Nghiên cứu Dược học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học; 27(3):36-47 https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.05
ISSN : 1859-1779
Ảnh hưởng của thành phần công thức và thông số kỹ thuật tạo hạt trục lăn trên tính chất hạt và viên nén metformin tỷ lệ tải cao
Nguyễn Công Phi1, Nguyễn Thị Như Ngọc1, Nguyễn Thị Anh Thư1, Nguyễn Trần Kiều Trinh1, Nguyễn Văn Hà1, Lê Minh Quân1,*
1Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Tạo hạt trục lăn phổ biến trong sản xuất dược phẩm. Nghiên cứu nhằm xác định ảnh hưởng của thành
phần và thông số tạo hạt trục lăn trên tính chất hạt và viên nén chứa dược chất tỷ lệ cao.
Đối tượng và phương pháp: Metformin hydroclorid là dược chất mô hình. Thiết kế thực nghiệm để xác định ảnh
hưởng của tỷ lệ, kích thước tiểu phân dược chất, loại tá dược độn, dính; cùng lực nén, tốc độ cấp liệu, trục lăn và
cỡ rây trên tỷ lệ hạt/bột, tính chịu nén của hạt; độ rã, mài mòn viên.
Kết quả: Tỷ lệ dược chất, kích thước tiểu phân, tá dược dính, độn ảnh hưởng riêng lẻ đến tính chất cơ lý hạt và
viên. Với metformin 50%, khi dùng tiểu phân nhỏ, phối hợp cùng mannitol (44%), HPC (5%) tạo hạt và viên phù
hợp. Các thông số quy trình cùng tương tác tạo ảnh hưởng đến tính chất hạt và viên. Riêng độ mài mòn không chịu
ảnh hưởng bởi tốc độ cấp liệu và độ rã không chịu ảnh hưởng bởi cả bốn thông số. Ở lực nén 70 bar, tốc độ vít cấp
liệu 33 rpm, tốc độ trục lăn 15 rpm, rây sửa hạt 1,5 mm cho hạt và viên có tính chất cơ lý mong đợi.
Kết luận: Trong bào chế viên metformin tỷ lệ tải cao bằng tạo hạt trục lăn, tính chất hạt và viên chịu ảnh hưởng
đồng thời bởi thành phần công thức và thông số quy trình. Dữ liệu thu được nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho
phát triển dược phẩm tại các nhà máy trong nước.
Từ khóa: tạo hạt trục lăn, tạo hạt khô, metformin, tỷ lệ tải dược chất cao
Abstract
INFLUENCE OF FORMULATION AND ROLL COMPACTION PARAMETERS ON THE PROPERTIES OF GRANULES AND TABLETS CONTAINING METFORMIN WITH HIGH LOADING RATIO
Nguyen Cong Phi, Nguyen Thi Nhu Ngoc, Nguyen Thi Anh Thu, Nguyen Tran Kieu Trinh, Nguyen Van Ha, Le Minh Quan
Ngày nhận bài: 29-08-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 23-09-2024 / Ngày đăng bài: 28-09-2024 *Tác giả liên hệ: Lê Minh Quân. Bộ môn Công nghệ Dược phẩm - Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: leminhquan@ump.edu.vn © 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn
36
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024
Introduction: Dry roller compaction is applied more frequently in pharmaceutical manufacturing. This study aims
to determine the impact of formulation components and roller compaction process parameters on the properties
of the granules and tablets containing model active pharmaceutical ingredient with high loading ratio.
Methods: Metformin hydrochloride was chosen as the model drug. Experimental design was used to determine
the effects of formulation variables (ratio and particle size of metformin, type of filler excipient, type of binder
excipient) as well as process parameters (compression force, feeding screw speed, roller speed, and screen size)
on the granule-to-powder ratio, granule compressibility, and tablet properties such as disintegration and abrasion.
Results: In the formulation, the ratio of the active ingredient, particle size, binder excipient, and filler excipient
individually affect the physical properties of the granules and tablets. At a metformin drug concentration of 50%,
using a fine particle size of metformin combined with mannitol (44%) and HPC (5%) helps achieve suitable
granule and tablet properties. Process parameters also interact to impact the properties of the granules and
tablets simultaneously. However, it was observed that abrasion resistance was not affected by the feeding screw
speed, and any of the four process parameters did not influence disintegration. At a compression force of 70
bar, a screw speed of 33 rpm, a roller speed of 15 rpm, and a screen size of 1.5 mm, the granules and tablets
exhibited the most suitable physical properties.
Conclusion: When formulating tablets containing metformin with high loading ratio using the dry roll compaction
technique, the physical properties of the granules and tablets are influenced simultaneously by both formulation
components and process parameters. The data obtained provides valuable information for pharmaceutical
development in Vietnam.
Keywords: roller compaction; dry granulation; metformin; high drug loading ratio
gồm nhiều bộ phận liên hoàn, thông số vận hành của từng bộ phận đều quyết định chất lượng của sản phẩm tạo
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tạo hạt trục lăn là kỹ thuật tạo hạt khô phổ biến trong sản xuất dược phẩm dạng rắn phân liều dùng đường uống.
