TNU Journal of Science and Technology
229(05): 90 - 97
http://jst.tnu.edu.vn 90 Email: jst@tnu.edu.vn
EFFECTS OF TANK BACKGROUND COLORS AND SALINITIES ON
GROWTH PERFORMANCE AND SURVIVAL RATE OF JUVENILE YELLOW
SEAHORSE (Hippocampus kuda Bleeker, 1852)
Pham Minh Tu1, Vu Ngoc Ut2, Hong Mong Huyen1*
1Kien Giang University, 2Can Tho University
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
Yellow seahorse (Hippocampus kuda Bleeker, 1852) is valuable for
pharmaceutical, economy, and biodiversity. However, it is considered a
species classified as vulnerable (VU) level by IUCN. Therefore, yellow
seahorse needs to be protected, conserved, and developed. Farming is one
of promising strategies to develop the population of Yellow seahorse. The
study was conducted for evaluation of the growth ability of yellow
seahorses in captivity, which is an important step in the attempt of yellow
seahorse breeding and farming. Seahorse fry were raised in tanks with
different colors, including red, black, blue, white and yellow. Moreover,
the juveniles were also cultivated under different salinities of 15 ppt; 20
ppt, 25 ppt and 30 ppt. The results showed that survival rate of the
juveniles in dark colors such as red, blue and black (40 - 41.67%) was
significantly higher than that in bright color tanks (p<0.05). In term of,
there were not any significantly differences in the survival rates and normal
growth under salinity levels. Salinity ranging from 15 ppt to 30 ppt is
suitable for rearing juvenile of yellow seahorses. The findings are a
scientific basis, generally contributing to domestication and production of
yellow seahorse under captivity condition. The research is also one of early
steps of conservation and development of this species.
Revised:
Published:
KEYWORDS
Hippocampus kuda
Juvenile yellow seahorse
Salinities
Survival rate
Tank background colors
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MN VÀ MÀU SC B LÊN SINH TRƯỞNG
VÀ T L SNG CA CÁ NGỰA ĐEN (Hippocampus kuda Bleeker, 1852)
GIAI ĐOẠN GING
Phm Minh T1, Vũ Ngọc Út2, Hng Mng Huyn1*
1Trường Đại hc Kiên Giang, 2Trường Đại hc Cần Thơ
THÔNG TIN BÀI BÁO
Ngày nhn bài:
Ngày hoàn thin:
Ngày đăng:
T KHÓA
Hippocampus kuda
Cá ngựa đen giống
Độ mn
T l sng
Màu sc b
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.9105
* Corresponding author. Email: hmhuyen@vnkgu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
229(05): 90 - 97
http://jst.tnu.edu.vn 91 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
ngựa đen (Hippocampus kuda) loài giá tr kinh tế, giống như những loài nga
khác chúng có cha các thành phn sinh hóa cao, có li cho sc khỏe con người như enzyme sinh
tng hp prostaglandin, chất đóng vai trò điều hòa thn kinh, hormone h min dch [1], [2].
Các axit amin thiết yếu như lysine, histidine, threonine, phenylalanine, valine, methionine,
leucine, isoleucine đều trong ngựa, đặc bit ngựa đen hàm lượng các axit amin như
histidine, arginin và methionin rt cao, các axit amin này cn thiết cho s tăng trưởng ca tr em
[3], [4]. Vit Nam, ngựa đen thường phân b nhiu vùng bin thuc Kiên Giang Nha
Trang [5], [6], tp trung các vùng sinh thái như thảm c bin hoc rng ngp mn vùng rn
san [7]. Chúng được IUCN (International Union for Conservation of Nature) coi loài quý
hiếm và có nguy cơ tuyệt chng cần đưc bo tn, khai thác và phát trin.
Nhiu nghiên cu ch ra rng mt s loài nhất định hoạt động tốt hơn v mặt tăng trưởng
chuyn hóa thức ăn khi được nuôi trong b màu sc thay thế [8]-[10]. Màu sc b khác nhau
cũng ảnh hưởng đến kh năng sống sót ca u trùng, sc khe của động vt, mức độ căng thẳng
thm chí c mức độ hung d. u sắc th cũng bị ảnh hưởng mnh m bi màu nn
điều này ý nghĩa quan trọng đối với người tiêu dùng các loài thc phẩm được bán c da/rut
giá tr ca vật trang trí [11]. Đồng thời, độ mặn cũng yếu t tác động đến s sinh trưởng
t l sống đối vi các loài thy sinh, đặc biệt giai đoạn còn nh [12], ngoài ra độ mn thp khi
kết hp với khí độc trong nước s dẫn đến t l chết tăng nhanh [13].
