Giới thiệu tài liệu
Tài liệu này trình bày về các biến chứng sớm và muộn của gãy xương, bao gồm các biến chứng hệ thống và cục bộ. Mục tiêu là giúp nhận biết các triệu chứng lâm sàng như choáng chấn thương, tắc mạch máu do mỡ, chèn ép khoang cấp, và khớp giả.
Đối tượng sử dụng
Nhân viên y tế, đặc biệt là bác sĩ và điều dưỡng, sinh viên ngành y khoa.
Nội dung tóm tắt
Tài liệu này thảo luận chi tiết về các biến chứng có thể xảy ra sau gãy xương, chia thành biến chứng sớm, muộn và hệ thống/cục bộ.
1. **Sốc chấn thương:** Hội chứng do tưới máu không đầy đủ tới các mô, thường gặp nhất do đau và mất máu. Các dấu hiệu bao gồm da xanh, mạch nhanh, hạ huyết áp, và chỉ số sốc cao. Điều trị tập trung vào bù dịch và kiểm soát nguyên nhân.
2. **Tắc mạch máu do mỡ (TMMDM):** Xảy ra khi các giọt mỡ tắc nghẽn mạch máu phổi, dẫn đến suy hô hấp. Hội chứng này có thể trải qua các giai đoạn từ cơ học đến sinh hóa, với các triệu chứng như suy hô hấp, hôn mê, và xuất huyết dưới da. Chẩn đoán dựa trên các dấu hiệu lớn (suy giảm chức năng phổi, dấu hiệu thần kinh, xuất huyết dưới da) và nhỏ (mạch nhanh, sốt, thay đổi võng mạc).
3. **Chèn ép khoang:** Tình trạng tăng áp lực trong khoang làm giảm lưu thông máu, gây thiếu máu cục bộ và tổn thương cơ, thần kinh. Cẳng chân là vị trí thường gặp. Chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sàng như đau dữ dội, đau khi sờ hoặc kéo thụ động cơ, tê bì, và rối loạn vận động. Đo áp lực khoang có thể cần thiết trong một số trường hợp.
4. **Tổn thương mạch máu, thần kinh chính:** Các đoạn xương gãy có thể gây thủng, rách, hoặc đứt mạch máu. Dấu hiệu bao gồm da nhợt nhạt, chi lạnh, đầu chi không căng phồng, và mạch yếu hoặc mất. Xử trí cần nhanh chóng, có thể sử dụng siêu âm Doppler hoặc chụp X-quang động mạch.
5. **Khớp giả:** Do di lệch không được nắn tốt, bất động lỏng lẻo, hoặc bộc lộ xương quá rộng. Đặc điểm là còn cử động bất thường và thường hết đau khi ấn hoặc vận động chi bị gãy.