Với đặc điểm quy trình liên tục, không sử dụng dung môi,
thành. Ứng với mỗi công thức có các tính chất lý hoá khác nhau, các thông số kỹ thuật phải được nghiên cứu để xác lập một cách phù hợp [1]. Đến nay, đã có nhiều công bố khoa học về ảnh hưởng của thành phần công thức hoặc thông số quy trình tạo hạt trục lăn trên tính chất hạt và
kỹ thuật này phù hợp với dược chất nhạy cảm với ẩm và/hoặc nhiệt. Ngoài ra, so với tạo hạt ướt, tạo hạt trục lăn
viên tạo thành. Tuy nhiên, các tài liệu chủ yếu tập trung nghiên cứu các yếu tố riêng phần mà chưa có dữ liệu đầy
phù hợp với một số dược chất tan tốt trong nước đồng thời có hiện tượng đa hình (polymorphism); giúp ngăn ngừa
đủ về tác động đồng thời, đặc biệt trên công thức có tỷ lệ tải dược chất cao.
tình trạng hòa tan một phần dược chất trong dung môi, tiếp nối bằng sự tái kết tinh một cách không kiểm soát
Nghiên cứu này xác định ảnh hưởng đồng thời của
trong suốt quá trình sấy.
thành phần công thức và thông số quy trình tạo hạt trục lăn trên những tính chất cơ lý của khối hạt và viên nén
Trong thực tiễn áp dụng kỹ thuật này để bào chế viên nén, việc nâng cao tỷ lệ dược chất chứa trong viên gặp
tạo thành. Metformin được chọn làm dược chất mô hình do có tính tan tốt trong nước, lưu tính, tính chịu
khó khăn vì có thể gây ảnh hưởng đến lưu tính, tính chịu nén chung của hỗn hợp được tạo hạt. Vì vậy, trong trường
nén kém và hàm lượng trong viên trên thực tế ở mức cao. Bằng tiếp cận thiết kế thực nghiệm, kết quả thu
được có thể giúp các nhà máy sản xuất dược phẩm có
hợp cần thiết kế công thức chứa dược chất tỷ lệ tải cao, thành phần tá dược độn, tá dược dính, kích thước của tiểu
phân dược chất và chính tỷ lệ dược chất có vai trò quan
thêm dữ liệu để tham khảo trong quá trình nghiên cứu phát triển bằng công nghệ tạo hạt trục lăn.
trọng. Về mặt thông số quy trình, thiết bị tạo hạt trục lăn
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.05
https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 37
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024
2. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
tích chi tiết tác động riêng lẻ hoặc đồng thời của các yếu tố Xi lên mỗi biến phụ thuộc Yj. Các yếu tố Xi được xem là ảnh hưởng có ý nghĩa khi hệ số p < 0,05 (độ tin cậy 95%).
2.1. Nguyên vật liệu nghiên cứu
Bảng 1. Danh mục các biến trong thiết kế thực nghiệm
Metformin hydroclorid (Ấn Độ) có hàm lượng 99,6%, đạt tiêu chuẩn BP 2021. Các tá dược sử dụng bao gồm
cellulose vi tinh thể PH102 (MCC) (JRS, Đức), lactose monohydrat phun sấy (Meggle, Đức), mannitol SD200
Nội dung 2: ảnh Nội dung 1: ảnh hưởng của hưởng của thông số kỹ thành phần công thức thuật tạo hạt trục lăn
(Trung Quốc), PVP K30 (PVP) (Ashland, Mỹ), HPC
Biến số Đơn vị Khoảng khảo Biến số Đơn Khoảng sát vị khảo sát
EXF (HPC) (Ashland, Mỹ) và magnesi stearat (Peter Greven, Malaysia).
Biến độc lập Biến độc lập
2.1.1. Thiết kế thực nghiệm
X1 - Tỷ lệ % 50 - 70 X1 - Lực bar 70 - 90 dược chất nén
Viên nén metformin được điều chế bằng kỹ thuật tạo hạt trục lăn có công thức cơ bản gồm metformin (khảo sát
ở các mức tỷ lệ từ 50 - 70%) có kích thước tiểu phân (KTTP) (kích thước nhỏ gồm metformin được nghiền và
X2 - Kích - nhỏ hoặc lớn X2 - Tốc rpm 25 - 35 thước tiểu độ trục vít phân
rây qua rây 0,1 mm; kích thước lớn gồm metformin được
X3 - Tá - MCC, lactose X3 - Tốc rpm 9 - 15 dược độn và mannitol độ trục lăn
nghiền và chọn bằng phương pháp rây trong phân đoạn 0,5 - 0,85 mm); tá dược độn (MCC, lactose hoặc
X4 - Tá - PVP và HPC X4 - Cỡ mm 1,0 hoặc dược dính rây sửa hạt 1,5
mannitol) (24% - 44%), tá dược dính (PVP hoặc HPC) (5%) và magnesi stearat (1%). Điều chế ở cỡ lô 200 g và
Biến phụ thuộc Biến phụ thuộc
khối lượng viên lý thuyết là 1000 mg.
Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố thành phần
Y1 - Tỷ lệ - Y1 - Tỷ lệ - hạt/bột hạt/bột
công thức trên tính chất hạt và viên nén (nội dung 1)
trên cơ sở tiếp cận thiết kế thực nghiệm bằng phần mềm Design Expert v13.0 (Stat-Ease, Mỹ). Áp dụng
Y2 - Tính - Y2 - Tính - chịu nén chịu nén (Hệ số a) (Hệ số a)
Y3 - Độ % Y3 - Độ % mài mòn mài mòn
2.2. Điều chế viên nén bằng kỹ thuật tạo hạt trục lăn
mô hình bề mặt đáp ứng (Response Surface) và phương pháp I-optimal, mô hình cung cấp 16 thực nghiệm cần thực hiện với 4 biến độc lập (X1-X4), 4 biến phụ thuộc (Y1-Y5). Thực hiện tương tự khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố thông số kỹ thuật (nội dung 2) có sự thay đổi 4 biến độc lập (X1-X4), 15 công thức thực nghiệm đã được tiến hành (Bảng 1).