Nghiên cu này được thc hin nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng và phát trin ca cá nga
đen giai đoạn bột được ương nuôi ở các độ mn và màu sc b khác nhau, điều này giúp hiu biết
thêm được v s thích nghi ca ngựa đen trong điều kin nuôi nht. Đồng thi, nghiên cu
hướng đến phát trin ngh nuôi ngựa đen sử dng nguồn nuôi để gim áp lc khai thác
t nhiên và thúc đy ngh nuôi cá ngựa đen thương phẩm đáp ứng nhu cu của con người.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
ngựa đen bột s dng cho tnghiệm được chn t 05 con ngựa đen đực ôm trng thu
t vùng bin Kiên Giang sinh sn ra. ngựa đen bột chiu dài kích c trung bình 7,2
mm và 8,1 mg.
Nauplius Copepoda s dng làm thức ăn cho ngựa đen bột được thu t ao nuôi tôm ven
bin huyn An Biên, Kiên Giang.
Nauplius Artemia s dng làm thức ăn cho ngựa đen bột được to bng cách p trng bào
xác ca Artemia (Vĩnh Châu, Việt Nam).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thí nghim ảnh hưởng ca màu sc b đến sinh trưởng t l sng ca cá ngựa đen giai
đoạn ương giống
B trí tnghim: Thí nghiệm được b trí hoàn toàn ngu nhiên vi 5 nghim thc các
màu sc b khác nhau gm: (i) b màu đỏ, (ii) b màu đen, (iii) bể màu xanh dương, (iv) bể màu
trng, (v) b màu vàng. Mi nghim thức được lp li 5 ln. H thng thí nghim gm 25 b
nha vi th tích 10 L/b. tt c nghim thức đều được ương bằng nguồn nước độ mn
30 ppt, mật độ ương là 2 con/L và thời gian thí nghim là 30 ngày.
Chế độ chăm sóc: Thức ăn tự nhiên s dụng cho ăn nauplius Copepoda nauplius
Artemia. ngựa đen được cho ăn 2 ln/ngày lúc 8h 14h, mật độ thức ăn 5 - 10 th/mL
cho ăn theo nhu cầu ca cá. C thể, năm ngày đầu ngựa đen được cho ăn bằng nauplius
Copepoda; t ngày 6 đến ngày 10 cho ăn kết hp nauplius Copepoda nauplius Artemia; t
TNU Journal of Science and Technology
229(05): 90 - 97
http://jst.tnu.edu.vn 92 Email: jst@tnu.edu.vn
ngày 11 đến ngày 30 ch s dng nauplius Artemia. Các ch tiêu môi trường ương ngựa đen
đều luôn gi ổn định trong sut quá trình nuôi và nm trong khong tối ưu đối vi cá ngựa đen.
Ch tiêu theo dõi:. Tốc độ tăng trưởng và t l sng của cá được xác định sau khi kết thúc 30
ngày thí nghim. Các ch tiêu này được tính da theo các công thc sau:
DLG (mm/ngày) = (LcLđ)/t
(1)
SGRL (%/ngày) = (LnLc LnLđ)x100/ t
(2)
DWG (mg/ngày) = (WcWđ)/t
(3)
SGRW (%/ngày) = (LnWcLnWđ)x100/ t
(4)
Trong đó: Wc: Khối lượng thời điểm ban đầu (mg); Wđ: Khối ng thời điểm kết
thúc thí nghim (mg); Lđ: Chiu dài thời điểm ban đầu (mm); Lc: Chiu dài thời điểm
kết thúc thí nghim (mm); t: Khong thi gian thí nghim (ngày).
T l sng (%) = (s cá cui thí nghim/s cá ban đầu) x 100
(5)
2.2.2. Thí nghim ảnh hưởng của độ mặn đến sinh trưởng t l sng ca ngựa đen giai
đoạn ương giống
B trí thí nghim: Thí nghiệm được b trí hoàn toàn ngu nhiên vi 4 nghim thc 4 độ
mặn nước khác nhau gm: (i) 15 ppt, (ii) 20 ppt, (iii) 25 ppt, (iv) 30 ppt. Mi nghim thức được
lp li 5 ln. H thng thí nghim gm 20 b nha vi th tích 10 L/b. Mật độ ương ca thí
nghim là 2 con/L và thi gian thí nghim là 30 ngày.
Chế đ chăm c ch tiêu theo dõi đưc thc hiện tương t như tả t nghim mc 2.2.1.
