
TRƯỜNG PTTH MẠC ĐĨNH CHI GIÁO ÁN VẬT LÝ 11
GV : ÑOÃ HIEÁU THAÛO VAÄT LYÙ PB 11: 62 -1 /16
Tiết :
Bài 62 :
HIỆN TƯỢNG TỰ CẢM
NĂNG LƯỢNG CỦA TỪ TRƯỜNG
I. MỤC TIÊU :
Hiểu được bản chất của hiện tượng tự cảm khi đóng mạch, khi ngắt mạch.
Nắm và vận dụng được các công thức xác định hệ số tự cảm của ống dây, công thưc xác định suất điện động tự cảm của ống dây,
xông thức xác định suất điện động tự cảm.
Hiểu được rằng từ trường có năng lượng. Vận dụng được công thức xác định năng lượng từ trường trong ống dây và công thức xác
định mật độ năng lượng từ trường.

TRƯỜNG PTTH MẠC ĐĨNH CHI GIÁO ÁN VẬT LÝ 11
GV : ÑOÃ HIEÁU THAÛO VAÄT LYÙ PB 11: 62 -2 /16
II. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY : Phương pháp thực nghiệm và nêu vấn đề ..
III. THIẾT BỊ , ĐỒ DÙNG DẠY HỌC :
IV. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
PHẦN LÀM VIỆC CỦA GIÁO VIÊN PHÂN
PHỐI
THỜI
GIAN
NỘI DUNG GHI BẢNG TỔ CHỨC ,ĐIỀU KHIỂN
HOẠT ĐÔNG CỦA
HỌC SINH
GHI
CHÚ
1. Kiểm tra
bài cũ và
kiến thức
cũ liên
quan với
bài mới
Trả lời câu hỏi SGk
Làm bài tập 1,2,3, SGK
Kiểm tra và đánh giá

TRƯỜNG PTTH MẠC ĐĨNH CHI GIÁO ÁN VẬT LÝ 11
GV : ÑOÃ HIEÁU THAÛO VAÄT LYÙ PB 11: 62 -3 /16
(3’)
2. Nghiên
cứu bài
mới
1. Hiện tượng tự cảm
a) Thí nghiệm 1.
Bố trí thí nghiệm như sơ đồ ở hình 62.1.
Ñ
1
Ñ
2
R
L , R
k
Nhận xét : Khi đóng công tắc K ta nhận thấy
bóng đèn Đ1 sáng lên, còn bóng đèn Đ2 sáng lên từ
từ mặc dù điện trở thuần của hai nhánh giống
1. Hiện tượng tự cảm
Trong mục này SGK đưa ra hai thí
nghiệm về hiện tượng tự cảm. Đây lă
hai thí nghiệm có tính kinh điển, trong
SGK cũ vẫn dùng hai thí nghiệm này.
Sơ đồ trong hình 62.1 SGK là sơ đồ
thí nghiệm hiện tượng tự cảm khi
đóng mạch ; sơ đồ trong hình 62.2
SGK là thí nghiệm về hiện tượng tự
cảm khi ngắt mạch.
Đối với thí nghiệm như hình 62.1
SGK, Gv cần nhấn mạnh để học sinh
chú ý rằng bóng đèn ở hai nhánh

TRƯỜNG PTTH MẠC ĐĨNH CHI GIÁO ÁN VẬT LÝ 11
GV : ÑOÃ HIEÁU THAÛO VAÄT LYÙ PB 11: 62 -4 /16
nhau.
Giải thích . Khi đóng công tắc, dòng điện trong
cả hai nhánh đều tăng (lúc đầu I = 0, sau đó I 0).
Trong nhánh hai dòng điện tăng làm cho từ thông
qua ống dây biến đổi. xuất hiện dòng điện cảm
ứng trong ống dây.
Aùp dụng qui tắc Lenxơ dòng điện trong
nhánh hai không tăng lên nhanh chóng bóng
đèn Đ2 sáng lên từ từ.
b) Thí nghiệm 2.
Sơ đồ thí nghiệm như trên hình 62.2.
giống nhau và điện trở thuần hai
nhánh đều như nhau. Mặc dù vậy, khi
đóng mạch, bóng đèn ơ hai nhánh có
cuộn dây vẫn sáng lên chậm hơn.
Trong thiết bị thí nghiệm, để có hai
bóng đèn ở hai nhánh giống nhau ta
có thể chọn trước, nhưng muốn điện
trở thuần của hai nhánh bằng nhau thì
GV phải điều chỉnh. Muốn vậy ta
đóng mạch điện cho hai bóng đều
sáng nhưng độ sáng thường lă không
như nhau. Di chuyển con chạy của
biến trở thì độ sáng của bóng đèn
trong nhánh có biến trở thay đổi. Đến
khi nhận thấy độ sáng của hai bóng
đèn ở hai nhánh là như nhau thì điện
trở thuần ở hai nhánh lúc đó được coi

TRƯỜNG PTTH MẠC ĐĨNH CHI GIÁO ÁN VẬT LÝ 11
GV : ÑOÃ HIEÁU THAÛO VAÄT LYÙ PB 11: 62 -5 /16
Ñ
k
R1
Nhận xét : Ngắt công tắt K , ta nhận thấy bóng
đèn không ngắt ngay mà loé sáng lên rồi sau đó
mới tắt.
Giải thích : Khi ngắt công tắc, dòng điện trong
mạch giảm làm cho từ thông trong ống dây biến
đổi trong ống dây cũng xuất hiện dòng điện
cảm ứng.
Theo quy tắc Len-xơ thì dòng điện cảm ứng cùng
chiều với dòng điện trong mạch do nguồn gây ra,
là bằng nhau.
Sau khi đã làm thí nghiệm theo sơ đồ
trên hình 62.1 SGK, để thí nghiệm có
tính thuyết phục hơn, GV có thể đổi
vị trí hai bóng đèn cho nhau rồi lại
đóng mạch điện như trên. Khi đó ta
thấy bóng đèn ơ nhánh có ống dây
sáng lên chậm hơn bóng đèn ở nhánh
kia. Điều đó khẳng định rõ ràng rằng
ống dây chính là nguyên nhân ngăn
cản không cho dòng điện trong nhánh
đó tăng lên nhanh chóng.
Trên đây ta nói bóng đèn ở nhánh có
ống dây sáng lên chậm hơn bóng đèn
ở nhánh kia, nhưng cũng cần nói thêm
rằng khoảng thời gian diễn ra sự chậm