2.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần
công thức
Tiến hành các thực nghiệm và đánh giá hạt, viên nén tạo thành. Dữ liệu được khai báo vào phần mềm
Cân các thành phần theo công thức cơ bản đã nêu. Trộn
metformin, tá dược độn, tá dược dính đến đồng nhất trong
10 phút bằng máy trộn chữ V. Thêm magnesi stearat
và phân tích thống kê cho kết quả là một bảng các giá trị p, F, R2 tương ứng với các hàm thuật toán bao gồm Square Root (căn bậc 2), Natural Log (logarit
(0,5%) và trộn đều trong 2 phút. Cho hỗn hợp vào máy
tạo hạt trục lăn (PRC W.J, Ấn Độ) tạo dải bột khô với
tự nhiên), Inverse Square Root (căn bậc hai nghịch đảo), Inverse (nghịch đảo), Power (lũy thừa). Từ đó
các thông số kỹ thuật được cố định: tốc độ trục vít cấp
chọn một hàm phù hợp nhất tương ứng với giá trị p nhỏ nhất (p < 0,05) và giá trị F, R2 lớn nhất để phân
liệu 30 rpm, tốc độ trục lăn 12 rpm, lực nén 80 bar. Dải
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.05
38 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn
Y4 - Độ rã phút Y4 - Độ rã phút
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024
bột khô được nghiền và sửa hạt qua máy sửa hạt trục
3. KẾT QUẢ
ngang, cỡ rây 1,5 mm. Hạt tạo thành được trộn hoàn tất
với magnesi stearat còn lại trong 5 phút. Dập viên trên
3.1. Ảnh hưởng của thành phần công thức đến tính chất hạt và viên nén
thiết bị xoay tròn với khối lượng viên 1000 mg, độ cứng
Nguyên liệu metformin ban đầu được nghiền khô trên
90 - 110 N.
2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số
thiết bị nghiền bi và rây phân đoạn lấy hai cỡ KTTP lớn (0,5 - 0,85 mm) và nhỏ (< 0,1 mm), sau đó tiến hành đánh
kỹ thuật
giá các tính chất cơ lý (Bảng 2).
Các thành phần từ công thức phù hợp nhất được phần
mềm tối ưu hóa xác lập ở nội dung 1. Quy trình điều chế tiến hành với các thông số kỹ thuật được khảo sát trong
các khoảng giá trị như ở Bảng 1. Các bước tiến hành bào
Bảng 2. Kết quả đánh giá một số tính chất cơ lý của metformin ở hai KTTP
chế mỗi thí nghiệm tương tự như nội dung 1.
Metformin Hàm ẩm (%) Tỷ trọng khối Lưu tính Tỷ trọng gõ Tính chịu nén (hệ số a) Góc nghỉ α (º)
KTTP nhỏ 0,56 0,522 0,705 Kém 0,26 -
2.3. Phương pháp đánh giá tính chất sản phẩm tạo thành
2.3.1. Tỷ lệ hạt/bột
Sự khác biệt về các tính chất cơ lý của hai KTTP metformin thể hiện rõ rệt (ngoại trừ hàm ẩm vì đều trải
Tỷ lệ hạt/bột được đánh giá qua phân tích kích thước
qua quá trình nghiền, rây như nhau). Metformin có KTTP
hạt theo phương pháp rây phân bố. Kết quả được trình bày
nhỏ có lưu tính và tính chịu nén kém hơn nhiều và gần như không chảy khi thực hiện đánh giá góc nghỉ α so với
dưới dạng biểu đồ phân bố kích thước hạt, thể hiện tỷ lệ
phần trăm (%) về khối lượng. Tỷ lệ hạt/bột là tỷ số tổng
KTTP lớn. Do đó KTTP khác nhau có thể ảnh hưởng khác nhau đến tính chất hạt và viên tạo thành.
khối lượng hạt lớn hơn 0,3 mm chia cho khối lượng bột
nhỏ hơn 0,3 mm.
Dựa vào không gian thực nghiệm đã thiết kế, tiến hành 16 công thức thực nghiệm và đánh giá tính chất hạt thu
2.3.2. Tính chịu nén của khối hạt
được về các chỉ tiêu như tỷ lệ hạt/bột và tính chịu nén
Thực hiện theo phương pháp của Kawakita. Cân 40 g
thông qua hệ số a; đánh giá tính chất viên nén với các chỉ tiêu như độ rã và độ mài mòn (Bảng 3).
hạt cho vào ống đong 100 mL, đọc thể tích ban đầu (V0).