2.3. Phương pháp xử s liu
Các s liu thu thập được tính toán các giá tr trung bình, độ lch chun so nh s khác
bit gia các nghim thc bng phép th Ducan thông qua phn mm SPSS 22.0 (P<0,05).
3. Kết qu và bàn lun
3.1. Ảnh hưởng ca màu sc nn b lên cá ngựa đen giai đoạn ging
3.1.1. Tăng trưởng ca cá ngựa đen giống
Qua kết qu bng 1 cho thy, sau 30 ngày ương, ngựa đen 5 nghim thc s tăng
trưng chiu dài dao động t 27,4 đến 32,0 mm/con, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối tương đối
lần lượt 0,67-0,83 mm/ngày 4,44 4,97%/ngày, tuy nhiên s chênh lch tng nghim
thc có màu sc khác nhau. C th, tăng trưởng chiu dài, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối tương
đối ca ngựa đen nuôi trong b màu đỏ, màu đen màu xanh dương cao hơn sự khác
bit có ý nghĩa thống kê so vi nghim thc nuôi trong b màu trng và màu vàng (P<0,05).
Bng 1. Tăng trưởng v chiu dài ca cá ngựa đen giai đoạn ging sau 30 ngày nuôi
trong các b có màu sc khác nhau
Nghim thc
Lđ (mm/con)
LC (mm/con)
DLG (mm/ngày)
SGRL (%/ngày)
B màu đỏ
7,2±0,53
32,0±2,68a
0,83±0,09a
4,97±0,27a
B màu đen
7,2±0,53
31,3±1,71a
0,81±0,06a
4,90±0,18a
B màu xanh dương
7,2±0,53
31,2±3,03a
0,80±0,10a
4,87±0,34a
B màu trng
7,2±0,53
27,4±2,65b
0,67±0,09b
4,44±0,34b
B màu vàng
7,2±0,53
27,8±2,33b
0,67±0,09b
4,48±0,39b
Ghi chú: Giá tr trung bình ± độ lch chun. Các giá tr trong cùng mt ct t ging nhau thì khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Kết qu tương t cũng thể hin các giá tr v tăng trưởng khối lượng, tốc độ tăng trưởng
khối lượng tuyệt đối và tương đối. C th, nghim thc cá ngựa đen nuôi trong bể màu đỏ, màu
đen tăng cao và khác biệt có ý nghĩa thống kê so vi nghim thc nuôi bmàu sắc sáng hơn
màu trng màu vàng (P<0,05), mc b màu xanh dương cũng giúp ngựa đen tăng
trưng v khối lượng, tốc độ tăng trưởng khối lượng tuyệt đối tương đối nhưng không sự
TNU Journal of Science and Technology
229(05): 90 - 97
http://jst.tnu.edu.vn 93 Email: jst@tnu.edu.vn
khác biệt ý nghĩa thống so vi nhóm nuôi trong b màu vàng (P>0,05), nhưng lại khác
biệt có ý nghĩa thống kê so vi b màu trng (P<0,05) (Bng 2).
Bng 2. Ch s tăng trưởng ca cá ngựa đen giai đoạn ging sau 30 ngày nuôi
trong các b có màu sc khác nhau
Nghim thc
Wđ (mg/con)
Wc (mg/con)
DWG (mg/ngày)
SGRW (%/ngày)
B màu đỏ
8,1±0,66
123,2±25,99a
3,84±0,87a
9,01±0,64a
B màu đen
8,1±0,66
130,4±19,27a
4,08±0,64a
9,23±0,50a
B màu xanh dương
8,1±0,66
118,2±24,46 ab
3,67±0,82ab
8,86±0,72ab
B màu trng
8,1±0,66
100,6±19,57 c
3,08±0,65c
8,34±0,58c
B màu vàng
8,1±0,66
106,6±22,39 bc
3,28±0,75bc
8,53±0,64bc
Ghi chú: Giá tr trung bình ± độ lch chun. Các giá tr trong cùng mt ct t ging nhau thì khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Trong nghiên cu này, màu sc b s ảnh hưởng đến s tăng trưởng ca ngựa đen, cụ
th nhóm màu ti thy s tăng trưởng v chiu dài khối lượng hơn so với nhóm màu
sáng. Điều nàyth do tp tính sng ca ngựa cũng như tp tính bt mi. Cá ngựa là loàii
lim nên phm vi sng ca chúng rt nh, vì vy vic bt mi ca c ngựa cũng hạn chế, thức ăn
ca nga bt ch yếu u trùng của nhóm động vt phiêu sinh [14]. Ngoài ra, nga tp
tính săn mồi phc kích tiêu th ch yếu các loi con mi sống, di động. Khi kiếm ăn trong cột
ớc, chúng đợi cho đến khi con mồi đến gn ming, sau đó chúng bị t vào mõm dài ca
nga. Màu sc b ti có th làm ni bt con mi ca cá nga vì các con mồi này cũng có màu sắc
trong sut [15]. Tóm li, nhóm u sc b u đỏ, đen xanh ơng sự tăng trưởng v
chiu dài và khi lượng hơn màu trắng và vàng. Hay theo mt cách khác, cá ngựa đen giai đoạn
bt thích nghi vi b ương nuôi màu tối hơn so với màu sáng trong điều kin nuôi nht.
