. Tuy nhiên
cho ti nay, t l thành công ca
phương pháp này vn còn hn chế; có
nhiu nguyên nhân dn đến tình trng
này, trong đó, mt trong nhng nguyên
nhân hàng đầu là do phôi mang bt
thường nhim sc th (NST). S ra đời
ca PGT là bước đột phá ca lĩnh vc
h tr sinh sn kết hp vi công ngh
sinh hc phân t, giúp chn đoán phôi
mang các đột biến đơn gen, đa gen gây
bnh hoc/và giúp kim soát các phôi
mang bt thường NST, t đó, h tr ci
thin t l tr sinh sng kho mnh
nhng cp v chng mang gen bnh
hoc mang các yếu t nguy cơ cao to
phôi bt thường v mt di truyn. Tuy
nhiên, để xét nghim được NST phôi,
cn thc hin k thut sinh thiết phôi
thu mu phân tích di truyn, đây mt
k thut xâm ln, do đó, các nhà khoa
hc rt quan tâm v tính an toàn ca k
thut này đối vi s phát trin ca phôi.
Mc dù nhiu nghiên cu đã được tiến
hành cho thy tính an toàn ca sinh thiết
đối vi sc sng cũng như tim năng
làm t ca phôi, tuy nhiên, k thut này
tác động ti s phát trin ca phôi đánh
giá thông qua hình thái ca phôi như thế
nào chưa có nhiu tác gi đề cp ti
[1, 2, 3]. Vì vy, chúng tôi tiến hành
TP CHÍ Y DƯỢC HC QUÂN S S 2 - 2025
65
nghiên cu này nhm: Đánh giá s thay
đổi hình thái, cu trúc trước sinh thiết, sau
sinh thiết 3 gi và sau rã đông 4 gi ca
phôi xét nghim di truyn trước làm t.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CU
1. Đối tượng nghiên cu
623 phôi nang ca 186 bnh nhân
(BN) vô sinh có ch định làm th tinh
trong ng nghim kết hp xét nghim di
truyn trước làm t (preimplantation
genetic testing for aneuploidies - PGT-
A) t tháng 10/2017 - 01/2021 ti Vin
Mô phôi Lâm sàng Quân đội, Hc vin
Quân y.
2. Phương pháp nghiên cu
* Thiết kế nghiên cu: Nghiên cu
tiến cu, mô t.
Đối tượng là phôi nang ca BN vô
sinh có ch định điu tr th tinh trong
ng nghim kết hp PGT-A. Da vào
tui ca người m, chúng tôi chia 623
phôi thành 3 nhóm: Nhóm I (phôi ca
BN tui < 30); nhóm II (phôi ca BN
tui 30 - 35); nhóm III (phôi ca BN
tui > 35).
* Ch tiêu nghiên cu: Đường kính
phôi, độy màng trong sut, t l phôi
sng, mc độ n li ca phôi sau sinh
thiết, sau rã đông.
* X lý s liu: S liu được thu thp
t tháng 10/2017 - 01/2021 ti Vin Mô
phôi Lâm sàng Quân đội, tng hp kết
qu phân tích, đánh giá s khác bit v
đường kính, độy màng trong sut ca
phôi xét nghim di truyn gia các thi
đim trước sinh thiết, sau sinh thiết 3
gi, sau rã đông 4 gi; t l phôi sng
sót và t l phôi n li sau sinh thiết 3
gi, sau rã đông 4 gi. S liu được x
lý bng phn mm SPSS 26.
3. Đạo đức nghiên cu
Nghiên cu tuân th theo quy trình
điu tr ca Vin Mô phôi m sàng
Quân đội, không gây bt c nh hưởng
nào ti quá trình điu tr ca BN.
Nghiên cu được s chp thun ca
BN, thông tin BN được bo mt.
Nghiên cu được chp thun ca ch
huy Vin Mô phôi Lâm sàng Quân đội,
danh sách BN được xác nhn bi Vin
Mô phôi Lâm sàng Quân đội. S liu
nghiên cu được Vin Mô phôi m
sàng Quân đội cho phép s dng và
công b. Nghiên cu được xây dng,
hoàn thin và công b da trên s đồng
thun ca tt c thành viên trong nhóm
nghiên cu, chúng tôi cam kết không có
xung đột li ích trong nghiên cu.
TP CHÍ Y DƯỢC HC QUÂN S S 2 - 2025
66
KT QU NGHIÊN CU VÀ BÀN LUN
1. Đặc đim hình thái phôi xét nghim di truyn trước sinh thiết
Phân tích s liu đường kính phôi, độ dày màng trong sut, chúng tôi thu được
kết qu như sau:
Bng 1. Độy màng trong sut, đường kính ca phôi trước sinh thiết.