Thực hiện gõ trên thiết bị Erweka, ghi lại thể tích khối hạt
Kết quả phân tích cho thấy mỗi yếu tố trong công thức có ảnh hưởng riêng lẻ theo các xu hướng khác nhau đến
(Vt) lần lượt sau 10, 20, 30… 300 lần gõ. Xác định
các tính chất cơ lý của hạt và viên (Bảng 4).
phương trình Kawakita:
3.1.1. Trên tỷ lệ hạt/bột
abN
C =
=
1 + bN
Vo- Vt Vo
KTTP lớn cho tỷ lệ hạt/bột cao hơn so với KTTP nhỏ; mannitol, lactose và MCC lần lượt cho khối hạt
có tỷ lệ hạt/bột giảm dần; HPC là tá dược dính cho tỷ lệ hạt/bột cao hơn PVP. Tỷ lệ dược chất không ảnh
Trong đó: C là chỉ số nén (mức độ giảm thể tích); N là số lần gõ (lần); Vo là thể tích ban đầu của khối hạt (mL); Vt là thể tích của khối hạt sau khi gõ lần thứ N (mL); a, b là tham số đặc trưng cho tính chất
hưởng đến tỷ lệ hạt/bột (Hình 1). Đối với tính chịu nén của khối hạt, chỉ có KTTP và loại tá dược độn ảnh hưởng
có ý nghĩa thống kê. Khi sử dụng KTTP metformin lớn
hạt. Từ phương trình Kawakita, xác định các tham số a và b. Giá trị a mô tả mức giảm thể tích tối đa,
đại diện cho tổng khả năng chịu nén và được chọn
cho hạt có tính chịu nén cao hơn; MCC cho hạt có tính chịu nén tốt nhất trong không gian thực nghiệm, sau đó là
mannitol và lactose.
để so sánh tính chịu nén của các công thức thử nghiệm trong nghiên cứu.
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.05
https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 39
KTTP lớn 0,53 0,545 0,650 Khá 0,15 30º
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024
Ở tính chất cơ lý của viên, độ mài mòn chịu ảnh hưởng bởi cả bốn yếu tố trong khi độ rã chỉ chịu ảnh
có độ mài mòn tăng dần và HPC làm tá dược dính cho viên có độ mài mòn thấp hơn PVP. Trong 3 loại
hưởng của loại tá dược độn và loại tá dược dính. Khi tỷ lệ dược chất càng tăng thì độ mài mòn của
tá dược độn sử dụng thì mannitol cho thời gian rã viên nhanh nhất, tiếp đến là lactose và cuối cùng là
viên càng cao; KTTP lớn cho ra viên có độ mài mòn cao hơn; mannitol, lactose, MCC lần lượt cho viên
MCC; HPC làm viên có thời gian rã kéo dài hơn so với PVP.
Bảng 3. Kết quả đánh giá tính chất cơ lý sản phẩm thu được từ các thí nghiệm
CT Thành phần công thức Tính chất hạt Tính chất viên nén
X3 X4 Y1 Y2 Y3 Y4 X1 X2
KTTP Tỷ lệ dược chất (%) Loại tá dược độn Loại tá dược dính Tỷ lệ hạt/bột Tính chịu nén (Hệ số a) Độ mài mòn (%) Độ rã (phút) (TB ± SD, n = 6)
60,0 Nhỏ Lactose HPC 1,11 0,28 0,60 10,88 ± 0,56 01
50,0 Nhỏ Mannitol PVP 1,20 0,24 0,48 5,75 ± 0,35 02
62,5 Lớn MCC HPC 0,71 0,21 0,71 21,00 ± 0,89 03
57,5 Nhỏ MCC PVP 0,42 0,21 0,91 7,35 ± 1,04 04
50,0 Nhỏ Mannitol PVP 1,23 0,23 0,45 6,02 ± 0,62 05
60,0 Lớn Lactose PVP 1,18 0,27 0,85 7,75 ± 1,11 06
55,0 Lớn Lactose HPC 1,38 0,25 0,78 7,50 ± 0,88 07
70,0 Lớn Mannitol HPC 1,44 0,23 0,85 8,44 ± 1,20 08
55,0 Nhỏ Mannitol HPC 1,21 0,25 0,44 8,50 ± 0,55 09
70,0 Nhỏ MCC PVP 0,35 0,22 1,13 14,00 ± 0,65 10
70,0 Lớn Mannitol HPC 1,40 0,23 0,80 9,09 ± 0,33 11
60,0 Nhỏ Lactose HPC 1,25 0,28 0,57 11,25 ± 1,06 12
65,0 Nhỏ Lactose PVP 1,05 0,27 0,72 8,25 ± 0,58 13
60,0 Lớn Lactose PVP 1,15 0,27 0,91 7,23 ± 0,45 14
65,0 Lớn Mannitol PVP 1,38 0,21 1,02 7,00 ± 1,02 15
50,0 Lớn MCC HPC 0,62 0,25 0,87 23,00 ± 0,45 16
Bảng 4. Kết quả phân tích sự ảnh hưởng của các biến độc lập trên các biến phụ thuộc
Y1 Y2 Y3 Y4 Tỷ lệ hạt/bột Tính chịu nén Độ mài mòn (%) Độ rã (phút) Kết quả (hệ số a) phân tích
F giá trị p F giá trị p F giá trị p F giá trị p
Mô hình 95,98 <0,0001 23,02 <0,0001 11,99 0,0006 9,64 0,0014
- - - - 14,87 0,0032 - - X1
23,60 0,0007 9,44 0,0118 17,41 0,0019 - - X2
216,68 <0,0001 52,33 <0,0001 8,22 0,0077 13,38 0,0015 X3
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.05
40 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn
11,40 0,0070 - - 6,10 0,0331 16,79 0,0022 X4
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024
3.1.2. Tối ưu hoá các thành phần công thức
8,45 phút. Kết quả thống kê cho thấy khối hạt và viên có những đặc tính tương tự như phần mềm đã dự đoán (phép
kiểm t-Test, p = 0,23 > 0,05).