3.1.2. T l sng ca cá ngựa đen giống
Tỷ lệ sống của cá ngựa đen nuôi trong ba loại bể màu tối là bể màu đỏ, màu đen màu xanh
dương sau 30 ngày ương đều khác biệt có ý nghĩa thống kê với nhau (P<0,05) so với nghiệm thức
có màu sáng hơn là màu trắng và màu vàng. Cụ thể, các giá trị về tỷ lệ sống lần lượt là 42%, 40%
và 41% với 3 bể màu đỏ, đen và xanh dương tương ứng. Tỷ lệ sống của cá nuôi ở nghiệm thức bể
trắng và bể vàng thấp hơn với giá trị 32% và 31% tương ứng (Bảng 3).
Bảng 3. Tỷ lệ sống của cá ngựa đen giai đoạn giống sau 30 ngày nuôi trong các bể có màu sắc khác nhau
Nghiệm thức
Bể màu đỏ
Bể màu đen
Bể màu xanh dương
Bể màu trắng
Bể màu vàng
Tỷ lệ sống (%)
42±4,5a
40±3,5a
41±2,2a
32±2,7b
31±2,2b
Ghi chú: Giá tr trung bình ± độ lch chun. Các giá tr trong cùng mt ct t ging nhau thì khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Bên cạnh xác định tăng trưởng v chiu dài khối lượng tt l sống cũng mt ch tiêu
không th thiếu trong đánh giá sức khe của nuôi, đặc biệt đối vi một đối ng nuôi mi
trong quá trình thích nghi với điều kin nuôi nht. Vic gim t l chết bt th nh vào
ci thin hiu qu cho ăn [16] và thông qua việc điều chnh màu nn (b).
Th nghim trên u trùng (Perca fluviatilis L.) v s tương tác giữa cường độ ánh ng
và màu sc b đến t l sống và tăng trưởng. S dụng ba cường độ ánh sáng (250, 400 và 800 lx)
kết hp vi bn màu b (đen, xám đậm, xám nht trng). Kết qu s tăng trưởng ln v
khối lượng và chiều dài được quan sát thy trong các b màu xám nht và trắng, được chiếu sáng
mnh, trong khi mức tăng trưởng thp nhất được ghi nhn trong b đen độ chiếu sáng 250 lx.
[8]. Mt thí nghim khác trên chm (Lates calcarifer) đã nhận thy s khác bit v mt thng
kê trong tăng trưởng, vì cá chm b màu đỏ lớn hơn cá b xanh lam và xanh dương (P<0,05).
S thích v màu sc ca chẽm cũng thay đổi, nuôi trong b màu đỏ xu ng dành ít
thời gian hơn cho các ô màu đ vàng [9]. Hay mt nghiên cu nhóm giáp xác, chi tiết u
trùng gh chm (Portunus trituberculatus), kết qu cho thy > 60% u trùng mọi giai đon u
trùng s ưa thích đáng kể đối vi nn trng (P<0,01), tiếp theo màu đỏ, xanh lam vàng.
TNU Journal of Science and Technology
229(05): 90 - 97
http://jst.tnu.edu.vn 94 Email: jst@tnu.edu.vn
u trùng không thích nn xanh dương và đen. Điều đáng ngạc nhiên là trong thí nghim sinh tn
và phát trin, hiu sut u trùng tt nht được tìm thy màu đỏ và b vàng, trong khi u trùng
b trng t l sng cui cùng thp nht (P<0,01). Tuy nhiên, u trùng nuôi trong b trng
xu hướng bơi lội đáy bể màu thân nht. u trùng tt c các giai đoạn nuôi trong b xanh
t l tiêu th oxy cao nhất (P<0,05), trong khi nuôi màu đỏ trng t l tiêu th oxy thp
nht (P<0,05). Kết qu ch ra rằng màu đỏ màu vàng màu nn thích hp cho u trùng gh
chm, trong khi nn màu trng có th tr thành tác nhân gây căng thẳng và cn tránh [10].