Phôi trước
sinh thiết
Nhóm 1
(n = 92)
Nhóm 2
(n = 279)
Nhóm 3
(n = 252)
Tng
(n = 623)
Đường kính phôi (μm)
X
± SD (min -
max)
138,17 ± 11,9
(113,9
-
162,2)
137,12 ± 11,22
(114,9
-
160,2)
135,96 ± 11,81
(113
-
161,3)
136,81 ± 11,57
(113
-
162,2)
p*
(1-2-3)
Độ dày màng
trong sut
(μm)
X
± SD (min -
max)
16,69 ± 2,47
(11,8
-
21,6)
16,16 ± 2,41
(11,4
-
21,7)
16,63 ± 2,31
(11,6
-
21,4)
16,43 ± 2,39
(11,4
-
21,7)
p*
(1-2-3)
(1-2)
p(1-3) = 0,837; p(2-3) = 0,022
(*Kim định ANOVA)
Ti Vit Nam, nghiên cu ca Đoàn
Th Hng (2013) trên phôi nang không
h tr thoát màng, không sinh thiết cho
thy đường kính phôi trung bình trước
tr đông là 153,50 ± 9,4μm [4]. Nghiên
cu ca Dương Đình Hiếu (2016) đánh
giá chi tiết hơn đưa ra kết qu đường
kính trung bình phôi nang cht lượng
tt, trung bình, xu ln lượt là 181,7 ±
8,5μm; 178,2 ± 10,3μm; 168,1 ± 7,2μm
[5]. Trong nghiên cu ca chúng tôi,
đường kính phôi trung bình là 136,81 ±
11,57μm. Đường kính phôi trung bình
trong nghiên cu ca chúng tôi nh hơn
so vi các nghiên cu khác. Nguyên
nhân ca s khác bit: Th nht là khi
đo đường kính phôi trong các nghiên
cu trước đây, các tác gi đo toàn b độ
rng ca phôi tính c màng trong sut,
nghiên cu ca chúng tôi đường kính
phôi ch được tính là đường kính khi
phôi bên trong không bao gm màng
trong sut; th hai là trong các nghiên
cu k trên, phôi nghiên cu là phôi
không sinh thiết, không có đục lng
trong sut h tr thoát màng, phôi trong
nghiên cu ca chúng tôi là phôi được
đục l màng trong sut ch động vào
TP CHÍ Y DƯỢC HC QUÂN S S 2 - 2025
67
giai đon ngày 3 ca tui phôi. Do vy,
mc độ n rng ca khoang phôi cũng
như đường kính phôi chúng tôi đánh giá
không đạt được ti ngưỡng phôi n
rng ti đa như phôi nang t thoát màng
theo sinh lý thông thường. Kết qu ca
chúng tôi cũng phù hp vi nghiên cu
ca Kirkegaard K và CS (2012), nghiên
cu này cho thy phôi được đục l màng
trong sut h tr thoát màng t giai
đon phôi phân ct, ti thi đim thoát
màng, kích thước ca nhng phôi này
s nh hơn có ý nghĩa so vi nhng phôi
phát trin t nhiên [6]. Phân tích theo
nhóm, chúng tôi chưa nhn thy s khác
bit có ý nghĩa v đường kính trung
bình ca phôi ti thi đim trước sinh
thiết gia các nhóm tui m (p > 0,05).
Hình 1. nh đo phôi nang H1 trước sinh thiết ca BN N. T. H.
(Kính hin vi đảo ngược x 200)
Ngun: BN nghiên cu ti Vin Mô phôi Lâm sàng Quân đội.
Độ dày màng trong sut trung bình thu được trong nghiên cu th hin bng
1 là 16,43 ± 2,39μm. Kết qu ca chúng tôi phù hp vi kết qu nghiên cu ca
Coello A và CS (2017). Theo nghiên cu ca nhóm tác giy, độ dày màng trong
sut ca phôi nang dao động trung bình t 12 - 19μm [7].
2. Đặc đim hình thái phôi xét nghim di truyn sau sinh thiết 3 gi
Quan sát 623 phôi, chúng tôi nhn thy: Sau sinh thiết, 97,1% phôi n li, 100%
phôi sng, không có phôi nào b thoái hóa. Kết qu này ca chúng tôi phù hp vi
kết qu nhiu nghiên cu đã thc hin trước đây cho thy k thut sinh thiết không
nh hưởng ti sc sng cũng như tim năng phát trin ca phôi [8, 2, 9].