Từ kết quả thu được, tiến hành thiết lập công thức phù hợp với các mức mong đợi của tính chất của hạt
và viên nén trong phạm vi nghiên cứu. Phần mềm đã đề xuất các điều kiện thực nghiệm cụ thể. Tiến hành
3.2. Ảnh hưởng của thông số quy trình tạo hạt trục lăn đến tính chất hạt và viên nén
điều chế ở điều kiện tối ưu (3 lô) và đánh giá sản phẩm tạo thành (Bảng 5).
Tiến hành 15 công thức thực nghiệm như phần mềm đã thiết kế và đánh giá tính chất của hạt và viên nén tạo thành
Hạt tạo thành có tỷ lệ hạt bột 1,26; tính chịu nén ở mức
tương tự như ở giai đoạn 1. Kết quả thu được trình bày
tốt 0,24; độ mài mòn tương đối thấp 0,41% và độ rã đạt
trong Bảng 6.
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.05
https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 41
Hình 1. Xu hướng ảnh hưởng của các yếu tố thành phần công thức đến tính chất của hạt và viên
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024
Bảng 5. Dữ liệu mô hình tối ưu hoá công thức điều chế metformin
Đề xuất bởi Dự đoán bởi Kết quả thực nghiệm kiểm Tên biến Mức mong đợi phần mềm phần mềm chứng (TB ± SD, n = 3)
X1 - Tỷ lệ dược chất - 50 - -
X2 - Kích thước tiểu phân - Nhỏ - -
X3 - Tá dược độn - Mannitol - -
X4 - Tá dược dính - HPC - -
Y1 - Tỷ lệ hạt/bột Tối đa - 1,26 ± 0,06 1,30
Y2 - Tính chịu nén (Hệ số a) Tối thiểu - 0,24 ± 0,01 0,24
Y3 - Độ mài mòn (%) Tối thiểu - 0,41 ± 0,03 0,43
Y4 - Độ rã (phút) < 15 phút - 8,45 ± 0,45 7,85
Bảng 6. Kết quả đánh giá tính chất cơ lý sản phẩm thu được từ các thí nghiệm
Thông số quy trình Tính chất hạt Tính chất viên nén
X1 X2 X3 X4 Y1 Y2 Y3 Y4 CT Lực Tốc độ Tốc độ Cỡ rây Tỷ lệ Tính chịu Độ mài Độ rã (phút) nén trục vít trục lăn sửa hạt hạt/bột nén (Hệ số mòn (%) (TB ± SD, n=6) (bar) (rpm) (rpm) (mm) a)
01 90 31 9 1,0 0,91 0,41 8,60 ± 0,23 0,27
02 70 29 15 1,0 0,47 0,36 8,63 ± 0,54 0,26
03 83 30 15 1,0 0,63 0,37 8,53 ± 0,36 0,26
04 70 35 9 1,0 0,95 0,39 8,50 ± 0,42 0,26
05 70 25 12 1,5 1,10 0,41 8,50 ± 0,12 0,25
06 79 34 12 1,0 0,77 0,37 8,46 ± 1,06 0,27
07 90 25 9 1,5 1,25 0,45 8,39 ± 0,45 0,26
08 76 25 9 1,0 0,77 0,38 8,55 ± 0,78 0,26
09 90 35 15 1,0 0,88 0,40 8,58 ± 1,23 0,26
10 90 35 9 1,5 1,37 0,47 8,43 ± 0,78 0,26
11 89 25 13 1,0 0,55 0,38 8,54 ± 0,63 0,26
12 89 31 13 1,5 1,34 0,40 8,41 ± 0,25 0,26
13 71 35 15 1,5 1,30 0,42 8,47 ± 0,59 0,25
14 77 31 9 1,5 1,39 0,42 8,52 ± 1,16 0,26
Kết quả phân tích chứng minh cả bốn yếu tố của thông số quy trình đều có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến
còn chịu sự tác động đồng thời của các yếu tố thuộc thông số quy trình nêu trên. Độ rã viên không chịu ảnh hưởng
các tính chất cơ lý của hạt và viên. Trong đó, tỷ lệ hạt/bột
của cả bốn yếu tố (Bảng 7).
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.05
42 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn
15 81 25 15 1,5 1,05 0,40 8,46 ± 0,68 0,25
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024
Khi đánh giá tính chất hạt, kết quả cả bốn biến: lực nén, tốc độ trục vít, tốc độ trục lăn và cỡ rây sửa hạt đều có sự
chịu nén càng giảm; tốc độ vít cấp liệu tăng dần khả năng nén giảm dần; hai yếu tố này có xu hướng đối ngược với
tốc độ trục lăn; cuối cùng, cỡ rây sửa hạt lớn hơn (1,5 mm) thì tính chịu nén sẽ cao hơn.