Như vậy, các nn màu khác nhau gây ra nhiu phn ứng khác nhau liên quan đến lượng thc
ăn ăn vào, sự tăng trưởng và t l sng của [17], [18]. Đồng thi, mt s loài thích b màu
tối [19] chúng thúc đẩy s tương phản phù hp gia con mi màu nn [20]. Mt s nghiên
cứu cũng chỉ ra rng mt s loài thích ánh sáng nền điều này ph thuc vào tng loài, giai
đoạn và tp tính sng khác nhau, yếu t này có th tp và thích nghi hiu qu giai đoạn u trùng
(cá bt), tuy nhiên việc này cũng sẽ làm giảm tăng trưởng t l sng ca [17], [18]. Theo
Pawa [15], ngựa non khi đang săn mồi s nut chng không khí trong khí quyn nếu chúng
b l cuc tấn công điều này dẫn đến s hình thành bọt khí trong đường tiêu hóa ca chúng.
Các con nga con giai đoạn còn non chúng không th t loi b các bong bóng khí đã nuốt
vào, điều này dẫn đến chúng mất thăng bằng không th tiếp tc bắt được con mồi, sau đó dn
đến đói cuối cùng dẫn đến chết. T l chết tối đa do nuốt phi bt khí xy ra trong các b
lp trong sut và nn màu vàng. Vì vy, màu nn ca b nuôi và điu kin ánh sáng cần được ti
ưu hóa cho các sinh vật săn mồi khác nhau, cũng như các loài cá nga khác nhau.
3.2. Ảnh hưởng của đ mn lên cá nga đen giai đoạn ging
3.2.1. Tăng trưởng ca cá ngựa đen giống
Sau 30 ngày ương, chiu dài ca ngựa đen các nghim thức được trình bày bng 4. C
thể, tăng trưởng chiều dài đạt t 31,13 đến 32,23 mm/con, tốc độ tăng trưởng tương đối v chiu
dài là 4,88- 4,99 %/ngày, tương tự tốc độ tăng trưởng tuyệt đối v chiều dài dao động 0,80-0,83
mm/ngày. 4 nghim thc với 4 độ mặn khác nhau cũng cho kết qu v tăng trưởng chiu dài
không có s khác biệt có ý nghĩa thống kê gia các nghim thc (P>0,05).
Bng 4. ng trưởng v chiu dài ca ngựa đen giai đoạn ging sau 30 ngày nuôi các độ mn khác nhau
Nghim thc
Lđ (mm/con)
LC (mm/con)
DLG (mm/ngày)
SGRL (%/ngày)
15ppt
7,2±0,53
31,1±1,81a
0,80±0,06a
4,87±0,19a
20ppt
7,2±0,53
32,1±2,69a
0,83±0,09a
4,97±0,28a
25ppt
7,2±0,53
31,8±2,62a
0,82±0,09a
4,93±0,29a
30ppt
7,2±0,53
31,1±2,27a
0,80±0,08a
4,87±0,24a
Ghi chú: Giá tr trung bình ± độ lch chun. Các giá tr trong cùng mt ct t ging nhau thì khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
ngựa được ương với khối lượng ban đầu 8,1 mg/con, sau 30 ngày ương đạt khi
ng 112,1 126,0 mg/con và tốc độ tăng trưởng khối lượng tuyệt đối đạt 3,47 3,92 mg/ngày.
Các ch tiêu này nghim thc độ mn 20 ppt cao nht khác biệt ý nghĩa thng so vi
nghim thc nuôi độ mn 15 ppt (P<0,05), tuy nhiên li không có s khác biệt có ý nghĩa thống
so vi nghim thức 25 ppt 20 ppt (P>0,05). Đối vi tốc độ tăng trưởng khối lượng tương
đối đạt 8,73 - 9,05 %/ngày tt c các nghim thc và không có s khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P>0,05) (Bng 5).
Bng 5. Ch s tăng trưởng ca cá ngựa đen giai đon ging sau 30 ngày nuôi các đ mn khác nhau
Nghim thc
Wđ (mg/con)
Wc (mg/con)
DWG (mg/ngày)
SGRW (%/ngày)
15ppt
8,1±0,66
112,1±16,32a
3,47±0,54a
8,73±0,48a
20ppt
8,1±0,66
126,0±28,31b
3,92±0,95b
9,01±0,74a
25ppt
8,1±0,66
123,9±19,79 ab
3,82±0,69 ab
9,05±0,57a
30ppt
8,1±0,66
119,1±20,58 ab
3,70±0,69 ab
8,91±0,57a