Đối với độ mài mòn viên, xu hướng ảnh hưởng của lực
ảnh hưởng đến tỷ lệ hạt/bột. Bên cạnh đó, các cặp yếu tố X1X3 (lực nén - tốc độ trục lăn), X2X3 (tốc độ trục vít - tốc độ trục lăn), X3X4 (tốc độ trục lăn - cỡ rây sửa hạt) còn có tác động đồng thời. Khi lực nén càng lớn hoặc/và tốc độ
nén và tốc độ trục lăn đến độ mài mòn tương tự như trên
trục vít càng nhanh thì tỷ lệ hạt/bột sẽ càng tăng cao; khi
tỷ lệ hạt/bột và tính chịu nén; cỡ rây sửa hạt lớn làm viên
có độ mài mòn cao hơn. Độ rã của viên không chịu ảnh
lực nén lớn (90 bar) và tốc độ trục lăn thấp (9 rpm) sẽ cho kích thước hạt lớn và ngược lại; tốc độ trục vít và tốc độ
hưởng của các thông số quy trình tạo hạt trục lăn trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài. Xu hướng ảnh hưởng được
trục lăn tác động lên tỷ lệ hạt/bột theo xu hướng ngược nhau. Về tính chịu nén, cả bốn yếu tố này đều ảnh hưởng
thể hiện qua Hình 2.
đến khả năng chịu nén của hạt. Lực nén càng tăng tính
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.05
https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 43
Hình 2. Xu hướng ảnh hưởng của các yếu tố thông số quy trình đến tính chất hạt và viên nén
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024
Bảng 7. Kết quả phân tích sự ảnh hưởng của các biến độc lập trên các biến phụ thuộc
Y1 Tỷ lệ hạt/bột Y2 Tính chịu nén (hệ số a) Y3 Độ mài mòn (%) Y4 Độ rã (phút) Kết quả phân tích F giá trị p F giá trị p F giá trị p F giá trị p
63,11 Mô hình 0,0006 12,09 0,0008 13,87 0,0004 - -
10,11 0,0335 0,0148 5,91 0,0354 8,64 - - X1
75,44 0,0010 0,0358 5,88 - - - - X2
53,69 0,0018 0,0365 9,56 0,0114 5,82 - - X3
458,36 < 0,0001 26,09 0,0005 32,56 0,0002 - - X4
- - - - - - - - X1X2
- - - - 9,93 0,0345 - - X1X3
- - - - - - - - X1X4
- - - - 11,57 0,0272 - - X2X3
- - - - - - - - X2X4
3.2.1. Tối ưu hoá thông số quy trình tạo hạt
trục lăn
Hạt tạo thành có tỷ lệ hạt bột 1,28; tính chịu nén ở mức tốt 0,24; độ mài mòn tương đối thấp 0,43% và độ rã đạt
8,45 phút. Kết quả thống kê cho thấy khối hạt và viên có những đặc tính tương tự như phần mềm đã dự đoán (phép
Thực hiện tương tự như khi tối ưu hoá thành phần công thức, tiến hành đánh giá lặp lại ba lô thử nghiệm
kiểm t-Test, p = 0,34 > 0,05).
để so sánh kết quả dự đoán từ phần mềm và kết quả từ
thực nghiệm (Bảng 8).
Từ công thức và thông số kỹ thuật tạo hạt trục lăn đã
- - - - 11,40 0,0279 - - X3X4
được tối ưu hóa qua hai nội dung nghiên cứu, tiến hành bào
chế lặp lại và đánh giá các tính chất của hạt khô và viên
Bảng 8. Dữ liệu mô hình tối ưu hoá thông số quy trình tạo hạt trục lăn
nén, kết quả được trình bày trong Bảng 9, Bảng 10.
Tính chất của hạt
Kết quả cho thấy lượng hạt tạo thành sau quá trình trục lăn là tương đối cao (Bảng 9). Tuy còn hạn chế vì tiểu
Dự Kết quả thực đoán nghiệm kiểm bởi Tên biến Mức mong đợi chứng (TB ± phần SD, n = 3) Đề xuất bởi phần mềm mềm
X1 - Lực nén (bar) - - - 70
phân kích thước nhỏ chiếm tỷ lệ đáng kể (có thể do metformin KTTP rất nhỏ và tỷ lệ cao); nhưng với tỷ lệ
- - - 33 X2 - Tốc độ trục vít (rpm)
hạt/bột vẫn đạt 1,29, khối hạt vẫn có lưu tính trung bình (thể hiện qua tỷ số Hausner) đến tốt (thể hiện qua góc nghỉ
- - - 15 X3 - Tốc độ trục lăn (rpm)
α). Góc nghỉ α có giá trị thấp cho thấy ma sát giữa các tiểu
X4 - Cỡ rây sửa hạt - - - 1,5 (mm)
phân ở mức thấp, giúp khối hạt chảy tốt từ bàn phân phối cốm của máy dập viên vào trong lòng cối khi tiếp liệu.
Y1 - Tỷ lệ hạt/bột Tối đa 1,24 1,28 ± 0,04 -
Qua đó giúp tăng sự đồng đều khối lượng cho viên nén. Tỷ số Hausner ở mức trung bình thể hiện khối bột có tính
Y2 - Tính chịu nén Tối thiểu 0,25 0,24 ± 0,01 - (Hệ số a)
Y3 - Độ mài mòn (%) Tối thiểu 0,40 0,43 ± 0,04 -
xốp nhất định, ảnh hưởng đến khả năng trượt/tái sắp xếp vị trí tiểu phân ở kỳ đầu quá trình nén tạo viên. Điều này
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.05
44 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn
Y4 - Độ rã (phút) < 15 phút 8,48 8,45 ± 0,55 -
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024
đồng nghĩa với sự “chậm” biến dạng dưới tác dụng của lực nén (củng cố bằng giá trị a phương trình kawakita cho
Bảng 10. Một số tính chất của viên nén metformin 500 mg
Tính chất Kết quả
thấy khả năng chịu nén trung bình) và gây độ mài mòn nhất định cho viên.
Tính chất của viên nén
Khối lượng trung bình (mg) (TB ± 1009,0 ± 19,8 SD, n = 20)
Độ cứng (N) 90 - 110
Đánh giá tất cả các tính chất cơ lý và độ giải phóng dược chất (GPDC) để đánh giá một cách toàn diện chất
Độ mài mòn (%) (TB ± SD, n = 3) 0,40 ± 0,02
lượng của viên nén metformin tạo thành. Kết quả thu
Độ rã (phút) (TB ± SD, n = 6) 8,51 ± 0,43
được trình bày trong Bảng 10.
Giải phóng dược chất (%) (thực hiện theo USP 47)
Bảng 9. Một số tính chất của hạt trung gian
Đặc tính chất lượng Kết quả
Tỷ lệ hạt/bột 1,29
Tỷ trọng khối 0,757
Tỷ trọng gõ 0,971
Tỷ số Hausner 1,28
Chỉ số nén Carr (%) 21,6
Tất cả các chỉ tiêu về viên nén thu được từ thực nghiệm đều có kết quả đạt như mong đợi. Đặc biệt, chỉ
Góc nghỉ α (º) 23,2
tiêu độ hòa tan, ở phút thứ 30, viên nén gần như đã được hòa tan hoàn toàn và hàm lượng giữa các viên có
Tính chịu nén (hệ số a) 0,22
sự chênh lệch không đáng kể. Kết quả này đáp ứng
được yêu cầu của USP 47 (≥ 70% lượng metformin hydroclorid so với lượng ghi trên nhãn được hòa tan
trong 45 phút).
Hình thái tiểu phân trong dải bột khô và viên
nén tạo thành
Hình thái của các tiểu phân và sự liên kết bên trong dải bột khô và viên nén metformin tạo thành sau khi trải qua
hai lần nén ép được thể hiện ở Hình 3.
Dãy phân bố kích thước hạt
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.05
https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 45
Hình 3. Hình ảnhchụp SEM của dải bột khô (a) và viên nén (b)
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024
thước hạt mịn, diện tích bề mặt lớn hơn. Hỗn hợp dùng HPC có khả năng kết dính tốt hơn nhờ diện tích bề mặt
4. BÀN LUẬN
liên kết với tá dược dính lớn [6]. Từ đó, cốm chứa HPC có thể được nén thành viên ở mức nén thấp hơn; nhưng ở
Hạt tạo thành chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố thành phần công thức đặc biệt là KTTP metformin và loại tá
cùng mức nén, viên chứa HPC sẽ có độ bền tốt hơn và thời gian rã dài hơn.
dược độn. Qua kết quả đạt được, KTTP metformin khác nhau cho hạt khô có các tính chất về lưu tính và tính chịu
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của thông số quy trình, việc
nén khác nhau, từ đó ảnh hưởng đáng kể đến viên tạo
tăng lực nén và/hoặc tăng tốc độ vít cấp liệu và/hoặc giảm tốc độ trục lăn làm cho lực tác động lên khối bột lớn hơn
thành. Ảnh hưởng này càng lớn trong công thức có hàm lượng metformin càng cao. Metformin KTTP lớn có lưu
dẫn đến hạt tạo thành có tỷ lệ hạt/bột cao, tính chịu nén cao. Tuy nhiên, khi chịu tác động lực nén trục lăn quá lớn,
tính tốt hơn, giúp hỗn hợp chảy tốt trong vùng cấp liệu. Điều này dẫn đến quá trình cấp liệu xuống vùng “nip”
hạt khô tạo thành có thể bị biến dạng đáng kể. Kết quả là trong giai đoạn nén dập tạo viên, hạt khô không còn khả
nhanh và khối bột chịu một áp lực lớn đáng kể. Kết quả là dải bột khô tạo thành cứng (tỷ trọng cao), tạo được
năng biến dạng tốt để tạo liên kết bền chặt trong viên, làm
nhiều hạt hơn sau khi sửa hạt. Kết quả này cũng tương tự
cho viên dễ bị mài mòn. Về quan sát thời gian rã của viên không phụ thuộc vào các thông số quy trình tạo hạt trục
như nghiên cứu của Shen Yu và cộng sự (2012). Theo đó, góc “nip” và lực nén tối đa thường tăng lên khi khả năng
chảy của bột nguyên liệu được cải thiện [2].
lăn, có thể được giải thích do thành phần tá dược độn đã được ấn định cho viên trong giai đoạn này là mannitol. Tá
Trong các loại tá dược độn, MCC, lactose và mannitol
dược này hòa tan tốt trong nước nên sự rã viên diễn ra nhanh chóng bất kể sự liên kết bên trong viên là bền chặt
hay lỏng lẻo. Kết quả thu được tương tự nghiên cứu của
được sử dụng rộng rãi trong sản xuất. Sự khác biệt chủ yếu của ba loại tá dược độn này là tính biến dạng của
Arthi D. Rajkumar và cộng sự (2019) [7].
chúng. MCC có xu hướng biến dạng dẻo (plastic
deformation). Những tá dược có tính biến dạng dẻo có khả năng chịu nén cao và có thể chịu tác động nén nhiều
5. KẾT LUẬN
lần như kết quả nghiên cứu của J. Martin Bultmann và cộng sự) [3]. Khi trải qua hai lần bị nén ép (lần đầu bằng
Nghiên cứu đã làm rõ được sự ảnh hưởng riêng phần
máy nén trục lăn và sau đó là nén dập tạo viên), các tá dược có khả năng chịu nén tốt như MCC vẫn giúp hỗn
hay đồng thời của các yếu tố trong thành phần công thức và cả quy trình tạo hạt trục lăn trên những tính chất cơ lý
hợp tạo thành có tính chịu nén dù tỷ lệ hạt/bột chỉ đạt ở
của hạt và viên nén tạo thành. Bên cạnh đó, nghiên cứu
mức thấp hơn. Bên cạnh đó, có thể thấy rằng, các công thức dùng tá dược độn như lactose và mannitol có tính
còn đề xuất được các thành phần công thức và những thông số quy trình phù hợp để tạo hạt và viên đạt chất
chịu nén cao hơn đáng kể sau khi tạo hạt trục lăn. Điều này có thể được giải thích do lactose và mannitol thể hiện
lượng mong đợi đối với trường hợp viên có hàm lượng dược chất cao như metformin. Các dữ liệu thu được có
được đồng thời biến dạng dẻo và biến dạng giòn (fragmentation deformation). Đặc tính này giúp duy trì
thể được tham khảo sử dụng trong xây dựng công thức và quy trình sản xuất dược phẩm bằng công nghệ tạo hạt khô
được một tỷ lệ hạt/bột cao cho hỗn hợp sau trục lăn, qua
trục lăn tại các nhà máy ở Việt Nam.
đó tạo được tính chịu nén tốt trong quá trình nén dập, tạo được viên có độ mài mòn thấp hơn [4].
Lời cảm ơn
Về tá dược dính, hai loại tá dược dính khô dùng trong nghiên cứu có kích thước tiểu phân tương đương nhưng
Nhóm tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Bộ môn Công nghệ Dược phẩm, Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ
có các đặc tính cơ học khác nhau như hình thái, hàm ẩm, trọng lượng phân tử… nên cho sự khác biệt về kích thước
Chí Minh vì sự hỗ trợ trong quá trình thực hiện nghiên cứu này.
hạt thu được [5]. HPC là chất kết dính có tính dẻo, kích
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.05
46 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024
Nguồn tài trợ
Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu
Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban
Nghiên cứu này không nhận tài trợ.
biên tập.
Xung đột lợi ích
Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức
Không có xung đột lợi ích nào liên quan đến nghiên cứu này.
Nghiên cứu này miễn trừ Hội đồng Đạo đức.
ORCID
Nguyễn Công Phi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://orcid.org/0009-0007-2981-0970
Nguyễn Thị Như Ngọc
1. Rana A, Khokra SL, Chandel A, Nanda GP, Sahu RK. Overview on roll compaction/dry granulation process.
https://orcid.org/0009-0006-7146-0540
Pharmacologyonline. 2011;3:286-298.
Nguyễn Thị Anh Thư
https://orcid.org/0009-0009-2305-649X
2. Yu S, Gururajan B, Reynolds G, Roberts R, Adams MJ, Wu CY. A comparative study of roll
and
of
Nguyễn Trần Kiều Trinh
compaction cohesive free-flowing pharmaceutical powders. International Journal of
https://orcid.org/0009-0000-0911-9946
Pharmaceutics. 2012;428(1-2):39-47.
Nguyễn Văn Hà
3. Bultmann JM. Multiple compaction of microcrystalline
https://orcid.org/0009-0004-0695-112X
cellulose in a roller compactor. European Journal of
Pharmaceutics Biopharmaceutics. 2002;54(1):59-64.
Lê Minh Quân
4. Yost E, Mazel V, Sluga KK, Nagapudi K, Muliadi
https://orcid.org/0000-0002-4571-7246
Đóng góp của các tác giả
AR. Beyond Brittle/Ductile classification: applying proper constitutive mechanical metrics to understand
the compression characteristics of pharmaceutical Journal of Pharmaceutical Sciences. materials.
Ý tưởng nghiên cứu, đề cương và phương pháp nghiên cứu, phân tích dữ liệu, góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng
2022;111(7):1984-1991.
bài: Nguyễn Công Phi:
5. Arndt OR, Kleinebudde P. Influence of binder tablets. Powder properties on dry granules and
Thu thập dữ liệu, nhập dữ liệu, phân tích dữ liệu, viết bản thảo đầu tiên: Nguyễn Thị Như Ngọc.
Technology. 2018;337:68-77.
6. Picker-Freyer K, Dürig T. Physical mechanical and
Quản lý dữ liệu, phân tích dữ liệu: Nguyễn Thị Anh Thư, Nguyễn Trần Kiều Trinh.
tablet formation properties of hydroxypropylcellulose: In pure form and in mixtures. AAPS PharmSciTech.
Đề cương và phương pháp nghiên cứu, góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Nguyễn Văn Hà.
2007;8:82-90.
Ý tưởng nghiên cứu, đề cương và phương pháp nghiên
7. Rajkumar AD, Reynolds GK, Wilson D, Wren SA, Salman AD. The effect of roller compaction and tableting
cứu, giám sát nghiên cứu, góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Lê Minh Quân.
Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu
stresses on pharmaceutical tablet performance. Powder Technology. 2019;341:23-37.
Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban
biên tập.
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.05
https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 47
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.03.05
48 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn