Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG BỘ MÔN TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN

BÀI GIẢNG BIÊN TẬP AUDIO VÀ VIDEO

(Dùng cho sinh viên ngành Truyền thông Đa phương tiện)

Lưu hành nội bộ

Tập thể biên soạn:

1. Tạ Thị Thảo

Thái Nguyên, 2015

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

1

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

MỤC LỤC CHƯƠNG 1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ VIDEO – AUDIO .................................... 4 1.1. Một số khái niệm quan trọng ............................................................................... 4 1.1.1. Video CAM, TeleSyns (TS), TeleCine (TC) ............................................... 4 1.1.2. Screenner (SCR), DVD-Screenner (DVDSCR), R5 .................................... 4 1.1.3. DVDRip, BluRay và HDDVD, VHSRip, TVRip ........................................ 4 1.2. Một số định dạng ................................................................................................. 5 1.2.1. VCD, SVCD ................................................................................................. 5 1.2.2. DivX/XviD và DVD-R ................................................................................. 5 1.3. Tìm hiểu về HD ................................................................................................... 5 1.3.1. Khái niệm về HD .......................................................................................... 5 1.3.2. Hệ thống phần cứng để xem HD .................................................................. 6 1.4. Một số khái niệm về Audio ................................................................................. 6 1.4.1. Sample Rate .................................................................................................. 6 1.4.2. Sample Size .................................................................................................. 7 1.4.3. Âm thanh uncompressed .............................................................................. 7 1.4.4. Âm thanh Lossness ....................................................................................... 7 1.4.5. Âm thanh Lossy ........................................................................................... 7 1.4.6. CBR .............................................................................................................. 8 1.4.7. ABR .............................................................................................................. 8 1.4.8. VBR .............................................................................................................. 8 1.4.9. Dual Channels .............................................................................................. 8 1.4.10. Stereo .......................................................................................................... 8 1.4.11. Joint Stereo ................................................................................................. 9 1.5. Một số khái niệm khác......................................................................................... 9 1.5.1. Bitrate ........................................................................................................... 9 1.5.2. Resolution (Độ phân giải) ............................................................................ 9 1.5.3. Tìm hiểu về NTSC và PAL ........................................................................ 10 CHƯƠNG 2: BIÊN TẬP VIDEO VỚI PREMIERE ............................................... 12 2.1. Một số chức năng cơ bản của Adobe Premiere Pro CS4 ................................... 12 2.1.1. Khởi tao Project .......................................................................................... 12 2.1.2. Một số thiết lập cho khu vực Preview và Timeline .................................... 16 2.2. Phương pháp biên tập Video ............................................................................. 18 2.2.1. Biên tập Track trên thanh Timeline ............................................................ 18 2.2.2. Làm việc với các Tools của Workplace ..................................................... 19 2.2.3. Một số công cụ biên tập nâng cao .............................................................. 21 2.3. Kỹ xảo và hiệu ứng. ........................................................................................... 27 2.3.1. Một số hiệu ứng căn bản. ........................................................................... 27 2.3.2. Hiệu ứng ánh sáng. ..................................................................................... 29

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

2

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

2.3.3. Một số hiệu ứng nâng cao .......................................................................... 33 2.3.4. Mộ số hiệu ứng về màu sắc. ....................................................................... 37 2.3.5. Hiệu ứng chuyển cảnh. ............................................................................... 38 2.3.6. Làm việc với Keyframe .............................................................................. 42 2.4. Chèn văn bản vào Video .................................................................................... 46 2.4.1. Thiết kế các kiểu chữ cơ bản ...................................................................... 46 2.4.2. Một số công cụ soạn thảo khác. ................................................................. 49 2.5. Làm việc với keyframe, tạo chuyển động trong Premiere. ................................ 52 2.6. Phương pháp xuất phim trong Premiere ............................................................ 54 2.6.1. Xuất ra định dạng AVI ............................................................................... 54 2.6.2. Xuất phim theo định dạng MPG ................................................................ 56 2.6.3. Xuất tập tin theo một số định dạng khác. ................................................... 58 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP BIÊN TẬP VIDEO VỚI AFTER EFFECT ....... 62 3.1. Giới thiệu tổng quan về phần mềm After Effects .............................................. 62 3.1.1. Giới thiệu giao diện After Effect ................................................................ 62 3.1.2. Tạo và import một Project .......................................................................... 64 3.2. Làm việc với Timeline và cách key điểm .......................................................... 68 3.3. Tạo chuyển động trong After Effect .................................................................. 70 3.4. Các hiệu ứng cơ bản trong After Effects ........................................................... 76 3.5. Sử dụng mặt nạ trong After Effects. .................................................................. 76 3.6. Tạo chữ trong After Effect ................................................................................ 76 3.7. Xuất video.......................................................................................................... 82 CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP BIÊN TẬP ÂM THANH TRONG ADOBE PREMIERE. ....................................................................................................................... 83 4.1. Tìm hiểu về một số chức năng của Audio ......................................................... 83 4.1.1. Audio Track ................................................................................................ 83 4.1.2. Một số thao tác với track Audio ................................................................. 83 4.2. Một số chức năng nâng cao của Audio trong Adobe Premiere. ........................ 85 4.2.1. Một số thao tác với âm thanh trong một Video .......................................... 85 4.2.2. Làm việc với Keyframe của Audio ............................................................ 87 4.2.3. Phương pháp thu âm cho Video. ................................................................ 89 4.3. Áp dụng hiệu ứng cho Audio. ........................................................................... 90 4.3.1. Hiệu ứng Channel Volume ......................................................................... 90 4.3.2. Tăng – giảm âm thanh Bass. ...................................................................... 90 4.3.3. Hiệu ứng chuyển tiếp cho Audio. ............................................................... 91

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

3

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ VIDEO – AUDIO

1.1. Một số khái niệm quan trọng

1.1.1. Video CAM, TeleSyns (TS), TeleCine (TC)

a. Video CAM Bản Cam là bản sao chép từ phim chiếu rạp, thường được thu bằng Camera kỹ

thuật số. Một số trường hợp thuận lợi thì dùng được giá đỡ nhưng rất hiếm, vì thế

bản Cam thường bị rung và đôi khi được quay từ góc (không trực diện). Âm thanh

được thu trực tiếp từ Microphone của Camera nên đôi khi bị trộn lẫn với tiếng của khán giả, chất lượng rất thấp.

b. TeleSync (TS)

Thiết bị dùng tương tự như Cam nhưng dùng thiết bị thu âm rời nên chất lượng

âm thanh tốt hơn bản Cam, đôi khi bản TS được thu từ rạp trống hay từ buồng chiếu

với một Camera chuyên nghiệp.

c. TeleCine (TC)

Máy Telecine sẽ sao chép phim một cách số hóa từ cuộn phim nhựa. Âm thanh

và hình ảnh rất tốt, tuy nhiên sẽ phụ thuộc vào chất lượng của máy, vì vậy hình và

tiếng thường bị lệch nhau, chất lượng chấp nhận được.

1.1.2. Screenner (SCR), DVD-Screenner (DVDSCR), R5

a. Screenner (SCR)

Bản thử của băng VHS, thường được đưa tới các tiệm cho thuê hay những nơi

xem thử - tỉ lệ thường là 4:3 (fill screen), đôi khi trong phim xuất hiện dòng chữ

cảnh báo (copyright và anti-copy telephone number). Phần lớn bản SCR được

chuyển thành VCD (chất lượng tương đương VCD).

b. DVD-Screenner (DVDSCR)

Là dạng DVD được phát cho chủ rạp phim để xem thử trước khi mua. Chất

lượng đẹp gần như DVDRip. Nhưng thường bị những dòng chữ cảnh báo “property of …” thỉnh thoảng chạy ngang qua màn hình (chất lượng tương đương SVCD hay DivX/XviD).

c. R5 R5 có nghĩa là Region 5, đây là chia vùng địa lý của DVD. Region 5 là vùng Nga và các nước Đông Âu, … Chất lượng tốt hình đẹp như DVDRip, tuy nhiên R5 lại sử dụng đường âm thanh như là TS chứ không được AC3 như DVD ở các vùng khác. Chuẩn này là do nhà sản xuất DVD cố ý thực hiện để rút ngắn thời gian phát

hành DVD.

1.1.3. DVDRip, BluRay và HDDVD, VHSRip, TVRip

a. DVDRip

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

4

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Phiên bản sao chép của DVD phát hành, chất lượng tốt hơn bản DVDSCR. Chất

lượng hình ảnh âm thanh tuyệt hảo. Nếu muốn xem một phim cho trọn vẹn thì tốt

nhất là mua bản DVDRip.

b. BluRay và HDDVD Video độ phân giải cao, thường là 720 pixels hoặc 1080 pixels, rip từ đĩa

BlueRay hoặc HDDVD, chất lượng cao hơn cả DVDRIP, nhưng dung lượng lớn,

trung bình khoảng 8GB/phim.

c. VHSRip Là bản copy từ băng VHS

d. TVRip

Là bản thu từ TV. Thông thường DVD phim được phát hành sau khoảng 1

tháng kể từ khi phim được chiếu rạp. Đôi khi ở Việt Nam phim mới được bán dưới

dạng DVD nhưng được chép từ các bản TS hoặc TC.

1.2. Một số định dạng

1.2.1. VCD, SVCD

 VCD

Định dạng MPEG-1. Với Bitrate cố định là 1150 kbps ở độ phân giải 350 x 240

(NTSC) – 30 fps, 252x288 (PAL) – 25fps. VCD được thu từ các nguồn chất lượng

thấp (Cam/TS/TC.Screenner/Tvrip(analogue)) để giảm dung lượng tập tin.

 SVCD

Định dạng MPEG-2 (gần giống định dạng của DVD). Độ phân giải 480x480

(NTSC) – 30 fps, 480x576 (PAL) – 25 fps, cho phép Bitrate lên tới 2500 kbps.

1.2.2. DivX/XviD và DVD-R

 DivX/XviD Bàn nén từ DVD, có thể nén 2 giừ phim chất lượng tốt vào một đĩa CD. Chất

lượng tốt và dung lượng nhỏ (cần cài thêm bộ phần mềm giải nén để xem phim trong máy tính)

 DVD-R Dạng DVD thông dụng, chứa 4.7 GB dữ liệu cho mỗi mặt (hiện nay cũng có

loại DVD hai mặt).

1.3. Tìm hiểu về HD

1.3.1. Khái niệm về HD

HD (High Definition) hay HDTV (Hight definition Televison) là chuẩn video

với độ nét cao. HDTV là một thuật ngữ chỉ các chương trình TV kỹ thuật số, các tập tin đa phương tiện (movies, audio, game, …) được trình chiếu với độ phân giải cao

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

hơn các chuẩn thông thường đã có trước đây (PAL, SECAM, NTSC). Độ phân giải 5

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

cao giúp hình ảnh trung thực, chi tiết hơn rất nhiều, tuy nhiên cũng vì thế yêu cầu

năng lực nguồn phát, khả năng trình chiếu (playback) của thiết bị tiếp nhận cũng

như băng thông của hệ thống rất cao. Lịch sử HD theo Wikipedia thì bắt đầu từ một

sự án trong quân đội Liên Xô năm 1958 đã tạo ra một hệ thống có khả năng trình chiếu khung hình 1125 dùng cho mục đích quân sự. Tuy nhiên, chương trình phát

sóng thương mại đầu tiên thuộc về người Nhật năm 1969 nhưng vì “lý do kỹ thuật”

nên không thể trở thành một xu hướng mới trong phát sóng. Thuật ngữ HDTV như

hiện nay được giới thiệu lần đầu tiên ở Mỹ năm 1996 và chương trình phát sóng đầu tiên ở Mỹ vào năm 1998, cho đến nay các chương trình HDTV đã được phổ dụng

hoàn toàn.

Hình 1.1 dưới đây mô tả khung hình HDTV so với các chuẩn trước đây, tuy

nhiên HD còn đi liền với nguồn âm thanh đa kênh DTS, AC3.

Hình 1.1.So sánh giữa các chuẩn

1.3.2. Hệ thống phần cứng để xem HD

Đối với các hệ thống máy tính, tất nhiên cấu hình càng cao càng tốt, vì trong

quá trình giải mã và phát phim HD, trình player (Media Classic Player hoặc các

trình Player khác có thể chạy được HD) sử dụng khá nhiều tài nguyên của hệ thống. Tùy theo độ phân giải của màn hình mà nó hiển thị, tức độ phân giải của màn hình càng cao, máy tính càng phải hoạt động nhiều. Bạn cũng phải cài đặt các Codec hỗ trợ giải mã Video và Audio HD.

1.4. Một số khái niệm về Audio

1.4.1. Sample Rate

Là số sample (tạm dịch là mẫu) trong một khoảng thời gian nhất định (thường là

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

một giây) của âm thanh kỹ thuật số, quyết định trực tiếp tới chất lượng âm thanh. 6

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Khi một tập tin âm thanh dạng số được ghi lại, nó phải được chuyển vào một chuỗi

những mẫu (series of samples) mà bản thân chúng có thể lưu lại được trên bộ nhớ,

trên các thiết bị lưu trữ kỹ thuật số. Sample rate sẽ thông báo cho ta biết trong tập

tin âm thanh có bao nhiêu mẫu được ghi lại trong một giây. Đơn vị của sample rate là Hz.

Ví dụ: một tập tin âm thanh được ghi ở sample rate 44100 Hz sẽ cần đến 44100

mẫu/ giây để lưu giữ âm thanh trong một chuỗi mẫu.

Sample rate càng cao, chất lượng của chuỗi mẫu càng tốt và càng ít xảy ra hiện tượng gọi là aliasing (là hiện tượng xuất hiện những tần số âm thanh không mong

muốn sinh ra bởi việc thiếu hụt thông tin từ sample rate).

1.4.2. Sample Size

Mỗi mẫu (sample) sẽ cần một lượng bít nhất định để lưu trữ gọi là sample size,

và ta có thể tính toán dung lượng cần thiết cho một sample.

Ví dụ, với âm thanh 16 bit, ta cần sử dụng 16 bit hay 2 byte cho một mẫu (8 bit

= 1 byte). Như vậy một giây âm thanh với sample rate 44100/16 bit môn (một kênh

âm thanh) sẽ có độ lớn là 44100 x 2 = 88200 byte. Nếu cũng với các thông số như

vậy nhưng thay vì môn, ta sử dụng stereo (2 kênh âm thanh), dung lượng sẽ phải

nhân đôi và trở thành 176400 byte. Đây là lý do vì sao âm thanh vòm hay các âm

thanh sử dụng nhiều kênh khác lớn hơn rất nhiều so với âm thanh stereo hay môn

mặc dù chúng cũng được nén ở cùng chất lượng.

1.4.3. Âm thanh uncompressed

Âm thanh uncompressed là loại âm thanh không áp dụng cho bất kỳ phương

pháp nén nào. Được sử dụng dưới định dạng WAV hay PCM. Âm thanh loại này

thường trung thực và hay hơn các loại khác (MP3, WMA).

1.4.4. Âm thanh Lossness

Âm thanh Lossness là loại âm thanh sử dụng phương pháp loại bỏ những dữ liệu không liên quan tồn tại trong tập tin gốc để thu được một tập tin nhỏ hơn nhưng

vẫn giữ được chất lượng như ban đầu. Âm thanh xử lý lossness sẽ có bitrate thấp

hơn so với âm thanh chưa nén. Âm thanh lossness được sử dụng rộng rãi và phát triển thành những định dạng quen thuộc như AC3, AAC, DTS, MPEG-1/2/3, Vorbis, Real Audio,…

1.4.5. Âm thanh Lossy

Âm thanh Lossy là loại âm thanh thu được khi sử dụng những phần mềm

Encode âm thanh. Đây là loại âm thanh bị giảm chất lượng vì quá trình lossy

encode sẽ không giữ nguyên những phần cần thiết trong tập tin âm thanh gốc.

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

7

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Ví dụ: Khi encode (chuyển đổi) từ WAV sang MP3, bạn đã thực hiện phương

pháp lossy encode cho tập tin âm thanh WAV chưa nén của mình. Tập tin MP3 thu

được đã bị giảm chất lượng so với tập tin gốc, nó là âm thanh lossy. Chất lượng âm

thanh sẽ xấu hơn nếu chuyển đổi tập tin MP3 lossy thành OGG (hay một định dạng khác), tập tin OGG thu được đã bị quá trình encode lossy giảm chất lượng tới 2 lần.

Đó là lý do bạn không nên encode quá nhiều lần một âm thanh nhất định.

1.4.6. CBR

CBR (Constant Bit Rate): là bitrate của một stream (chuỗi) và là một hằng số không thay đổi tại bất kỳ điểm nào của stream. Sử dụng bitrate cố định để mã hóa

toàn bộ tập tin. Đây là thiết lập mặc định của hầu hết các máy nghe nhạc.

1.4.7. ABR

ABR (Averate Bit Rate): là stream có thể sử dụng bitrate thay đổi cho mỗi

frame, nhưng bitrate trung bình của toàn bộ stream là cố định. Gần giống VBR

ngoài trừ kích thước tập tin biết trước (với VBR, kích thước tập tin có khi lớn, có

khi nhỏ tùy vào độ phức tạp của âm thanh) nhờ điều chỉnh mức thay đổi quanh giá

trị bitrate trung bình ấn định trước.

1.4.8. VBR

VBR(Variable Bit Rate): là stream có thể được sử dụng bitrate thay đổi cho mỗi

frame và tùy biến để đạt được bitrate cần thiết cho mỗi frame, vì vậy bitrate trung

bình không thể xác định trước khi encode hay tính toán cụ thể, … Sử dụng bitrate

thay đổi tùy theo yêu cầu của từng đoạn âm thanh. Thường thì VBR cho chất lượng

tốt hơn với kích thước tập tin nhỏ hơn CBR nhờ cấp phát bitrate “thông minh” hơn.

Tất cả định dạng “lossless” đều được mã hóa theo VBR, nhiều định dạng “lossy”

mới (như WMA phiên bản 9) cũng hỗ trợ VBR. Nhiều máy nghe nhạc đời mới đã

có hỗ trợ VBR nhưng những máy nghe nhạc đời cũ có thể không “hiểu” đúng VBR.

1.4.9. Dual Channels

Là chuẩn audio tích hợp bởi hai kênh mono, nghĩa là mỗi kênh sẽ được encode

với một nửa của toàn bộ bitrate.

1.4.10. Stereo

Là chuẩn audio tích hợp bởi hai kênh âm thanh độc lập với nhau. Bitrate cung cấp giữa hai kênh âm thanh thay đổi phù hợp với lượng thông tin được chứa trong mỗi kênh.

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

8

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

1.4.11. Joint Stereo

Chuẩn này cũng tích hợp hai kênh âm thanh nhưng có một bước tiến xa hơn vì

có thể sử dụng được những mẫu chung thường xuất hiện ở cả hai kênh. Do đó độ

nén sẽ tốt hơn so với stereo bình thường.

1.5. Một số khái niệm khác

1.5.1. Bitrate

Bitrate là lượng dữ liệu chuyển từ tập tin phim lên CPU trong một giây để xử lý

giải mã thành hình ảnh và âm thanh. Bitrate càng cao phim càng đẹp, âm thanh càng hay nhưng cũng đồng nghĩa với việc CPU phải giải quyết càng nhiều công việc.

1.5.2. Resolution (Độ phân giải)

Độ phân giải của phim HD tính bằng chiều ngang, tức là 1920 đối với 1080 p/I

hoặc 1280 đối với 720p phân với chiều dọc (biến đổi tùy theo phim) của diện tích

hình ảnh (không tính phần băng đen).

Ví dụ:

1080i/p ở tỉ lệ 16:9 có độ phân giải 1920 x 1080 tương đương với 2.01 MPx

(megapixel).

1080i/p ở tỷ lệ 2.39:1 có độ phân giải 1920 x 803 tương đương 1.54 MPx.

720p ở tỷ lệ 16:9 có độ phân giải 1280 x 720 tương đương 0.92 MPx.

720p ở tỷ lệ 2.39:1 có độ phân giải 1280 x 536 tương đương 0.69 MPx.

Trên lý thuyết 1080p cho hình ảnh chi tiết hơn 720p gấp đôi. Tuy nhiên, trên

thực tế sự chênh lệch này khó phân biệt bằng mắt thường trên cả TV 720p (HD

ready) và 1080p (Full HD).

Đối với TV 720p, việc thể hiện 1080p cũng chỉ cho độ chi tiết ngang với 720p

vì đó là giới hạn phân giải của Panel (ô màu).

Đối với TV 1080p kích thước 46” (inch) trở xuống thì ở khoảng cách 2.5m

(khoảng cách xem phim đảm bảo) cũng rất khó phân biệt sự khác biệt vì tại vị trí này kích cỡ pixel quá nhỏ để có thể nhận biết bằng mắt thường. Ưu thế của 1080p chỉ có thể nhận biết bằng mắt thường dễ dàng khi màn hình lớn hơn 60”, lúc ấy

phim 720p bắt đầu có hiện tượng rạn hình đủ để nhận biết bằng mắt thường.

Hình 1.2. dưới đây thể hiện mối tương quan giữa Bitrate, Resolution với chất

lượng HD:

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

9

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

1.5.3. Tìm hiểu về NTSC và PAL

Mặc dù hệ thống truyền hình tương tự và video được sử dụng rộng rãi trên toàn

thế giới nhưng các quốc gia khác nhau lại sử dụng các tiêu chuẩn video khác nhau.

Phổ biến nhất đó là NTSC (National Television System Committee) và PAL (Phase

Alternating Line).

NTSC là tiêu chuẩn video tương tự được sử dụng ở Bắc Mỹ và hầu hết Nam

Mỹ. Ở tiêu chuẩn NTSC có 30 khung hình ảnh được truyền đi trong mỗi giây (Fps).

Mỗi khung hình được tạo bởi 525 dòng quét đơn.

PAL cũng là tiêu chuẩn video tương tự, nhưng so với NTSC số dòng quét cao

hơn, lên tới 625 dòng đơn cho mỗi khung hình. Nhưng số khung truyền đi trong mỗi

giây là 25 khung.

Sự khác biệt giữa PAL và NTSC bắt nguồn sâu xa từ hệ thống năng lượng mà

thế giới đang sử dụng. Ở Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, và một số quốc gia ở

Châu Mỹ sử dụng hệ thống điện có tần số 60 Hz, vì lý do về kỹ thuật xử lý thông tin

số dải truyền đi phụ thuộc vào tần số của dòng điện. Vì vậy tín hiệu được xử lý và

truyền đi thành 60 dải trong một giây (thông thường còn gọi là tần số quét nang 60

Hz). Hầu hết các công nghệ truyền hình hay video đều sử dụng công nghệ Interlace Scan (công nghệ dòng quét xen kẽ) để tạo nên một hình ảnh hoàn thiện. Do tốc độ quét quá nhanh nên hai dải quét này người ta coi nó tạo thành một khung hình. Vì vậy với 60 dải được truyền đi trong giây tạo thành 30 khung hình trong một giây. Đó chính là nguyên do tạo nên 30 fps cho chuẩn NTSC.

Còn hệ PAL, ở các nước Châu Âu và một số nước Châu Á trong đó có Việt

Nam sử dụng hệ thống điện có tần số là 50 Hz, bằng cách giải thích tương tự như trên hệ PAL sẽ có số khung truyền đi trong một giây là 25 fps.

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

10

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Thử so sánh hai hệ về chất lượng hình ảnh: Rõ ràng với 625 dòng quét và 525

dòng quét hệ PAL cho chúng ta hình ảnh sắc nét hơn hẳn NTSC. Nhưng với 30 fps

so với 25 fps thì hệ NTSC cho chúng ta hình ảnh mượt hơn rất nhiều.

Một điều chúng ta nên chú ý là khi chuyển hình ảnh từ NTSC sang PAL hình ảnh sẽ bị mờ hơn so với khi xem nguyên bản. Bởi kích thước khung ảnh phóng lên

sẽ bị giãn ra, do vậy chất lượng sẽ kém hơn. Còn chuyển từ hệ PAL sang NTSC có

thể gây ra hình ảnh bị giật, do số lượng khung hình trên một giây của PAL ít hơn

NTSC.

Ngoài tần số quét ngang còn có tần số quét dọc, chính vì vậy tạo nên kích thước

khung hình của hai hệ này cũng khác nhau. Do đó, khi xem chúng ta vẫn thường

thấy một số hiện tượng co hình ( không đầy màn hình) ở một số bộ phim hay một số

kênh truyền hình.

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

11

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

CHƯƠNG 2: BIÊN TẬP VIDEO VỚI PREMIERE

2.1. Một số chức năng cơ bản của Adobe Premiere Pro CS4

2.1.1. Khởi tao Project

Khi thực hiện bất kỳ một thao tác biên tập nào liên quan đến các đối tượng

video, chúng ta đều phải tạo một Project mới. Project là một đối tượng mà ở đó nó

cho phép người dùng thêm, xóa, sửa và lưu lại các thiết lập đã thực hiện trên video.

Để tạo một Project mới, bạn thực hiện theo các bước sau:

1. Vào Start > Programs > Adobe Primere Pro CS4 để mở chương trình.

2. Tạo hộp thoại Welcome to Adobe Premiere Pro, hãy nhấp nút New Project để

mở một Project mới (hình 3.1)

Hình 3.1. Hộp thoại Welcome to Adobe Premiere Pro

3. Tạo thẻ General của hộp thoại New Project, bạn chọn các thông tin sau:

- Title Safe Area: Hãy nhập giá trị 10% cho mục Horizoltal và Vertical để tạo

vùng an toàn cho đối tượng văn bản mà ta sẽ đưa vào video.

- Action Safe Area: Hãy nhập giá trị 5% cho mục Horizoltal và Vertical để tạo

cùng an toàn cho các đối tượng video mà chúng ta sẽ xử lý sau này.

- Display Format: Mục này hãy chọn là Timecode để hiển thị giá trị thời gian trên thanh Timeline (cũng có thể chọn giá trị hiển thị khác như Frames hay Feet +

Frames).

- Location: Ở mục này, hãy nhấp nút Browse để chỉ ra đường dẫn lưu tập tin. Ví

dụ lưu tập tin tại thư mục E:\Premiere\Exercises\ Baitap1.

- Name: Hãy nhập vào tên bất kỳ cho Project của bạn, ví dụ như Beginner. Sau khi thiết lập xong các giá trị, bạn nhấp OK để mở hộp thoài New Sequence

(hình 3.2).

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

12

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Hình 3.2. Các thiết lập trong thẻ General

4. Tạo thẻ Sequence Presets của hộp thoại New Sequence, bạn hãy chọn một

định dạng bất kỳ, ví dụ nhấp chọn vào mục DV-PAL > Standard 48khz.

5. Trong mục Sequence Name, hãy đặt tên bất kỳ cho Sequence mới. Ví dụ để

tên mặc định là Sequence 01.

Tên Sequence này sẽ được hiển thị ở thanh Timeline trong Project ở trang giao

diện chính của chương trình. Nó chứa tất cả các đối tượng trong Project mà chúng

ta cần biên tập (video, audio, title,..) Hình dưới.

Hình 3.3. Các thiết lập cho thẻ Sequence Presets 6. Vẫn tại hộp thoại New Sequence, hãy nhấp chọn thẻ General và chọn thêm

các thiết lập khác sau:

- Editting Mode: Hãy chọn một dạng biên tập bất kỳ, ví dụ chọn DV PAL. Nếu

muốn tùy chỉnh các thiết lập thì hãy chọn Editting Mode là Desktop.

- Pixel Aspect Ratio: Chọn D1/DV PAL (1.0940). - Sample Rate: Chọn 48000 Hz (48KHz)

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

13

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

- Display Format: Chọn Audio Samples, các mục khác để mặc định (hình 3.4)

Hình 3.4. Các thiết lập trong thẻ General. 7. Vẫn tại hộp thoại New Sequence, hãy nhấp chọn thẻ Track, sau đó chọn các

thành phần sau:

- Video: Tại khung này, hãy nhập vào số Track Video cần sử dụng cho Project.

Mặc định là 3 Tracks. Khi biên tập video, nếu cần sử dụng thêm Track video, ta có

thể thêm vào số lượng Track tùy ý.

- Audio: Tại khung này, hãy nhập vào số lượng track audio cần sử dụng và chọn

kênh âm thanh trong mục Master. Mục này tôi sẽ sử dụng kênh âm thanh Stereo và

số lượng track audio là 3 stereo.

Sau khi chọn xong các giá trị, hãy nhấp OK để khỏi tạo Project và vào trang

giao diện chính của chương trình (xem hình 3.5).

Hình 3.5. Các thiết lập trong thẻ Tracks

Giao diện chính của Adobe Premiere Pro CS4 gồm các khu vực sau:

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

14

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

- Project: Đây là khu vực chứa danh sách các tập tin (video, audio, và hình

ảnh) mà chúng ta đã Import vào Project hiện hành.

- Source: Đây là khu vực chứa các đối tượng nguồn. Nó cho phép xem và điều

chỉnh các thiết lập cho những hiệu ứng.

- Preview: Khu vực này cho phép xem trước đối tượng video bất kỳ trên thành

Timeline.

- Timeline: Đây là khu vực khá quan trọng, nó cho phép người dùng điều

chỉnh các thiết lập và các chỉnh sửa cho video và audio trong Project.

- Effects: Đây là khu vực chứa tất cả các hiệu ứng của chương trình. Từ khu vực này, ta có thể tìm và chọn một hiệu ứng bất kỳ cho Project (xem hình

3.6)

Chú ý:

Nếu xuất phim dưới chuẩn SVCD hoặc VCD , ta nên thiết lập khung Safe Title

(vùng an toàn của văn bản trong video) và Safe video (vùng an toàn của đối tượng

video) là 20% và 10% .

Hình 3.6. Trang giao diện chính của AP

 Import các đối tượng vào Project Sau khi đã tạo Project, trên thanh Timline hiện thời sẽ còn trống. Nếu muốn

chỉnh sửa bất kỳ một đối tượng video hay audio nào thì bước đầu tiên cần thực hiện đó là đưa các đối tượng này vào Project.

Có các cách sau để import một đối tượng bất kỳ vào project 1. Cách 1: Trên giao diện chính của chương trình, vào menu File > Import… 2. Cách 2: Nhấn tổ hợp phím Ctrl + I trên bàn phím 3. Cách 3: Trên giao diện chính của chương trình-> Double Click vào phần Project -> khi đó cửa sổ Import sẽ hiển thị lên cho chúng ta chọn đường dẫn tới file dữ liệu cần đưa vào project.

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

15

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Sau khi đối tượng đã được đưa vào giao diện của chương trình trong phần

Project. Hãy kéo đối tượng cần biên tập thả vào track video hoặc audio của thanh

Timeline.

Để phóng lớn thanh Timeline, hãy nhấn nút Zoom In (có thể sử dụng phím dấu bằng (=)). Ngược lại, nếu muốn thu nhỏ thanh Timeline thì chỉ cần nhấn nút Zoom

Out (có thể sử dụng phím dấu gạch chân(_))

Để xem thử video, hãy nhấp nút Play hoặc nhấn phím Space (phím khoảng

cách) trên bàn phím.

Để di chuyển đến một đoạn nào đó của video, chỉ cần kéo thanh điều khiển hoặc

nhấp chọn vào vị trí cần đến trên thanh Timeline, hay nhập vào một mốc thời gian

cụ thể nào đó.

2.1.2. Một số thiết lập cho khu vực Preview và Timeline

 Hiển thị khung an toàn và thiết lập tùy chọn hiển thị Khung an toàn còn được gọi là Safe Margins, nó có tác dụng cho người dùng

biết ranh giới an toàn của video và văn bản chèn vào video. Điều này có nghĩa là

khi một video được đưa ra ngoài Safe Margins thì nó sẽ không được hiển thị khi

chúng ta render ra video sản phẩm. Khi trình chiếu ở các thiết bị khác nhau thì vùng

bên ngoài khu vực Safe Margins, thực hiện các bước sau:

1. Nhấp phải chuột vào màn hình trong khu vực Preview và chọn Safe Margins

Khung Safe Margins sẽ có đường viền màu trắng và được hiển thị thành khung

kép. Khung ngoài cùng là Safe Margins cho đối tượng video, khung bên trong dành

cho văn bản.

Hình 3.7. Chọn Safe Margins 2. Nếu không muốn hiển thị Safe Margins, thì chỉ cần nhấp lại một lần nữa vào

mục Safe Margins để bỏ chọn.

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

16

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

3. Điều chỉnh các mục hiển thị trong khu vực Preview, hãy nhấp vào nút View

Zoom Level và chọn mức hiển thị tùy ý.  Thêm và xóa Track Mặc định khi tạo Project, chương trình cho phép hiển thị 3 track, trong đó có 3 track video và 3 track cho Audio tương ứng. Trong quá trình biên tập video, rất có thể cần

đến nhiều track hơn, hoặc có một số track trên Timeline bị rỗng chúng ta muốn bỏ

đi thì có thể thực hiện các thao tác sau:

 Thao tác:

Số lượng track Video cần thêm

Thứ tự track thêm

o Thêm tracks: Chọn lệnh Sequence  Add Tracks

Số lượng track Audio cần thêm

Kiểm vào để xóa track video xóa các track trống hoặc xóa track tác hoạt Kiểm vào để xóa track audio

o Xóa Tracks: Chọn lệnh Sequence  Delete Tracks

 Chèn thêm nhiều video vào một màn hình. Đây là một trong những chức năng nổi bật của Adobe Premiere Pro CS4. Nó đã tạo được sự khác biệt và chuyên nghiệp hơn những sản phẩm cùng loại khác. Trên một màn hình hiển thị, bạn có thể thiết lập để cho phép nhiều video được hiển thị

một lúc và cùng được trình chiếu tại một thời điểm. Chúng ta có thể làm như sau:

1. Import 2 file video vào trang giao diện chính của chương trình

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

17

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

2. Tại khu vực name, kéo hai tập tin video vào track video của thanh Timeline.

3. Nhấp chọn vào Video 1 của thanh Timeline, sau đó chọn mục Source, nhấp

chọn Effect Controls để mở ô này

4. Nhấp vào nút có biểu tượng hình mũi tên trong mục Motion để mở rộng

khung điều khiển.

5. Hãy điều chỉnh lại chiều quay thích hợp cho video trong mục Rotation

2.2. Phương pháp biên tập Video

2.2.1. Biên tập Track trên thanh Timeline

a. Loại bỏ liên kết giữa Video và Audio Để có thể chỉnh sửa các video mà không ảnh hưởng đến các đối tượng âm thanh

đính kèm video thì ta phải thực hiện việc tách hai đối tượng này được phân trên hai track hoàn toàn khác nhau. Tuy nhiên chúng vẫn được liên kết với nhau. Để tách

chúng thành hai đối tượng độc lập thì chúng ta phải loại bỏ liên kết giữa chúng. Để

loại bỏ liên kết giữa video và audio làm như sau:

1. Import file video cần loại bỏ liên kết và đưa video vào trạc Video 1 của thanh

Timline

2. Trên track Video 1, nhấp phải chuột vào video và chọn Unlink

Hoặc có thể vào menu Clip > Unlink để loại bỏ liên kết giữa đối tượng video và

audio của đoạn phim.

3. Sau khi đã tách video và audio thành hai đối tượng độc lập, có thể kéo từng

đối tựng này đến các vị trí khác nhau hoặc xóa đối tượng này mà không ảnh hưởng

đến đối tượng còn lại

Cũng có thể xóa đối tượng Audio này (nếu cần) bằng cách nhấp phải chuột vào

Audio muốn xóa và chọn Clear hoặc nhấn phím Delete trên bàn phím.

b. Không cho phép Video hiển thị trong khu vực Preview Trong quá trình biên tập phim, rất có thể cần import nhiều tập tin vào thành

Timeline, các đối tượng track trên thanh Timeline thì có nhiều nhưng mục Preview

chỉ có duy nhất một cửa sổ. Nếu không muốn cho Video hiển thị trên khu vực

Preview, có thể thực hiện như sau:

1. Trên giao diện chính của chương trình hãy Import các video cần biên tập vào

cửa sổ Project và đưa các video đó vào các track video của thanh Timeline.

2. Hãy nhấp vào mục Toggle Track Output của Video trên track video không

muốn hiển thị để loại bỏ biểu tượng hình con mắt ở ô này.

Khi biểu tượng hình con mắt không xuất hiện trong ô Toggle Track Output thì

đồng nghĩa với việc video không được hiển thị trong khu vực Preview.

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

18

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

3. Nếu muốn hiển thị trở lại, chỉ cần nhấp lại một lần nữa vào ô Toggle Track

Output để biểu tượng hình con mắt được hiển thị trong ô này.

c. Khóa và mở khóa cho một Track Trong quá trình biên tập video, trên thanh Timeline có thể đồng thời nhiều đối tượng video và audio. Để hiệu chỉnh video này mà không ảnh hưởng đến các video

khác thì cách hay nhất là hãy khóa các video chưa biên tập lại.

Để khóa track thực hiện như sau:

Sau khi video đã được đưa vào track video của thanh Timeline. Nhấn chọn vào ô Toggle Track Lock của track video muốn khóa để biểu tượng hình chiếc khóa

được hiển thị.

Khi biểu tượng hình chiếc khóa được hiển thị trong ô Toggle Track Lock thì

chúng ta sẽ không thể chỉnh sửa bất kỳ một thông tin nào trên đối tượng video này

được.

Lúc này, track bị khóa sẽ xuất hiện những dấu gạch chéo nhằm mục đích thông

báo cho người dùng biết rằng track hiện thời đang bị khóa.

Nếu muốn mở khóa, chỉ cần nhấp lại một lần nữa vào ô Toggle Track Lock để

bỏ biểu tượng hình chiếc khóa trong ô này đi.

Làm tương tự để khóa và mở khóa với track audio.

2.2.2. Làm việc với các Tools của Workplace

a. Công cụ Selection Tool

Selection Tool là công cụ cho phép người dùng chọn lựa các đối tượng khác

nhau trên thanh Timeline. Công cụ này được chọn mặc định khi khởi động một

Project. Trong quá trình biên tập Video, rất có thể ta chuyển sang dùng một công cụ

khác. Để sử dụng Selection tool ta làm như sau:

Tại Tools ở phái gốc phải dưới của trang giao diện chính, nhấp chuột vào mục

có biểu tượng hình con trỏ hoặc nhấn phím V trên bàn phím để chọn công cụ Selection Tools.

Với công cụ Selection Tool, chúng ta có thể nhấn giữ chuột trái đồng thời kéo

các đối tượng (video hoặc audio) trên thành Timeline đến các vị tris khác nhau.

Selection Tool cũng có thể được sử dụng để thu ngắn các đoạn video trên thanh Timeline bằng cách di chuyển chuột đến điểm cuối của video muốn thu ngắn. Khi thấy biểu tượng con trỏ chuột biến thành dấu ngoặc vuông (“]”) thì nhấn giữ chuột trái đồng thời kéo nó sang trái để thu ngắn video.

Nếu không thấy ô Tools dưới góc phải dưới của trang giao diện, thì vào menu

Window và chọn Tools.

b. Cắt video thành từng đoạn bằng Razor Tool

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

19

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Razor Tool là một trong những công cụ quan trọng nhất của Adobe Premiere

Pro, nó cho phép cắt video và audio thành những đoạn tùy ý. Để từ đó có thể thêm,

xóa, sửa bất kỳ một đối tượng nào.

Để sử dụng Razor Tool ta làm như sau: 1. Tại ô Tools ở góc phải dưới của trang giao diện chính, nhấp chuột vào mục

Razor Tool hoặc nhấn phím C trên bàn phím để chọn công cụ này.

Hình

2. Sau khi công cụ Razor Tool được chọn, con trỏ chuột lúc này được chuyển thành biểu tượng hình lưỡi cắt, di chuyển hình lưỡi cắt này đến vị trí muốn cắt trên

video của thanh Timeline sau đó nhấp chuột để cắt.

3. Sau khi video đã được cắt thành những đoạn nhỏ, chúng ta có thể sử dụng

công cụ Selection tool để kéo những đoạn video này đến nhữn vị trí khác nhau hoặc

di chuyển các đoạn đã cắt đến một track mới.

4. Chúng ta cũng có thể xóa một đoạn bất kỳ bằng cách nhấp phải chuột vào

đoạn muốn xóa và chọn Clear hoặc nhấn phím Delete trên bàn phím

Như vậy, giờ đây muốn xóa một đoạn phim hay mộ cảnh quay nào đó thì có thể

sử dụng công cụ Razor tool để khoanh vùng cần xóa, sau đo dùng công cụ Selection

tool để nhấp chọn vào vùng cần xóa và nhấn phím Delete trên bàn phím để xóa.

Nếu trong quá trình biên tập phim, ta cần phải xóa một cảnh mà cảnh này nằm

ngay giữa của đoạn phim thì đầu tiên hãy chọn xóa cảnh đó đi, tiếp theo dùng công

cụ Selection tool để kéo đoạn sau sát lại đoạn thứ nhất để lấp chỗ trống của cảnh

vừa xóa.

5. Chúng ta cũng có thể di chuyển một đoạn bất kỳ trong video từ trước ra sau

hoặc từ sau ra trước bằng cách dùng coong cụ Selection tool để kéo và thả.

c. Công cụ Hand Tool

Hand Tool là công cụ ó biểu tượng hình bàn tay. Nó cho phép di chuyển toàn bộ

đối tượng của thanh Timeline đến những vị trí khác nhau.

Để sử dụng công cụ Hand tool, làm như sau: 1. Nhấp chuột vào Hand tool trên ô Tools ở phía dưới của trang giao diện chính

hoặc nhấn phím H trên bàn phím để chọn công cụ này.

Hình 2. Sauk hi công cụ Hand tool được chọn, ta chỉ cần giữ chuột trái trên thanh

Timeline, đồng thời kéo sang trái hay phải tùy ý.

d. Công cụ Zoom Tool

Zoom Tool là công cụ cho phép phóng lớn hay thu nhỏ thanh Timeline, đây là công cụ rất cần thiết. Chúng ta có thể sử dụng công cụ này để phóng lớn thanh

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

20

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Timeline đến từng Frame. Nhờ nó mà ta có thể hiệu chỉnh được video một cách

chính xác nhất. Để sử dụng công cụ này, thực hiện theo các bước sau:

1. Nhấp chuột vào mục Zoom tool trên ô Tools ở phía dưới góc phải của trang

giao diện chính hoặc nhấn phím Z trên bàn phím để chọn công cụ này.

Hình

Sau khi công cụ Zoom Tool được chọn, biểu tượng hình con trỏ biến thành

chiếc kính lúp.

2. Sau khi biểu tượng chiếc kính lúp xuất hiện, ta chỉ cần nhấp chuột trái vào thành Timeline để phóng lớn nó ra. Để thu nhỏ lại, nhấn giữ phím Alt đồng thời

nhấp chuột trái vào thanh Timeline.

2.2.3. Một số công cụ biên tập nâng cao

a. In Point và Out Point

Đây là công cụ rất hay được sử dụng để biên tập video. Nó cho phép người

dùng chọn điểm đầu và điểm cuối của đoạn video để tạo đoạn được chọn. Sau khi

đã có đoạn được chọn, ta có thể xóa nhanh đoạn này. Để làm việc với công cụ này

ta thực hiện như sau:

1. Import một tập tin video cần biên tập vào Project. Sau đó kéo video đó xuống

track video của thanh Timeline.

2. Trên thanh Timeline, hãy nhấp chọn vào một điểm bất kỳ muốn đánh dấu, sau

đó nhấp nút Set In Point hoặc nhấn phím I trên bàn phím.

Hình

3. Hãy nhấp chọn điểm cuối, sau đó nhấp nút Set Out Point hoặc nhấn phím O

trên bàn phím để tạo đoạn được chọn.

4. Để xóa đoạn được chọn chỉ cần nhấp nút Extract hoặc nhấn phím dấu phẩy

“’” trên bàn phím.

Sau khi xóa bằng lệnh Extract thì các đoạn sẽ tự động được co lại, điều này có nghĩa là khi đoạn được chọn bị xóa thì sẽ không có khoảng trống giữa các đoạn vì

chương trình sẽ làm cho đoạn đầu và đoạn cuối tự động co sát lại.

5. Chúng ta cũng có thể xóa đoạn được chọn bằng nút Lift hoặc nhấn phím dấu

chấm phẩy “;” trên bàn phím.

Nếu xóa bằng lệnh Lift thì đoạn bị xóa sẽ để lại một khoảng trống trên thanh

Timeline vì chương trình sẽ không tự động thu lại như cách xóa bằng lệnh Extract.

6. Nếu vì lý do nào đó, ta không muốn đoạn được chọn hiển thị trên thanh

Timeline nữa, ta có thể bỏ chọn đoạn này đi bằng cách nhấp phải chuột vào đoạn được chọn và chọn Clear Sequence Marker > In and Out.

b. Chèn một đoạn trong Video vào Timeline.

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

21

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Trong quá trình bien tập phim, có thể có một đoạn phim với nhiều cảnh quay

khác nhau. Nhưng trong đó ta chỉ quan tâm đến một đoạn và quyết định biên tập

đoạn này ra sản phẩm. Nhưng muốn biên tập được đoạn này thì ta phải đưa nó vào

thanh Timeline. Để đưa một đoạn bất kỳ trong video vào thanh Timeline, ta làm như sau:

1. Import một video cần biên tập vào Project.

2. Trong mục Name của khu vực Project, nhấp đôi vào phần biểu tượng tập tin

video để đưa nó vào khu vực Source. Khi đó nội dung của video sẽ được hiển thị lên mục Source và ta có thể xem được nội dung của video gốc.

3. Nhập mốc thời gian tại vị trí đầu tiên muốn chọn trong ô Left Time ở khu vực

Source hoặc di chuyển con trỏ tới vị trí đầu tiên của đoạn video muốn chọn.

4. Nhấp nút Set In Point ở khu vực Source hoặc nhấn phím I trên bàn phím để

tạo điểm đầu tiên cho đoạn được chọn

5. Trong ô Left Time, nhập mốc thời gian kết thúc đoạn muốn chọn hoặc di

chuyển đầu chạy tới vị trí cuối đoạn video muốn chọn.

6. Nhấp nút Set Out Point hoặc nhấn phím O trên bàn phím để tạo đoạn được

chọn.

7. Nếu chỉ muốn lấy phần video của đoạn phím thì hãy nhấn giữa chuột trái vào

mục Drag Video Only và kéo nó vào một track video bất kỳ của thanh Timeline.

8. Nếu chỉ muốn lấy phàn âm thanh của đoạn được chọn thì hãy nhấn giữ chuột

trái vào nút Drag Audio Only và kéo nó vào một track Audio bất kỳ của thanh

Timeline.

9. Hãy nhấp vào phần đầu của track Video 1 và Audio 1 để chọn hai tracks này.

Bước này nhằm mục đích chọn track muốn chèn đoạn được chọn của video vào

thanh Timeline.

10. Kéo điều khiển của thanh Timeline về vị trí đầu tiên để chèn video và audio

của đonạ được chọn vào vị trí đầu tiên của track Video 1 à Audio 1

11. Trong khu vực Source, hãy nhấp nút Insert hoặc nhấn phím dấu phẩy (,) trên

bàn phím để đưa đoạn được chọn vào các vị trí đã chọn của thanh Timeline.

Chúng ta cũng có thể nhấp nút Overlay hoặc nhấn phím dấu chấm (.) trên bàn

phím để chèn đoạn được chọn vào thanh Timeline.

Chú ý: Insert: Chèn đoạn clip được chọn vào vị trí đầu từ Timeline hiện thời, đồng thời

cắt đoạn clip cũ tại vị trí đó và dịch nó đi một đoạn đúng bằng chiều dài của đoạn được chọn trong Source

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

22

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Overlay: Ghi đè đoạn clip được chọn vào vị trí đầu từ Timeline hiện thời, đồng

thời cắt một đoạn trên clip cũ có chiều dài đúng bằng đoạn được chọn trong màn

hình Source và xóa nó đi (không thay đổi thời gian).

c. Tạo màu nền cho video bằng Color Matte.

Theo mặc định khi tạo Project, nền của mỗi đoạn video là màu đen. Để tạo ra vẻ

đẹp riêng biệt cũng như nâng cao khả năng hấp dẫn cho video, chúng ta nên đổi lại

màu nền này. Một trong những công cụ hữu hiệu và căn bản nhất để tạo màu nền đó

là sử dụng Color Matte.

Giả sử, muốn tạo màu nền cho video sử dụng lệnh Color Matter và đưa đối

tượng này vào track Video của thanh Timeline. Ta làm như sau:

1. Nhấp phải chuột vào khu vực Name của trang giao diện chính, chọn New

Item > Color Matte để mở hộp thoại New Color Matte.

Cũng có thể chọn Color Matte bằng cách vào menu File > New > Color Matte

2. Tại hộp thoại New Color Matte, hãy điều chỉnh các thông tin sau:

- Width: Mục này cho phép nhập vào chiều rộng của màn hình. Mặc định là 720

pixel.

- Height: Mục này cho phép điều chỉnh chiều cao của màn hình Color Matte,

Mặc định là 480 pixel.

- Timebase: Mục này dùng để chọn số khung hình trên một giây cho đối tượng

Color Matte. Mặc định là 29.97 fps.

- Pixel Aspect Ratio: Mục này được sử dụng để chọn tỷ lệ màn hình cho Color

Matte. Mặc định là D1/DV NTSC (0.9019). Sau khi chọn xong, hãy nhấp nút OK

để tiếp tục (xem hình 2.28)

3. Tại hộp màu Color Picker, hãy nhấp chọn vào vị trí màu muốn sử dụng, sau

đó nhấp OK để tiếp tục.

4. Tại hộp thoại Choose Nam hãy nhập vào tên bất kỳ cho đối tượng Color

Matte này, sau đó nhấp OK để tiếp tục. Ví dụ nhập Background Color

5. Trong mục Name của khu vực Project, hãy kéo đối tượng Background Color vào track video 1 của thanh Timeline. Sau đó sử dụng công cụ Selection Tool để

mở rộng thời lượng cho đối tượng Background Color này.

d. Tăng – giảm tốc độ trình chiếu cho một đoạn Video

Khi biên tập video, rất có thể ta muốn một đoạn video nào đó được tua nhanh hoặc quay chậm hơn mức bình thường nhằm tạo ra một video có nội dung uyển

chuyển và sinh động hơn. Phần này sẽ hướng dẫn chi tiết cách thực hiện.

Giả sử, để tang tốc play từ hết phút thứ nhất cho đến hết phút thứ 3 của video,

thực hiện theo các bước sau:

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

23

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

1. Import file video cần tăng tốc vào cửa sổ Project của chương trình. Sau đó

đưa video vào track Video 1 của thanh Timeline.

2. Di chuyển đến vị trí có mốc thời gian 00:01:00 (từ hết phút thứ nhất).

3. Sử dụng công cụ Razor Tool để cắt tại vị trí có mốc thời gian như trên. Bước

này để tách video trên thành hai phần riêng biệt.

4. Di chuyển đến vị trí có mốc thời gian 00:03:00 (hết phút thứ 3)

5. Sử dụng công cụ Razor tool để cắt Video 1 tại vị trí có mốc thời gian

00:03:00. Sau khi cắt tại vị trí này nữa thì ta tạo được một đoạn clip có thời gian trình chiếu từ hết phút thứ nhất đến hết phút thứ ba.

6. Trên thanh Timeline, nhấp chuột phải vào đoạn video ở giữa vào chọn

Speed/Duration để mở hộp thoại Clip Speed/ Duration.

7. Trong mục Speed của hộp thoại Clip Speed/Duration, hãy nhập vào tốc độ

muốn quay. Cụ thể như sau:

- Bình thường: Ở mức bình thường, thì thông số trong mục Speed là 100%.

- Quay nhanh: Nếu muốn video trình chiếu nhanh hơn, thì chỉ cần nhập vào một

số bất kỳ lớn hơn 100, ví dụ 150%.

- Quay chậm: Nếu muốn quay chậm hơn mức bình thường, chỉ cần nhập vào

một số bất kỳ nhỏ hơn 100, ví dụ 70%

8. Sau khi chọn xong tốc độ trình chiếu, nhấp nút OK để áp dụng và trở về trang

giao diện chính của chương trình.

Sau khi đã chọn thông số trình chiếu, để xem trước, hãy nhấp nút Play trong khu

vực Preview hoặc nhấn phím Space (khoảng trắng) trên bàn phím.

Việc tua nhanh hay quay chậm có thể áp dụng cho một đoạn bất kỳ hay toàn bộ

video đều được. Khi tua nhanh hay quay chậm video hơn mức bình thường thì nên

tách đối tượng âm thanh ra để nó khỏi bị ảnh hưởng trong quá trình biên tập.

Khi áp dụng tốc độ tua nhanh thì thời lượng của đoạn được tua nhanh sẽ bị giảm xuống. Ngược lại, nếu quay chậm thì thời lượng của đoạn này sẽ tăng lên (tùy thuộc

vào tốc độ tua mà ta chọn).

e. Thay đổi số khung hình trên một giây.

Một video trong những điều kiện bình thường sẽ có 24 khung hình trên một giây. Điều này có nghĩa là trong một giây đồng hồ sẽ có 24 hình được trình chiếu.. Đây là chuẩn của điện ảnh ngày xưa, vào thời điểm phim nhựa.

Ngày nay, với các loại video kỹ thuật số và kỹ thuật dựng phim phi tuyến (Non

Linear Video Editing), phương pháp dựng phim đã có nhiều thay đổi đáng kể. Vì thế số khung hình trên một giây cũng được thay đổi một cách đáng kể. Số khung

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

24

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

hình chuẩn của video kỹ thuật số là 29.97 fps (19.97 hình trên giây với chuẩn

NTSC) và 25 fps (đối với chuẩn PAL).

Trên thực tế, càng nhiều khung hình được trình chiếu trên một giây đồng hồ thì

chuyển động của bối cảnh càng nhuyễn và mịn hơn. Vì thế mà dung lượng của phim cũng lớn hơn.

Với sự trợ giúp của các phần mềm biên tập phim chuyên nghiệp như Adobe

Premiere Pro thì ta có thể thay đổi số khung hình trên một giây một cách dễ dàng.

Để làm điều này ta làm như sau:

1. Import một video vào giao diện chính của chương trình trong cửa sổ Project

và đưa video này vào track video của thanh Timeline.

2. Tại mục Name trên khu vực Project, nhấp phải chuột vào phần biểu tượng

của video và chọn Interpret Footage.

Tại hộp thoại Interpret Footage, ta sẽ thấy số khung hình trên một giây hiện thời

của video ở mục Use Frame Rate from File.

3. Để thay đổi số khung hình trên một giây, nhấp chuột vào mục Assume this

frame rate và nhập vào số khung hình muốn thay đổi

4. Sau khi nhập xong nhấp nút OK để áp dụng và trở về giao diện chính của

chương trình để chạy video để xem trước số khung hình vừa thiết lập.

f. Nhóm các đối tượng video thành một nhóm

Trong quá trình xử lý phim, trên thanh Timeline có thể có nhiều đoạn video

khác nhau. Tại cùng một thời điểm ta không thể chỉnh sửa được hết tất cả các đối

tượng này. Vì vậy phải chỉnh sửa tuần tự từng đối tượng một. Sau khi chỉnh sửa

xong một đối tượng nào đó, chúng ta nên nhóm chúng lại với nhau (nếu có nhiều

hơn một đối tượng) thành một nhóm để không bị nhầm lẫn với các đối tượng chưa

chỉnh sửa khác.

Chức năng nhóm các đối tượng chỉ áp dụng được cho các đoạn video mà thôi. Còn giữa video với audio thì ta phải sử dụng chức năng khác. Khi các đối tượng

video đã được nhóm lại với nhau, nhấp vào một đoạn bất kỳ trong nhóm thì các đoạn khác cũng được chọn theo. Để nhóm các đoạn video đã có trong track video

lại với nhau ta làm như sau:

- Nhấn giữ Shift đồng thời dùng chuột nhấp chọn vào từng video một trên thanh

Timeline để các đối tượng này được chọn.

- Sau khi đã chọn các đối tượng video cần nhóm, hãy vào menu Clip > Group

hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + G để nhóm hai đối tượng này thành một nhóm.

- Nếu muốn tách nhóm, chỉ cần nhấp chọn vào video muốn tách trên thanh Timeline, sau đó vào menu Clip > Ungroup hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + Shift +G.

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

25

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

g. Liên kết video và audio

Sau khi biên tập xong video và audio, chúng ta nên liên kết chúng lại với nhau

(nếu chúng có liên quan với nhau) để tránh nhầm lẫn với các đối tượng khác. Việc

liên kết hai thành phần này lại sẽ cho phép ta nhận biết được mối liên quan giữa các đối tượng với nhau. Cách này sẽ làm cho việc biên tập trở nên dễ dàng và thuận tiện

hơn.

Để liên kết video và audio với nhau, làm như sau:

1. Nhấn giữ phím Shift trên bàn phím đồng thời nhấp chuột vào đối tượng video

và audio để hai đối tượng này được chọn

2.Nhấp phải chuột vào một trong hai đối tượng đang được chọn và chọn link

hoặc vào menu Clip > link để liên kết hai đối tượng này lại với nhau.

Nếu không muốn liên kết hai đối tượng này nữa, hãy nhấp vào đối tượng muốn

tách và vào menu Clip > Unlink.

h. Dừng hình

Trong quá trình dựng phím, đôi khi ta muốn đoạn phim đang biên tập được

dừng ở một hình (frame) nào đó để ta có thể tự do đọc lời thoại cho đến thời điểm

thích hợp mới cho hình chạy.

Giả sử, chúng ta có sẵn một video trên track video của thanh Timeline và ta

muốn giữ nguyên hình ảnh của video tại vị trí có mốc thời gian 00:01:00 đến

00:01:30 thì cho video phát lại bình thường. Để làm được điều này, ta thực hiện

theo các bước như sau:

- Di chuyển đầu đọc đến vị trí có mốc thời gian 00:01:00

- Nhấp chọn công cụ Razor Tool và cắt vào vị trí có mốc thời gian như trên của

video.

- Di chuyển đến vị trí có mốc thời gian 00:01:30

- Nhấp chọn công cụ Razor Tool va cắt video ở vị trí có mốc thời gian này. Từ sau mốc thời gian 00:01:30 sẽ cho video phát trong tình trạng bình thường.

Như vậy đoạn phim muốn dừng có thời lượng là 30 giây.

- Nhấp phải chuột vào đoạn video muốn dừng (đoạn video được chọn) và chọn

Frame Hold để mở hộp thoại Frame Hold Options.

- Tại hộp thoại Frame Hold Options, có 3 tùy chọn cụ thể như sau: + In Point: Nếu chọn mục này thì hình ảnh sẽ được dừng tại vị trí cắt đầu tiên

của một đoạn phim được chọn

+ Out Point: Nếu mục này được chọn thì hình ảnh sẽ được dừng tại vị trí cắt

cuối cùng của video được chọn

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

26

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

+ Maker 0: Nếu chọn mục này thì chương trình sẽ lấy vị trí đầu tiên (vị trí

00:01:00) của video dduocj chọn đẻ dừng hình.

- Chọn tùy chọn mà ta muốn và nhấp OK để áp dụng

- Chạy thử video với nút Play hoặc nhấn phím Space trên bàn phím để xem.

2.3. Kỹ xảo và hiệu ứng.

2.3.1. Một số hiệu ứng căn bản.

a. Hiệu ứng Tint

Tint là một trong những hiệu ứng căn bản và thường hay được áp dụng nhất.

Hiệu ứng này cho phép điều chỉnh các màu sắc khác nhau cho video. Để sử dụng

hiệu ứng Tint và nhận biết tác dụng của hiệu ứng này lên video, chúng ta làm thử ví

dụ sau:

Ví dụ: Giả sử, để trình chiếu tông màu đen – trắn của hiệu ứng Tint cho một

video bất kỳ từ vị trí có mốc thời gian 00:01:00 đến 00:01:10 và cho video trình

chiếu ở tông màu này cho đến cuối, thực hiện như sau:

- Trên thanh Timeline, nhấp chọn vào video muốn áp dụng hiệu ứng.

- Trong khu vực Effects, nhập vào từ khóa Tint để tìm nhanh hiệu ứng này. Hoặc cũng có thể di chuyển đến mục Video Effects > Color Correction để tìm hiệu

ứng Tint.

- Dùng chuột kéo hiệu ứng Tint từ khu vực Effects và thả vào mục Effect

Controls.

Khi hiệu ứng Tint đã được đưa vào ô Effect Controls thì toàn bọ video được

chọn sẽ bị chuyển sang màu đen trắng. Đây là hai màu mặc định mà hiệu ứng Tint

đem lại cho video. Chúng ta sẽ thực hiện các bước tiếp theo để điều chỉnh các tông

màu khác nhau cho video

- Trong khu vực Effect Controls, nhấp vào nút mũi tên trong mục Tint để mở

rộng khung điều khiển của hiệu ứng này.

- Tại vị trí có mốc thời gian 00:00:00 (vị trí đầu tiên của video), nhấp nút

Toggle animation của mục Amount to Tint và nhập giá trị 0 để đưa video về màu

sắc ban đầu

- Di chuyển đến vị trí có mốc thời gian 00:01:00 - Nhấp nút Add/Remove Keyframe của mục Amount to Tint để tạo Keyframe tiếp theo cho mục này. Keyframe thứ hai này sẽ giữ cho video trình chiếu ở màu sắc thường từ đầu cho đến vị trí này.

- Di chuyển đến vị trí có mốc thời gian 00:01:10

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

27

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

- Nhập giá trị 100 cho mục Amount to Tint để tạo keyframe thứ 3 cho mục này.

Keyframe này sẽ làm cho video dần trở về tông màu đen trắng trong khoảng thời

gian 10 giây (từ 00:01:00 đến 00:01:10)

- Di chuyển về vị trí có mốc thời gian 00:00:59 và nhấp nút Play hoặc phím

Space để xem sự biến đổi màu trên video

Chú ý:

1. Để thay thế màu đen trong video thành một màu bất kỳ, ví dụ thay thế màu

đen bằng màu đỏ thì hãy nhấp vào ô màu đen trong Map Black To để mở hộp thoại Color Picker.

2. Tại hộp thoại Color Piker, nhấp chuột vào vị trí màu muốn thay thế, sau đó

nhấp OK để áp dụng.

Nếu biết về các thông số màu, ta có thể nhập trực tiếp thông số này vào các ô

RGB. Dưới đây là thông số màu cơ bản :

STT Red (R) Green (G) Blue (B) Tên màu

Đỏ (Red) 255 1 0 0

Xanh lá cây (Green) 0 2 255 0

Xanh dương (Blue) 0 3 0 255

Đen (Black) 0 4 0 0

Trắng (white) 255 5 255 255

Vàng (Yellow) 255 6 255 0

Cam (Orange) 255 7 127 0

Sau khi nhấp nút OK ở hộp thoại Color Picker, toàn bộ màu của video đã được

thay thế bằng màu đỏ.

Nếu mục Amount to Tint đang mang giá trị o thì phải chỉnh nó lên giá trị lớn

hơn thì mới thấy được sự thay đổi màu sắc khi chúng ta thiết lập.

Nếu muốn thay thế màu trắng bằng một màu nào đó, hãy nhấp vào ô màu trắng

trong mục Map White To và thực hiện các bước như trên.

b. Hiệu ứng Brightness & Contrast

Khi quay phim bằng những loại máy thông thường và trong những điều kiện ánh sang khác nhau, rất có thể đoạn phim mà ta quay được thiết ánh sáng hoặc ánh sáng quá chói chang. Điều này ảnh hưởng không ít đến chất lượng phim.

Để giải quyết vấn đề trên thì chúng ta nên sử dụng hiệu ứng Brightness &

Contrast. Đây là hệu ứng giúp tăng độ sang và độ tương phản của màu sắc khác

nhau trong video. Nếu được áp dụng một cách đúng đắn, hiệu ứng này sẽ làm cho video trở nên độc đáo chuyên nghiệp và đẹp mắt.

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

28

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Để sử dụng hiệu ứng này, chúng ta làm như sau:

- Trên thanh Timeline, nhấp chọn vào video muốn áp dụng hiệu ứng.

- Trong khu vực Effects, nhập vào từ khóa Brightness để tìm nhanh hiệu ứng

này. Hoặc chúng ta cũng có thể di chuyển đến mục Video Effects > Color Correction để tìm hiệu ứng này.

- Dùng chuột kéo hiệu ứng Brightness & Contrast từ khu vực Effects và thả vào

mục Effect Controls

- Để điều chỉnh độ sáng và độ tương phản của các màu trong video, chúng ta

điều chỉnh các thành phần sau:

+ Brightness: Mục này cho phép điều chỉnh độ sáng hay tối cho video. Độ sáng

mặc định luôn đặt ở vị trí 0.0 (độ sáng hiện thời của video). Nếu muốn video sáng

hơn mức bình thường, chỉ cần nhập vào giá trị bất kỳ lớn hơn 0.0 hoặc kéo thanh

điều khiển sang phải. Ngược lại, để giảm độ sáng, hãy nhập vào giá trị nhỏ hơn 0.0

hoặc kéo thanh điều khiển sang trái.

+ Contrast: Mục này cho phép điều chỉnh độ tương phản của các màu sắc trong

video hay độ tương phản của ánh sáng. Khi tăng độ tương phản, ta sẽ thấy video của

mình có màu ấm hơn, tức là màu của nắng, làm cho video dễ xem và đẹp mắt hơn.

Điều chỉnh mục này tương tự như với Brightness.

c. Hiệu ứng Black & White

Hiệu ứng này khá đơn giản và thường được áp dụng để xây dựng những video

có tông màu đen trắng. Nếu áp dụng hiệu ứng này video sẽ có hai tông màu chính là

đen và trắng.

2.3.2. Hiệu ứng ánh sáng.

a. Hiệu ứng Light Factory.

Light Factory là một trong những Plug-in của Adobe Premiere Pro. Nó là một

hiệu ứng ánh sáng rất đẹp, thường tạo ra hiệu ứng mặt trời đẹp mắt khi áp dụng và video. Light Factory cho phép người dùng tùy chỉnh mức độ ánh sáng, màu sắc ánh

sáng và vị trí xuất hiện của ánh sáng cũng như vô vàn những mục liên quan đến cấp độ chiếu sáng. Nếu biết áp dụng, video của chúng ta sẽ trở nên sinh động và đẹp

mắt hơn.

Vì Light Factory là một hiệu ứng của hãng thứ ba, nếu muốn sử dụng thì chúng

ta phải cài đặt nó.

Có thể sử dụng internet để download và cài đặt Plug-in này.

Để sử dụng hiệu ứng này, chúng ta làm như sau:

Cách 1: Trong khu vực Effects, nhập vào từ khóa Light Factory để tìm nhanh hiệu ứng này.

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

29

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Cách 2: Trong khu vực Effects, di chuyển đến mục Video Effects > Knoll Light

Factory để tìm hiệu ứng Light Factory.

Sau đó dùng chuột kéo hiệu ứng Light Factory từ khu vực Effects và thả vào

mục Effect Controls.

Trong khung điều khiển của hiệu ứng Light Factory, chúng ta điều chỉnh các

thông số sao cho phù hợp với mục đích biên tập của chúng ta.

- Để thay đổi cường độ sáng, hãy nhập vào giá trị bất kỳ hơn 100 trong mục

Brightness hoặc nhập vào giá trị nhỏ hơn 100 để giảm cường động của ánh sáng.

- Để thay đổi kích thước của tia sáng (độ phân tán của ánh sáng), hãy nhập giá

trị bất kỳ lơn hơn 1 trong muc Scale. Ngowcj lại nhập vào giá trị nhỏ hơn 1 để giảm

kích thước của ánh sáng.

- Để thay đổi hoặc thêm các thông số ánh sáng khác, hãy nhấp vào nút Setu

trong hiệu ứng Light Factory.

Trong hộp thoại Lens Editor, hãy nhấp nút Down để mở hộp thoại chứa các

thông số cần thêm. Tại hộp thoại này, hãy nhấp chọn vào điểm sáng muốn thêm sau

đó nhấp nút Add để thêm, sau khi chọn xong , nhấp nút OK để áp dụng.

b. Hiệu ứng Lightning.

Lightning là hiệu ứng ánh sáng, thường được áp dụng để tạo ra các tia chớp cho

những vieo có cảnh quay trong thời tiết mưa. Đây là một hiệu ứng rất đẹp mắt. Nếu

được áp dụng vào một bối cảnh hợp lý, hiệu ứng này sẽ tạo ra một sự thích thú cho

người xem và nâng cao được tính nghệ thuật cho video.

Để sử dụng hiệu ứng này, ta làm như sau:

- Lựa chọn đoạn video cần đưa hiệu ứng

- Trong khu vực Effects, nhập vào từ khóa Lightning để tìm nhanh hiệu ứng

này. Hoặc trong khu vực Effects do chuyển đến mục video Effects > Generate để

tìm hiệu ứng Lightning.

- Dùng chuột kéo hiệu ứng Lightning từ khu vực Effects và thả vào mục Effect

Controls.

Mặc định khi đưa hiệu ứng vào video nó sẽ được hiển thị ở vị trí ngang và nằm

giữa video.

- Chúng ta có thể hiệu chỉnh các thông số sau: + Start point: tọa độ xuất phát của tia chớp + End point: tọa độ đánh của tia chớp (tọa độ tiếp xúc).

+Segments: Thành phần này cho phép chọn số phân đoạn của tia chớp. + Amplitude: Mục này cho phép chọn biên độ của tia chớp. + Detail Level: Mục này dùng để điều chỉnh mức chi tiết cho tia chớp con.

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

30

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

+ Detail Amplitude: Mục này dùng để điều chỉnh chi tiết biên độ cho từng tia

chớp con.

+ Branching: Mục này dùng để điều chỉnh số nhánh của tia chớp.

+ Rebranching: Mục này dùng để thêm số nhánh của tia chớp. + Branch Angle: Mục này dùng để điều chỉnh số góc đánh của tia chớp.

+ Branch Seg.Length: Mục này dùng để điều chỉnh chung cho độ dài của các

nhánh trên những phân đoạn của tia chớp được thiết lập từ trước.

+ Branch Segments: mục này cho phép thêm nhánh con mới cho những nhánh

hiện hành của tai chớp.

+ Branch Width: Mục này cho phép điều chỉnh độ rộng của các nhánh (độ dày

trên các nhánh của tia chớp).

+ Speed: Mục này dùng để điều chỉnh tốc độ đánh của tai chớp.

+ Stability: Mục này cho phép điều chỉnh tính chất ổn định của tia chớp.

+ Width: Mục này dùng để điều chỉnh độ dày (độ lớn) của tia chớp.

+ Width variation: Mục này dùng để điều chỉnh độ rộng thay đổi cho tia chớp.

Điều này có nghĩa, tia chớp sẽ được thay đổi bề rộng khi dòng điện di chuyển trong

tia chớp.

+ Core width: Mục này dùng để điều chỉnh độ rộng lõi của tia chớp.

+ Outside Color: Mục này dùng để điều chỉnh tông màu cho đường viền của tia

chớp.

+ Inside Color: mục này dùng để thiết lập chế độ màu cho lõi của tia chớp.

+ Pull Force: Mục này dùng để điều chỉnh độ cong của tia chớp.

+ Pull Direction: Mục này cho phép điều chỉnh hướng cong của tia chớp.

+Random Seed: Mục này dùng để điều chỉnh số điểm ngẫu nhiên của tia chớp.

+ Blending Mode: Mục này cho phép bạn chọn một trong ba trạng thái: Normal,

Add, Screen.

c. Hiệu ứng Lighting Effects

Lighting Effects là một bộ hiệu ứng ánh sáng. Nó cung cấp nhiều loại đèn khác nhau và cho phép kết hợp lại để tạo ra các loại chùm sáng khác nhau. Hơn nữa,

Lighting Effects còn cho phép điều chỉnh nhiều thông số màu, cường độ sáng và nhiều thành phần khác nữa cho ánh sáng. Nếu biết áp dụng và kết hợp, có thể làm cho video hấp dẫn và thu hút người xem.

Để sử dụng hiệu ứng này chúng ta làm như sau:

- Chọn đoạn video cần áp dụng hiệu ứng.

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

31

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

- Trong khu vực Effects, nhập vào từ khóa Lighting để tìm nhanh hiệu ứng này.

Hoặc cũng có thể di chuyển đến mục video Effects trong khu vực Effects >

Generate để tìm hiệu ứng Lighting Effects

- Dùng chuột kéo hiệu ứng Lighting Effects từ khu vực Effects thả vào mục

Effect Controls

Trong khung điều khiển của hiệu ứng Lighting Effects, chương trình cung cấp

cho người dùng 5 hiệu ứng Light (đèn). Các light được đánh số từ Light 1 đến Light

5. Mặc định chỉ có Light 1 được kích hoạt. Các Light khác ở trạng thái None (chưa được áp dụng).

- Nhấp vào nút có biểu tượng hình mũi tên trong mục Light 1 để mở rộng khung

điều khiển của đèn số 1. Ý nghĩa của các thành phần trong Light 1 như sau:

+ Light Type: Mục này cho phép chọn loại đèn cần áp dụng cho video. Có thể

chọn một trong 3 đén sau:

 Directional: đây được xem như một loại đén trần, nó có khả năng chiếu sáng

tòn bộ video.

 Omni: Đây là một loại đèn đặc biệt, nó cho phép ta tạo ra một khoảng sáng

trên một vùng nhất định của video.

 Spotlight: Đây được gọi là đèn pha hay đèn rọi, nó cho phép tạo ra một luồng

sáng rất mạnh để chiếu về một hướng nào đó.

+ Light Color: Mục này cho phép chọn loại màu của đèn. Mặc định, đèn có màu

sáng trắng.

+ Center: Mục này dùng để điều chỉnh tâm của đèn. Tùy thuộc vào loại đèn ta

chọn trong mục Light Type mà có cách điều chỉnh tâm đèn khác nhau.

+ Major Radius: Mục này chỉ có ở loại đèn Spotlight. Nó được dùng để điều

chỉnh bán kính chính của đèn.

+ Minor Radius: Đây là bán kính phụ của đèn (độ rộng của tróa đèn). Thành

phần này chỉ có ở loại đèn Spotlight.

+ Angle: Mục này dùng để điều chỉnh góc xuất hiện của đèn và chỉ có ở loại đèn

Spotlight.

+ Intensity: Mục này dùng để điều chỉnh cường độ sáng của đèn. + Focus: Mục này được sử dụng để điều chỉnh tiêu điểm của đèn.

- Sau khi chọn xong các loại đèn cho video, ta cần điều chỉnh thêm một số thông tin chung cho các đèn như sau: + Ambient Light Color: Mục này được dùng để điều chỉnh màu hiển thị xung quanh đèn. Mặc định là màu trắng.

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

32

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

+ Ambience Intensity: Mục này dùng để điều chỉnh cường độ sáng cho phần màu

xung quanh đèn.

+ Surface Gloss: Mục này dùng để điều chỉnh độ bóng của đèn.

+ Surface Material: Mục này cho phép điều chỉnh độ hoạt động bề mặt của đèn. + Exposure: Mục này cho phép điều chỉnh độ sáng cho đèn và các sự vật quanh đèn.

+ Bump Layer: Hãy nhấp chọn đối tượng video mà chúng ta muốn chiếu ánh đèn

lên. Mục này cung cấp danh sách các track video hiện có ở thanh Timeline.

+ Bump Channel: Mục này cho phép chọn kênh màu cần áp dụng cho đối tượng video được chỉ rõ trong ô Bump Layer.

+ Bump Height: Mục này cho phép chỉ ra độ cao của kênh màu mà ta đã chọn trong

mục Channel.

+ White Is hight: Nhấp chọn vào ô này nếu muốn nhấn mạnh tông màu trắng.

Sau khi thiết lập xong, nhấp nút Play hoặc nhấn phím Space để thử các hiệu ứng.

2.3.3. Một số hiệu ứng nâng cao

a. Thay nền cho Video bằng hiệu ứng Chroma Key

Chroma Key là một hiệu ứng đặc biệt của Premiere Pro. Nó cho phép đục nền (

xóa một mảng màu nào đó) của bất kỳ một video hay hình ảnh nào và thay thế bằng

một màu nền hay hình nền khác.

Hiệu ứng này thường được sử dụng trong việc key phông xanh.

Giả sử, để thay thế toàn bộ phần màu xanh lá cây trong một video bằng một

hình nền bất kỳ, ta có thể làm như sau:

1. Đưa hình nền cần thay thế cho video vào track Video 1 và đưa video có

phông xanh vào track Video 2 của thanh Timeline.

2. Điều chỉnh lại kích thước sao cho hai khung hiển thị của Video và hình nền

bằng nhau.

3. Trên thanh Timeline nhấp chọn vào track Video 2 để track này được chọn. 4. Trong khu vực Effects, nhập vào từ khóa Chroma để tìm nhanh hiệu ứng này.

Hoặc có thể di chuyển đến mục Video Effects > Keying để tìm hiệu ứng Chroma Key.

5. Dùng chuột kéo hiệu ứng Chroma Key từ khu vực Effects và thả vào mục

Effect Controls.

6. Trong mục Color của hiệu ứng Chroma Key, hãy nhấ vào nút có biểu tượng hình cây bút, sau đó nhấp chuột vào vị trí màu xanh lá cây ở khu vực Preview để

chọn màu.

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

33

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

7.Trong khung điều khiển của hiệu ứng Chroma Key, hãy kéo thanh điều khiển

của mục Similarity sang phải để xóa màu được chọn hoặc nhập trực tiếp thông số

cần xóa.

Sau khi kéo thanh điều khiển của mục Similarity sang phải, toàn bộ màu xanh lá

cây của video phông xanh sẽ được thay thế bằng hình ảnh nền ở track Video 1.

Chú ý: Trong khung điều khiển của hiệu ứng Chroma Key

- Color: là phần chọn màu cho các khung viền bao xung quanh nhân vật hay

hiện vật

- Similarity: Mục này là cắt bỏ các khung viền theo tỉ lệ phần trăm của mảng

bám xung quanh nhân vật.

- Blend: Cũng tương tự như Similarity, nhưng nó sẽ hỗ trợ Similarity để làm

giảm đi tối thiểu hay tối đa cho đường viền màu xanh bám xung quanh nhân vật.

- Threshold: Mục này là độ sắc nét của đoạn video. Nếu để ở 0% thì ta sẽ nhìn

thấy đoạn video này thực sự không bị làm mờ đi, nếu tăng lên khoảng 20% hay

30% trở lên thì nó sẽ khác hẳn.

b. Xử lý nhiễu bằng hiệu ứng Neat Video

Trong quá tình xử lý phim, rất có thể trong video có những đoạn bị nhiễu và rỗ

làm cho nhân vật không rõ hoặc không đẹp. Do đó chúng ta cần phải chỉnh sửa

những đoạn phim bị nhiễu hoặc rỗ này để cho video chúng ta thêm đẹp và hình ảnh

được sắc nét.

Muốn điều chỉnh những đoạn video bị nhiễu thì ta phải cần đến sự trợ giúp của

các phần mềm biên tập video chuyên nghiệp. Adobe Premiere Pro là một trong

những phần mềm đó. Mặc định, chương trình này không cung cấp hiệu ứng lọc

nhiễu, vậy ta phải cần đến một giải pháp thứ ba là tích hợp hiệu ứng lọc nhiễu của

hãng thứ ba vào Premiere.

Neat Video là một trong những hiệu ứng lọc nhiễu chuyên dụng. Nó là sản phẩm của một hãng thứ ba, được người dùng tích hợp vào Adobe Premiere. Hiệu

ứng này cho phép ta lọc đi những đoạn video bị nhiễu để cho ra đời những sản phẩm video chuyên nghiệp và chất lượng cao.

Để có hiệu ứng này, chúng ta hãy gửi một thông điệp đến địa chỉ pluginsoft@gmail.com, một email chứa liên kết plugin này sẽ tự động hồi đáp lại. Hoặc chúng ta cũng có thể tìm trên internet.

Sau khi down xong plugin này, chúng ta hãy cài đặt nó để tích hợp vào

premiere.

Để sử dụng hiệu ứng này, ta có thể làm như sau:

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

34

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

1. Đưa tập tin video cần xử lý nhiễu vào track Video 1 của thanh Timeline. Sau

đó nhấp chọn vào track này để video được chọn

2. Trong khu vực Effects, nhập nhanh từ khóa Reduce để tìm nhanh hiệu ứng

này. Hoặc di chuyển đến mục Video Effects > Neat Video để tìm hiệu ứng Reduce noise.

3. Dùng chuột kéo hiệu ứng Reduce noise từ khu vực Effects và thả vào mục

Effect Controls.

4. Nhấp vào nút có biểu tượng hình mũi tên trong mục Rduce noise ở khung

Effect Controls để mở khung điều khiển của hiệu ứng này.

Hình

5. Tại hiệu ứng Reduce Noise, nhấp vào nút Setup để mở hộp thoại Neat Video

Free plugin

6. Trong hộp thoại Neat Video Free plug-in, nhấp nút Adjust viewer zoom level

để tăng kích thước của khung hiển thị. Tăng kích thước khung hiển thị cho phép ta

quan sát chi tiết hơn khung ảnh của đối tượng muốn giảm nhiễu.

7. Nhấn giữ chuột trái vào vị trí góc trái trên của khung hình, đồng thời kéo sang

phải để tạo khung. Khung này được chương trình sử dụng để phân tích các điểm

ảnh của video.

8. Sau khi tạo khung xong, hãy nhấp nút Auto profile để thực hiện phân tích.

Sau khi chương trình phân tích xong, ta sẽ thấy thẻ Noise filter settings được hiển

thị lên.

9. Tại hộp thoại Neat Video Free plug-in, nhấp chọn thẻ Noise Filter Settings để

mở khung điều khiển lọc nhiễu.

10. Tại thẻ Noise Filter Setting, hãy nhấp nút Preview để hiển thị khung xem

trước của hiệu ứng trên video được chọn

Khung Preview này sẽ hiển thị ngay những thiết lập mà người dùng đã chọn lên trên video hiện hành, từ kết quả xem này, sẽ giú người dùng điều chỉnh các thông số

được chính xác hơn.

11. Tại khung Noise Levels của khu vực Filter Preset, ta điều chỉnh thanh điều

khiển trong các mục sau đây để tăng hoặc giảm mức lọc nhiễu cho video:

- Luminance Channel: Mục này cho phép điều chỉnh độ chói (độ tương phản của màu sáng) của video. Hãy kéo thanh trượt sang phải để tăng độ chói và ngược lại kéo sáng trái để giảm độ chói.

- Chrominance Channels: Mục này dùng để điều chỉnh kenh màu. Nó chứa các

thông tin về màu sắc. Hãy chỉ ra mức màu cần áp dụng ở mục này.

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

35

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

12. Trong khung Noise Reduction Amount, hãy điều chỉnh các thanh điều khiển

trong các mục sau đây để tăng hoặc giảm khối lượng nhiễu trong video.

- Luminance Channel: Mục này sẽ cho phép tăng (kéo sang phải) độ mịn cho video tương ứng với mức lọc mà ta đã chọn trong mục Luminance Channel của khung Noise Levels.

- Chrominance Channels: Mục này dùng để điều chỉnh tăng hoặc giảm khối

lượng kênh màu cho video.

- Smooth edges: Để tăng độ sắc nét và độ bóng cho video, hãy đánh dấu chọn

vào ô chọn của mục này.

Sau khi điều chỉnh xong, hãy nhấp nút Apply để áp dụng và trở lại trang giao

diện chính của Premiere.

Chú ý:

Nếu mốn điều chỉnh chi tiết từng mảng mài trên video, hãy vào menu Tools >

Advanced Mode. Sau khi chức năng Advanced Mode đã được chọn, chương trình

sẽ hiển thị chi tiết các mục trong khu vực Noise Filter Settings. Hãy kéo thanh điều

khiển trong từng mục để điều chỉnh độ nhiễu.

c. Khử nhiễu nhanh bằng hiệu ứng Video Denoise

Video Denoise là một Plug-in của hãng phần mềm thứ ba được cung cấp để

người dùng tích hợp vào Adobe Premiere Pro CS4. Tuy không có nhiều chức năng

như Neat Video, nhưng Video Denoise vẫn được ứng dụng rộng rãi bởi khả năng

thiết lập nhanh, dễ sử dụng, hiệu quả cao.

Để có hiệu ứng này, chúng ta có thể download trên internet hoặc gửi một thông

điệp tới địa chỉ pluginsoft@gmail.com.

Sau khi down xong hãy cài đặt hiệu ứng và tích hợp hiệu ứng này với Adobe

Premiere.

Để sử dụng hiệu ứng này, hãy làm như sau: 1. Đưa tập tin cần biên tập vào track video 1 của thanh Timeline. Và nhấp vào

nó để track này được chọn

2. Trong khu vực Effects, nhập từ khóa Video Denoise để tìm nhanh hiệu ứng

này. Hoặc cũng có thể di chuyển đến mục Video Effects > Video để tìm hiệu ứng Video Denoise.

3. Dùng chuột kéo hiệu ứng Video Denoise từ khu vực Effects và thả vào mục

Effect Controls.

4. Tại hiệu ứng Reduce Noise, nhấp nút Setup để mở hộp thoại Neat Video Free

plug-in.

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

36

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

5. Kéo thanh điều khiển của mục Level ddeere hiệu chỉnh mức lọc nhiễu cho

video.

6. Kéo thanh điều khiển của mục Sharp sang phải để điều chỉnh độ sắc nét cho

video.

7. Nếu muốn tăng kích thước hiển thị của video, hãy điều chỉnh thanh điều

khiển của mục Scale.

Trên khung hiển thị của hộp thoại Filter Video Denoise, hình ảnh được chia

thành hai phần bằng nhau. Phần bên trái chưa được khử nhiễu, phần bên phải còn lại đã được khử nhiễu.

Chương trình chia hình ảnh thành hai phần như thế này sẽ giúp cho việc so sán

trong quá trình điều chỉnh mức lọc.

8. Sau khi điều chỉnh xong, hãy nhấp nút OK để áp dụng.

2.3.4. Mộ số hiệu ứng về màu sắc.

a. Cân bằng thông số màu bằng hiệu ứng Color Balance. (RGB)

Đây là hiệu ứng màu cơ bản, nó được tích hợp sẵn vào Adobe Premiere khi cài

đặt. Color Balance (RGB) cho phép cân bằng các màu trong video dựa trên ba màu

cơ bản là Red, Green và Blue.

Giả sử, muốn thay đổi một số thông số màu trên video, thực hiện theo các bước

sau:

1. Đưa tập tin video vào track Video 1 của thanh Timeline.

2. Trên Timeline, hãy nhấp chọn track Video 1 để track này được chọn.

3. Trong khu vực Effects, nhập vào từ khóa Color Balance (RGB) để tìm nhanh

hiệu ứng này. Hoặc cũng có thể di chuyển đến mục Video Effects > Image Control

để tìm hiệu ứng Color Balance (RGB).

4. Dùng chuột kéo hiệu ứng Color Balance (RGB) từ khu vực Effects và thả vào

mục Effect Controls

5. Trong khung điều khiển của hiệu ứng Color Balance (RGB), hãy điểu chỉnh

thông số màu bằng cách kéo thanh điều khiển sang trái(giảm) hay sang phải (tăng) của các màu sau:

- Red: Mục này cho phép tăng hoặc giảm cường độ của màu đỏ trong video. Chúng ta có thể điều chỉnh bằng cách kéo thanh điều khiển sang trái (giảm) hay sang phải (tăng) so với vị trí hiện hành.

- Green: Mục này cho phép tăng hoặc giảm cường độ của màu xanh lá cây trong

video. Chúng ta có thể điều chỉnh bằng cách kéo thanh điều khiển sang trái (giảm) hay sang phải (tăng) so với vị trí hiện hành.

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

37

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

- Blue: Mục này cho phép tăng hoặc giảm cường độ của màu xanh lục trong

Video. Cách điều chỉnh tương tự như hai màu trên.

Trong quá trình điều chỉnh các thông số màu, hãy quan sát các thay đổi màu

trong khu vực Preview để từ đó có những điều chỉnh sao cho hợp lý.

b. Thay đổi màu cho Video bằng hiệu ứng Change Color

Change Color là một hiệu ứng màu. Nó thường được áp dụng để thay đổi cường

độ màu cho một video nào đó. Ngoài ra, hiệu ứng này còn cho phép tăng độ sáng

cho video và nhiều chức năng khác.

Giả sử, để áp dụng hiệu ứng này, ta thực hiện như sau:

1. Đưa video cần chỉnh màu vào track Video 1 của thanh Timeline và nhấp vào

đó để track này được chọn.

2. Trong khu vực Effects, nhập vào từ khóa Change Color để tìm nhanh hiệu

ứng này. Hoặc di chuyển đến mục Video Effects > Color Correction để tìm hiệu

ứng Change Color.

3. Dùng chuột kéo hiệu ứng Change Color từ khu vực Effects và thả vào mục

Effect Controls

4. Trong khung điều khiển của hiệu ứng này, tại mục Color to Change, hãy nhấp

nút Pen Mode ( nút có biểu tượng hình cây bút) để chọn công cụ này. Hoặc cũng có

thể chọn màu sắc cần thay đổi bằng cách nhấp ô màu trong mục Color to Change để

mở hộp thoại Color Picker, sau đó chọn ra màu sắc cần thay.

5. Dùng Pen Mode nhấp vào vị trí màu cần thay trong khu vực Preview.

6. Sau khi chọn được vị trí màu cần thay, hãy điều chỉnh các mục sau để thy đổi

màu trên video:

- Hue Transform: Để thay đổi màu đã chọn, chỉ cần kéo thanh điều khiển của

mục này sang phải hoặc trái (điều chỉnh màu sao cho phù hợp).

- Lightness Transform: Mục này dùng để tăng hoặc giảm nhẹ độ sáng cho những

vùng được chọn trên video.

- Saturation Transform: Mục này dùng để tăng hoặc giảm cường độ tập trung

vào những mảng màu đã chọn.

- Matching Tolerance: Mục này và mục Matching Softness dùng để thay đổi độ

sáng cho những vùng không được chọn. Các mục khác mặc định

9. Sau khi điều chỉnh xong, hãy nhấp nút Play hoặc nhấn phím Space trên bàn

phím để xem video sau khi hiệu chỉnh.

2.3.5. Hiệu ứng chuyển cảnh.

Trong quá trình biên tập Video, một trong những loại hiệu ứng được quan tâm

nhiều nhất là hiệu ứng chuyển cảnh hay hiệu ứng chuyển tiếp.

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

38

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Cả hai cách gọi trên đều có thể được chấp nhận vì đây là các loại hiệu ứng giúp

người biên tập chuyển tiếp giữa các cảnh, các tình huống hay những đoạn video

khác nhau. Trong quá trình chuyển tiếp, chương trình sẽ trình chiếu những hiệu ứng

rất đẹp mắt và chuyên nghiệp.

a. Chuyển tiếp giữa hai Video khác nhau

Khi có hai hoặc nhiều hơn hai đoạn video khác nhau trong phim và muốn người

xem phân biệt được các đoạn video này thì hãy áp dụng hiệu ứng chuyển tiếp cho

chúng.

Giả sử, muốn áp dụng hiệu ứng chuyển tiếp cho hai đoạn video bất kỳ, thực

hiện theo các bước sau:

1. Đưa hai tập tin Video vào track Video 1 của thanh Timeline.

2. Dùng công cụ Zoom Tool để phóng lớn thanh Timeline, sau đó di chuyển đến

vị trí giao giữa hai video clip.

3. Trong khu vực Effects, di chuyển đến mục Video Transition và chọn hiệu

ứng mà ta muốn áp dụng.

Giả sử chọn hiệu ứng Swing In trong mục 3D Motion

4. Kéo hiệu ứng Swing In từ khu vực Effects vào khoảng giao giữa hai video

clip để áp dụng hiệu ứng chuyển tiếp giữa hai video này.

5. Sau khi đã kéo hiệu ứng chuyển tiếp vào giao điểm, hãy nhấp chuột vào hiệu

ứng vừa đưa vào để hiệu ứng này được chọn. Nhấp chọn vào hiệu ứng để hiển thị

khung điều khiển chi tiết của nó trên ô Effect Controls. Nếu không nhấp chọn được

hiệu ứng hoặc không nhìn rõ vùng của hiệu ứng trên track video 1, chúng ta có thể

dùng công cụ Zoom Tool để phóng lớn thanh Timeline.

6. Trong ô Effect Controls, hãy điều chỉnh các thông tin sau để hiệu ứng được

hiển thị đẹp hơn:

- Play the transition: Nút này dùng để xem trước sự trình chiếu của hiệu ứng

trong ô Effect Controls.

- Duration: Mục này cho phép điều chỉnh thời gian trình chiếu của hiệu ứng, mặc định là 1 giây (00:00:01:00). Chúng ta có thể tăng thời lượng trình chiếu của

hiệu ứng một cách tùy ý.

- Alignment: Mục này cho phép điều chỉnh nơi xuất hiện của hiệu ứng, hãy chọn

một trong ba nơi xuất hiện sau

 Center at cut: Nếu mục này được chọn thì hiệu ứng ssex được đặt ở điểm

giữa của hai video clip.

 Start at cut: Neeus mục này được chọn thì hiệu ứng sẽ được đặt ở điểm đầu

tiên của video clip sau (tức là tại điểm đầu tiên của video clip thứ 2).

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

39

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

 End at cut: Nếu mục này được chọn thì hiệu ứng sẽ được đặt ở điểm cuối của

video clip thứ nhất.

- Show Actual Sources: Nếu mục này được đánh dấu chọn thì nội dung của hai

đoạn video clip sẽ được hiển thị trong khu vực Effects Controls.

- Border Width: Mục này dùng để tăng hoặc giảm được biên của hiệu ứng. Ta

nên để đường biên mặc định là 0.0.

- Border Color: Mục này dùng để điều chỉnh màu cho đường biên.

- Reverse: Nếu nhấp chọn vào mục này thì hiệu ứng sẽ được đảo chiều.

7. Trên thanh Timeline, hãy nhấp chọn vị trí trước nói đặt hiệu ứng và nhấp nút Play hoặc nhấn phím Space trên bàn phím để xem quá trình trình chiếu của hiệu

ứng.

b. Hiệu ứng Zoom

Zoom là một trong những hiệu ứng chuyển cảnh đẹp mắt của Adobe Premiere,

thường được áp dụng cho việc bắt đầu cho một video hay kết thúc một đoạn clip

nào đó. Chức năng chính của nó là cho phép phóng lớn hoặc thu nhỏ bối cảnh trong

quá trình trình chiếu của hiệu ứng.

Cách sử dùng hiệu ứng này tương tự như với các hiệu ứng chuyển tiếp đã trình

bày ở trên.

c. Hiệu ứng Hollywood FX 5.

Hollywood FX 5 là một bộ gồm nhiều hiệu ứng khác nhau, được cài đặt và tích

hợp vào nhiều chương trình xử lý phim. Vì vậy, để sử dụng được bộ hiệu ứng này

thì ta phải cài đặt và tích hợp nó vào Adobe Premiere Pro.

Hollywood FX thường được sử dụng để biên tập các đoạn video mang tính nghệ

thuật và chuyên nghiệp cao. Được ứng dụng rộng rãi trong quá trình sản xuất và

biên tập các bộ phim lớn.

Với phiên bản 5 này, chương ttrinfh cung cấp khoảng hơn hai nghìn hiệu ứng

thuộc trên 100 nhóm lĩnh vực khác nhau. Tùy thuộc vào nội dung phim và phương

pháp thể hiện của mỗi người mà có cách áp dụng các hiệu ứng khác nhau.

Để có hiệu ứng này, hãy tìm và download trên internet, hoặc gửi một thông điệp

đến địa chỉ pluginsoft@gmail.com. Một email chứa các liên kết cần download sẽ tự động hồi đáp lại.

Sau khi download xong, hãy cài đặt và tích hợp Hollywood FX vào Adobe

Premiere.

Tương tự như các mục trên, để sử dụng hiệu ứng Hollywood FX cho chuyển

cảnh giữa hai đoạn video thì các bước thực hiện như sau:

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

40

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

1. Đưa hai tập tin video cần sử dụng hiệu ứng chuyển cảnh vào track Video 1

của thanh Timeline. Dùng công cụ Zoom Tool để phóng lớn thanh Timeline, sau đó

di chuyển đến vị trí giao giữa hai video clip.

2. Trong khu vực Effects, hãy nhập từ khóa Hollywood để tìn nhanh hiệu ứng này. Hoặc cũng có thể di chuyển đến mục Video Transition > Hollywood FX trong

ô Effects để tìm hiệu ứng này.

3. Kéo hiệu ứng Hollywood FX từ khu vực Effects vào khoảng giao giữa hai

video clip để áp dụng hiệu ứng chuyển tiếp ch hai video.

4. Trên thanh Timeline, hãy nhấp chuột vào hiệu ứng Hollywood FX 5 để hiệu

ứng này được chọn.

5. Trong ô Effect Controls, nhấp nút Custom để mở cửa sổ quản lý các hiệu ứng

Hollywood.

6. Trong cây FX ở bên trái trên cửa sổ Hollywood FX 5, hãy nhấp chọn nhóm

chủ đề muốn áp dụng để hiển thị các hiệu ứng sang ô bên phải.

Ví dụ, nhấp chọn vào nhóm Blocks and Bevels. Sau khi nhóm này được nhấp

chọn, danh sách cacsc hiệu ứng thuộc lĩnh vực này sẽ hiển thị ở ô bên phải.

7. Tại ô bên phải, nhấp đôi vào một hiệu ứng bất kỳ để xem sự trình chiếu của

nó trên ô Preview.

Nếu không vừa ý với hiệu ứng hiện thời, có thể chọn một hiệu ứng hoặc một

nhóm hiệu ứng khác.

8. Sau khi đã chọn xong, nhấp nút Properties (nút có biểu tượng hình mũi tên

hướng sang phải) để hiển thị ô điều khiển của hiệu ứng.

9. Trong khung Basic Options, điều chỉnh các thông tin sau:

- Flight Rotation: Mục này cho phép điều chỉnh chiều quay của đối tượng. Hãy

nhấp chuột vào vật có biểu tượng hình chiếc kim đồng hồ và kéo sang trái hoặc

sang phải để điều chỉnh chiều quay của hiệu ứng.

- Object Rotation: Nhấp chọn vào mục này để cho phép tất cả các đối tượng

trong hiệu ứng đều được quay theo chiều đã chọn.

10. Đánh dấu chọn vào mục Lighting và điều chỉnh kim đồng hồ như mục trên

để tạo chiều bay cho đối tượng.

11. Hãy để những thiết lập mặc định trong Shadows. 12. Hãy đánh dấu chọn vào mục Shines và kéo thanh trượt trong mục Brightness

và Spot để điều chỉnh độ sáng cho hiệu ứng.

13. Hãy đánh dấu chọn vào mục Trails để tạo vệt cho hiệu ứng. Khi mục Trails được chọn, chương trình sẽ tạo ra một vệt dài khi trình chiếu. Số

lượng vệt phụ thuộc vào thông số mà ta kéo thanh điều chỉnh trong mục Count

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

41

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

14. Nếu muốn hiệu ứng mờ đi trong khu trình chiếu thì hãy đánh dấu chọn vào

mục Blur và điều chỉnh thanh trượt trong mục Count và Distance để điều chỉnh độ

mờ và hoảng cách mờ cho hiệu ứng.

Nếu thấy thực sự cần thiết thì ta mới nhấp chọn vào mục Blur này, vì nếu được chọn, hiệu ứng chuyển cảnh của chúng ta sẽ không được hiển thị một cách rõ ràng.

Do đó tính thẩm mỹ của video giảm đi.

15. Trong khung Render, hãy điều chỉnh một số thành phần sau:

- Render Type: Mục này cho phép chọn loại biên dịch. Có thể chọn một trong 3

loại sau:

 Smooth: Nếu loại này được chọn thì trong quá trình biên dịch, hiệu ứng

mà chúng ta chọn sẽ được làm bóng.

 Flat: Nếu loại này được chọn thì trong quá trình biên dịch, hiệu ứng sẽ

được xử lý như các chuẩn của Flat.

 Wire: Nếu loại hiệu ứng này được chọn thì trong quá trình biên dịch, hiệu

ứng sẽ được giảm đi kích thước một cách đáng kể.

- Best Quality: Nhấp chọn vào mục này để hiệu ứng được biên dịch với chất

lượng tốt nhất. Các mục khác hãy để mặc định.

16. Sau khi chọn xong các thành phần, nhấp nút OK trong cửa sổ Hollywood

FX 5 để áp dụng hiệu ứng và trở về trang giao diện chính của Premiere Pro.

17. Tại ô Effect Controls, hãy điều chỉnh thêm các thông số sau:

- Duration: Mục này cho phép điều chỉnh thời gian trình chiếu của hiệu ứng,

mặc định là 1 giây. Chúng ta có thể tăng thời lượng trình chiếu của hiệu ứng này

một cách tùy ý.

- Alignment: Cho phép điều chỉnh nơi xuất hiện của hiệu ứng, hãy chọn một

trong 3 nơi sau:

 Center at cut: Nếu mục này được chọn thì hiệu ứng sẽ được đặt ở điểm

giữa của hai video clip.

 Start at cut: hệu ứng sẽ được đặt ở điểm đầu tiên của video clip sau (tức là

tại điểm đầu tiên của video clip 2).

 End at cut: Hiệu ứng được đặt ở điểm cuối của video clip thứ nhất.

18. Sau khi đã điều chỉnh xong các thiết lập cho hiệu ứng, nhấp nút Play hoặc

nhấn phím Space trên bàn phím để xem sự trình chiếu của hiệu ứng.

2.3.6. Làm việc với Keyframe

Keyframe được sử dụng để thay đổi các thuộc tính của một video hoặc âm

thanh có hiệu lực thời gian.

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

42

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Mục đích là để tạo ra nhiều hơn một keyframe, sau đó đặt giá tri hiệu quả mong

muốn ở mỗi keyframe. Premiere dần dần sẽ tạo ra một thay đổi trong các giá trị

giữa các keyframe.

Phần này sẽ giới thiệu một số ví dụ với keyframe.

a. Cho hình ảnh hiển thị trong video.

Keyframe là một trong những chức năng tuyệt vời của Adobe Premiere Pro. Nó

cho phép tùy chỉnh hiển thị cho một video, hình ảnh hay tiêu đề trong video. Điều

này có nghĩa, dữa vào chức năng này, ta có thể cho một đối tượng bất kỳ được hiển thị và kết thúc ở một vị trí bất kỳ trong video.

Trong mục này sẽ minh họa bằng một đoạn video nền (có thời lượng 1 phút 00

giây), đến vị trí thời gian 00:00:20, ta sẽ cho một hình ảnh hiển thị ở góc phải trên

của màn hình.

Hình ảnh này sẽ được hiển thị rõ dần lên trong 5 giây (từ 00:00:20 đến

00:00:25) và cho hình hiển thị rõ trong 5 giây (trạng thái rõ từ 00:00:25 đến

00:00:30), tiếp theo sẽ mờ dần và mất hút sau 5 giây tiếp theo (từ 00:00:30 đến

00:00:35). Các bước thực hiện như sau:

1. Đưa video vào track Video 1 của thanh Timeline. Sau đó di chuyển tới vị trí

có mốc thời gian 00:00:20 và đưa hình vào track Video 2.

2. Dùng công cụ Selection Tool để di chuyển hình lên vị trí góc phải trên của

màn hình, sau đó điều chỉnh lại kích thước hình sao cho phù hợp.

3. Tăng thời lượng của hình trên track Video 2 lên sao cho bằng thời lượng của

Video 1

4. Nhấp chọn vào hình trên track Video 1 để đối tượng này được chọn.

5. Di chuyển đến vị trí có mốc thời gian 00:00:20 (nếu chưa di chuyển đến)

6. Nhấp nút biểu tượng hình mũi tên trong mục Opacity để mở rộng khung điều

khiển của nó.

7. Nhấp vào nút Toggle animation và nhập giá trị 0 cho mục Opacity để tạo

keyframe đầu tiên. Keyfram này sẽ cho hình mờ về giá trị 0.

8. Di chuyển đến vị trí có mốc thời gian 00:00:25.

9. Nhấp nút Add/Remove Keyframe và nhập vào giá trị 110 cho mục Opacity để tạo Keyframe thứ hay cho mục này. Keyframe này sẽ cho hình hiển thị rõ nhất ở phía góc phải trên của màn hình.

10. Di chuyển đến vị trí có mộc thời gian 00:00:30.

11. Nhấp nút Add/Remove Keyframe để tạo Keyframe thứ 3 cho mục Opacity. Keyframe này sẽ mang giá trị mặc định là 100, giá trị này sẽ giữ cho hình hiển thị rõ từ giây thứ 25 tới giây thứ 30.

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

43

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

12. Di chuyển đến vị trí mốc thời gian 00:00:35.

13. Trong mục Opacity hãy nhập giá trị 0, sau đó nhấn Enter để tạo Keyframe

thứ 4 cho mục này.

Keyframe thứ 4 này sẽ làm cho hình biến mất. 14. Nhấp nút Play hoặc phím Space trên bàn phím để sự trình chiếu của Video

và sự xuất hiện của hình

b. Lồng ghép các đoạn phim.

Khi theo dõi phim truyện trên TV hoặc các phim HD khác, ta thường thấy một số cảnh lồng ghép như: Một cảnh đang diễn hoạt bình thường, nhưng khi nhân vật

này gọi điện thoại cho một người khác thì ngay lập tức hai người nói chuyện điện

thoại ở hai nơi khác nhau được đưa lên cùng một màn hình. Một số đoạn khác lại

thể hiện một người đang ngủ sau đó nằm mơ và giấc mơ này cũng được thể hiện ở

một góc nào đó của màn hình. Tất cả những điều này đã cho người xem hiểu rõ hơn

về đoạn phim mà họ theo dõi.

Giả sử, trong mục này tôi sẽ minh họa bằng một ví dụ với hai đoạn video và nội

dung xử lý các đoạn này như sau:

Tập tin Video 1.avi có thời lượng 2 phut 12 giây, được đưa vào track Video 1

của thanh Timeline.

Khi đối tượng Video 1 trình chiếu hết phút thứ hai thì tập tin Video 1.ai (tập tin

này được đưa vào track video 2 của thanh Timeline, đoạn video này có thời lượng 3

phút 42 giây) dần xuất hiện ở phía góc phải trên của màn hình. Video 2.avi sẽ chiếm

hết màn hình trong vòng 12 giây (kể từ lúc xuất hiện).

Khi đối tượng Video 2 trình chiếu đến vị trí có mốc thời gian 00:05:30 thì đối

tượng video 3 dần xuất hiện từ giữa màn hình sau đó sẽ chiếm toàn bộ màn hình

trong vòng 13 giây và trình chiếu đến hết. Các bước thực hiện như sau:

1. Đưa các tập tin cần bieent ập vào Project. Sau đó đưa tập tin Video 1.avi vào

track Video 1 của thanh Timeline trước.

2. Dùng chức năng Motion điều chỉnh lại kích thước (Scale) của video sao cho

phù hợp.

3. Di chuyển đến vị trí có mốc thời gian 00:02:00. 4. Đưa tập tin Video 2.avi vào track Video 2 ở vị trí có mốc thời gian 00:02:00 Lúc này đối tượng Video 1 và trình chiếu hết phút thứ 2, tại thời điểm này ta sẽ

cho đối tượng Video dần xuất hiện.

5. Trên thanh Timeline, nhấp nút vào đối tượng Video 2 để nó được chọn 6. Nhấp nút có biểu tượng hình mũi tên trong mục Motion để mở rộng khung

điều khiển của nó.

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

44

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

7. Bỏ dấu chọn trong mục Uniform Scale để tách liên kết giữa chiều cao và

chiều rộng của Video.

8. Trong ô Effect Controls, hãy nhấp chuột vào mục Motion để hiển thị khung

điều khiển của Video trên khu vực Preview.

9. Dùng chuột kéo ở các điểm điều khiển của Video 2 trên khu vực Preview để

thu nhỏ khung hình của đối tượng này, sau đó di chuyển Video 2 lên phía góc phải

trên của màn hình

10. Nhấp nút Toggle animation của mục Position và Scale Height, Scale Width

để tạo các Keyframe đầu tiên cho các mục này.

Ba keyframe này sẽ giữ cho Video 2 hiển thị ở kích thước nhỏ trong góc phải

trên của màn hình.

11. Nhấp nút có biểu tượng hình mũi tên của mục Opacity để mở rộng khung

điều khiển của mục này.

12. Nhấp Add/Remove Keyframe và nhập vào giá trị 0 cho mục Opacity để tạo

Keyframe đầu tiên cho mục Opacity. Keyframe này sẽ làm cho Video 2 biến mất

trên màn hình.

13. Di chuyển đến vị trí có mốc thời gian 00:02:12. Tại mốc thời gian này sẽ

cho Video 2 hiển thị rõ nhất (Opacity = 100) và chiếm toàn bộ màn hình.

14. Nhấp nút Add/Remove Keyframe và nhập giá trị 100 cho mục Opacity để

tạo Keyframe thứ hai cho mục này. Keyframe này sẽ làm cho Video 2 hiển thị rõ

nhất.

15. Nhấp nút Add/Remove Keyframe của mục Position và Scale Height, Scale

Width để tạo 3keyframe tiếp theo cho các mục này. Sau đó kéo khung hiển thị của

video 2 ra toàn màn hình và điều chỉnh lại vị trí hiển thị của Video này sao cho phù

hợp.

Chúng ta có thể nhập vào tọa độ cho mục Position là (360.0, 240.0) để điều chỉnh cho mục vị trí và nhập vào chiều cao của Video 2 trong mục Scale Height là

110 và chều rộng là 103.

16. Di chuyển đến mốc thời gian 00:05:30. Tại vị trí này ta sẽ cho Video 3 dần

dần xuất hiện ở giữa của màn hình.

17. Đưa Video 3.avi từ mục Name của khu vực Project vào track Video 3 của

thanh Timeline ở vị trí có mốc thời gian 00:05:30

18. Trên thanh Timeline, hãy nhấ chuột vào Video 3 để đối tượng này được

chọn

19. Nhấp vào nút có biểu tượng hình mũi tên của mục Motion trong ô Effect

Controls để mở rộng khung điều khiển của nó.

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

45

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

20. Bỏ dấu chọn trong mục Uniform Scale để tách liên kết giữa chiều cao và

chiều rộng của Video 3.

21. Hãy nhấp nút Toggle animation của mục Position để tạo Keyframe đầu tiên

trong mục Position của Video 3. Keyframe này sẽ giữ nguyên vị trí hiển thị cho Video 3 trên màn hình.

22. Hãy nhấp nút Toggle animaton và nhập vào giá trị 0 cho mục Scale Height

và Scale Width để tạo keyframe cho hai mục này. Keyframe này sẽ đưa Video 3 về

trạng thái có kích thước nhỏ nhất.

23. Nhấp vào nút có biểu tượng hình mũi tên của mục Opacity để mở rộng

khung điều khiển của nó.

24. Nhấp nút Add/Remove Keyframe vào nhập giá trị 0 cho mục Opacity để tạo

keyframe cho mục này. Keyframe này sẽ làm cho Video 3 biến mất khỏi màn hình.

25. Di chuyển đến vị trí có mốc thười gian 00:05:42. Tại vị trí này ta sẽ cho

Video 3 chiếm toàn bộ màn hình và hiển thị rõ nhất.

26. Nhấp nút Add/Remove Keyframe và nhập giá trị 100 cho mục Opacity để

tạo Keyframe thứ hai cho mục này. Keyframe này sẽ làm cho Video 2 hiển thị ở

trạng thái rõ nhất.

27. Nhấp nút Add/Remove Keyframe của mục Position để tạo keyframe tiếp

theo cho mục này.

28. Nhập giá trị 110 cho mục Scale Height và 103 cho mục Scale Width để tạo

hai Keyframe cho chiều cao và chiều rộng của Video 3. Hai Keyframe này sẽ làm

cho video chiếm toàn bộ man hình hiển thị.

29. Nhấp nút Play hoặc nhấn phím Space trên bàn phím để xem sự trình chiếu

của các Video.

c. Điều khiển hiệu ứng bằng keyframe

Ngoài việc sử dụng keyframe để điều chỉnh hình ảnh hiển thị cho video, lồng ghép các đoạn phim thì keyframe cũng được ứng dụng trong việc điều khiển các

hiệu ứng. Chúng ta có thể tạo ra các keyframe trên các hiệu ứng khi đưa vào video để tạo ra sự biến đổi đối với các hiệu ứng. Điều này làm cho video của chúng ta trở

nên sinh động và làm cho đoạn phim diễn tả được đúng ý đồ của đạo diễn.

Việc thực hiện key các keyframe với các hiệu ứng cũng tương tự như ở hai mục

trên.

2.4. Chèn văn bản vào Video

2.4.1. Thiết kế các kiểu chữ cơ bản

a. Tạo một đối tượng văn bản

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

46

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Thêm văn bản vào phim là một việc làm cần thiết và quan trọng trong quá trình

biên tập video. Văn bản được thêm vào có thể ở nhiều thể loại khác nhau. Dưới đây

xin liệt kê một số loại hình văn bản thông dụng:

- Tiêu đề: Đây là thành phần văn bản không thể thiếu được đối với bất kỳ một thể loại video nào. Nó cho người xem biết video hiện hành đang nói về vấn đề già

hay đề tài nào.

- Tác quyền: Đây cũng là một loại văn bản thông dụng. Nó cho người xem biết

video họ đang xem thuộc bản quyền của công ty nào hay tổ chức nào.

- Phụ đề: Đây là loại văn bản đặc biệt, nó được sử dụng nhằm mục đích nhấn

mạnh các ngữ cảnh trong video. Hoặc bổ sung cho thành phần âm thanh (âm thnh

của người nói không rõ thì có thể cho thêm phụ đề để người xem kịp nằm bắt và

theo dõi) hay dùng để phiên dịch sang những loại ngôn ngữ khác nhau.

Để tạo một văn bản cho video chúng ta làm như sau:

Vào menu Title > New Title > Default Still để mở hộp thoại New Title

- Tại hộp thoại New Title, có các thông tin sau:

 Width: Mục này dùng để nhập vào chiều rộng của video

 Height: Mục này cho phép nhập chiều cao của Video

 Timebase: Mục này cho phép nhập số khung hình trên một giây. Số khung

hình này tùy thuộc vào video chúng ta làm theo chuẩn nào.

 Pixel Aspect Ratio: Mục này cho phép chọn tỷ lệ màn hình, tùy theo từng

loại sản phẩm mà có cách chọn tỷ lệ màn hình khác nhau.

 Name: Cho phép đặt tên cho đối tượng Title mà chúng ta tạo ra.

Cửa sổ soạn thảo văn bản được chia làm 6 ô, cụ thể như sau

 Title Tools: Ô này chứa danh sách các công cụ dùng cho việc soạn thảo văn bản như: Các công cụ để nhập văn bản, chỉnh sửa văn bản, và các công cụ

dùng để vẽ một số hình lên văn bản.

 Title Action: Mục này chứa các công cụ cho phép điều chỉnh hoạt động của

văn bản trên video.

 Title: Mục này chứa danh sách các tiêu đề của đối tượng văn bản mà ta đã tạo và cung cấp các công cụ để chỉnh sửa văn bản như: Các công cụ canh lề, font chữ,…

 Preview: Mục có chức năng hiển thị các loại văn bản mà ta đã nhập. Hãy chú ý đến khung an toàn của mục này. Mặc định mục Preview hiển thị 2 khung, một cho Video Safe (vùng an toàn cho đối tượng video) và khung còn lại cho

Title Safe (vùng an toàn cho các đối tượng văn bản). Khi chèn văn bản vào video, chúng ta nên để văn bản trong khung Title Safe.

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

47

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

 Title Styles: Khu vực này dùng để hiển thị các mẫu văn bản khác nhau mà chương trình đã cung cấp sẵn. Chỉ cần nhấp chọn và một mẫu bất kỳ trong

mục này để soạn thảo.

 Title Properties: Mục này chứa rất nhiều đặc tính quan trọng. Các thành phần của mục này thường được sử dụng để biên tập các đối tượng văn bản trên

video.

Để nhập văn bản, hãy chọn công cụ Type Tool hoặc nhấn phím T trên bàn phím

để chọn công cụ này.

Sau khi nhập xong, điều chỉnh các thông số trong phần Title Properties để thu được văn bản theo ý muốn.

Sử dụng công cụ Selection Tool hoặc nhấn phím V trên bản phím để điểu chỉnh và

di chuyển văn bản.

Sau khi nhập và chỉnh sửa xong, hãy nhấp tổ hợp phím Ctrl + S để lưu lại và nhấp nút Close để trở về giao diện chính của chương trình Adobe Premiere.

b. Chỉnh sửa nội dung văn bản.

Sau khi tạo xong một đối tượng văn bản, nhưng vì một lý do nào đó, chúng ta

muốn chỉnh sửa lại nội dung (thêm, xóa, sửa nội dung của một văn bản đã có) văn

bản. Chúng ta có thể làm như sau:

Nhấp đôi vào đối tượng văn bản chúng ta đã tạo ra để hiển thị cửa sổ soạn thảo

văn bản phục vụ trong quá trình chỉnh sửa văn bản của chúng ta. Sau đó chúng ta có

thể chỉnh sửa lại nội dung văn bản sao cho phù hợp với mục đích của chúng ta.

c. Điều chỉnh màu sắc, xây dựng chất liệu nền và tạo bóng cho font chữ.

Mục này sẽ giới thiệu một số cách để trang trí, làm đẹp cho đối tượng font chữ

trong video.

Để điều chỉnh màu sắc cho font chữ, chúng ta làm như sau:

Tại cửa sổ soạn thảo văn bản của Adobe premiere, hãy dùng công cụ Selection

Tool để tăng kích thước của khung soạn thảo.

- Để thay đổi màu sắc cho font chữ, hãy nhấp vào ô màu của mục Color, sau đó nhấp chọn vào vị trí màu mà chúng ta muốn áp dụng trong hộ thoại Color Picker.

Sau khi chọn xong, nhấp OK để áp dụng giá trị màu.

- Để tạo một vệt màu xuyên qua font chữ, hãy đánh dấu chọn vào mục Sheen và

điều chỉnh các thông số sau:

 Color: Cho phép chọn màu cho vệt sáng, chúng ta có thể chọn màu bất kỳ

bằng cách nhấp vào ô màu bên cạnh mục này.

 Opacity: Mục này cho phép điều chỉnh độ mờ cho vệt sáng. Để làm cho vệt

sáng mờ hơn, chúng ta hãy nhập vào một giá trị bất kỳ nhỏ hơn 100.

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

48

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

 Size: Đây là mục tương đối quan trọng, nó cho phép điều chỉnh kích thước của vệt sáng. Mặc định, kích thước của vệt sáng bằng 0. Do vậy, ta sẽ không

nhìn thấy. Để tăng kích thước của vệt sáng, hãy nhập vào giá trị bất kỳ lớn hơn 0.

 Angle: Cho phép điều chỉnh góc quay (sự phân khúc của vệt màu), chúng ta

có thể nhập vào một góc bất kỳ từ 0 tới 360 độ

 Offset: Mục này cho phép di chuyển vệt màu đến các vị trí khác nhau của

font chữ.

- Để tạo chất liệu nền cho font chữ, hãy nhấp vào ô Texture để mở hộp thoại

Choose a Texture Image, sau đó chọn một hình bất kỳ trong hộp thoại này để đưa

vào.

- Để tạo bóng cho font chữ, hãy đánh dấu chọn vào mục Shadow. Sau đó điều

chỉnh một số thành phần chính sau:

 Color: Tùy theo từng đối tượng văn bản cụ thể mà có cách chọn màu bóng khác nhau, Ví dụ đối tượng văn bản có màu chính là màu đen thì ta nên chọn

màu của bóng là màu trắng và ngược lại.

 Opacity: cho phép chọn đồ mờ cho đối tượng bóng.

 Angle: Mục này cho phép điều chỉnh góc ngả của bóng.

 Distance: Mục này cho phép điều chỉnh khoảng cách giữa đối tượng tạo bóng

(đối tượng văn bản) và đối tượng bóng.

 Size: Cho phép tạo kích thước cho bóng.

 Spread: Mục này dùng để điều chỉnh độ rộng của bóng.

2.4.2. Một số công cụ soạn thảo khác.

a. Vertical Type Tool

Đây là công cụ cho phép nhập văn bản vào video. Văn bản được nhập sẽ được

hiển thị theo chiều thẳng đứng.

b. Công cụ Path Type Tool

Đây là công cụ cho phép nhập văn bản vào video theo một đường dẫn cho trước.

Chúng ta có thể cho nội dung văn bản được hiển thị theo một đường bất kỳ bằng cách sử dụng công cụ này.

c. Các công cụ vẽ hình

Adobe Premiere Pro cung cấp rất nhiều công cụ vẽ hình như: Rectangle Tool, Rounded Corner Rectangle Tool, Clipped Corner Rectangle Tool, Rounded Rectangle Tool,…

d. Tạo Style riêng.

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

49

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Style là một đối tượng chuẩn mà ở đó nó chứa tập hợp các thuộc tính được thiết

lập sẵn. Một số thuộc tính cơ bản của Style như: Font chữ, kiểu thể hiện của chữ

(Bold, Italic, Underline), màu chữ, độ bóng của chữ, …

Khi chọn một style nào đó để soạn thảo thì ở những lân soạn thảo sau, chương trình sẽ lấy Style mà ta đã chọn lần sau cùng làm style mặc định. Chúng ta cũng có

thể thay đổi mặc định này bằng một style khác, nhưng sẽ mất rất nhiều thời gian để

điều chỉnh các thuộc tính.

Adobe Premiere cung cấp cho người dùng rất nhiều Style khác nhau. Tuy nhiên trong quá trình biên tập cũng như dựng phim, một số Style tạo sẵn của chương trình

có thể không phù hợp với yêu cầu của người biên tập. Do đó, chúng ta nên tạo ra

một style cho mình để có thể sử dụng cho những lần sau.

Để tạo một style, chúng ta làm như sau:

Sau khi đã thiết lập các thuộc tính cho style của riêng mình một cách hoàn

chỉnh, chúng ta hãy nhấp nút có biểu tượng hình mũi tên ở phía góc phải tren của ô

Style trong cửa sổ soạn thảo văn bản của premiere và chọn New Style để mở hộp

thoại New Style

Trong mục Name của hộp thoai New Style, hãy nhập vào tên bất kỳ cho Style

muốn tạo, sau đó nhấp OK để tạo Style.

Sau khi nhấp nút OK trong hộp thoai New Style. Style mới tạo sẽ được đưa

xuống dưới cùng trong danh sách của ô Title Styles.

Từ nay, khi cần nhập bất kỳ một loại văn bản nào thì style được chọn mặc định

sẽ là style mà ta vừa tạo ở các bước trên.

e. Tạo tiêu đề chuyển động

Khi xây dựng video hay biên tập phim, ta cần đưa vào một hay nhiều đoạn văn

bản. Nội dung đưa vào thì nhiều mà màn hình trình chiếu của video thì có một. Vậy,

làm thế nào để có thể ghi nhiều đoạn văn bản lên một màn hình trình chiếu? Để giải quyết vấn đề này, ta có thể sử dụng loại tiêu đề cuộn.

Tiêu đề cuộn thường hay được sử dụng trong các phần cuối của một bộ phim. Để tạo các tiêu đề cuộn, chúng ta làm như sau:

- Trên trang giao diện chính của Adobe Premiere Pro, vào menu Title > New

Title > Default Roll để mở hộp thoại New Title.

- Trong cửa sổ soạn thảo, sau khi nhạp xong văn bản, hãy điều chỉnh lại màu sắc

và vị trí hiển thị của văn bản sao cho phù hợp.

- Trong cửa sổ soạn thảo, hãy nhấp nút Croll/Crawl Options để mở hộp thoại

Roll/Crawl Options.

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

50

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

- Tại hộp thoại Roll/Crawl Options, có các mục sau:

 Still: Nếu mục này được chọn thì nội dung văn bản sẽ đứng nguyên một chỗ, không di chuyển, vì vây sẽ không hiển thị được nhiều nội dung trên một màn

hình trình chiếu

 Roll: Mục này được chọn thì nội dung văn bản sẽ được chuyển động theo kiểu cuộn. Nếu chọn mục này, hãy đánh dấu chọn vào mục Start Off Screen và End

Off Screen để văn bản được chuyển động từ dưới lên trên.

 Crawl Left: Nếu mục này được chọn và đánh dấu chọn vào hai mục Start Off Screen và End Off Screen thì văn bản sẽ chuyển động từ phải sang trái trên màn hình.

 Crawl Right: Nếu mục này được chọn và đánh dấu chọn vào hai mục Start Off Screen và End Off Screen thì văn bản sẽ chuyển động từ trái sang phải màn

hình

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

51

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

2.5. Làm việc với keyframe, tạo chuyển động trong Premiere.

Keyframe là một frame chính trong dãy các frame của video. Cũng tương tự

như keyframe trong Flash. Nó được sử dụng để đánh dấu một frame chính, xác định

một mốc để đánh dấu sự thay đổi trong một dãy các frame. Để tạo keyframe trong Premiere có hai trường hợp.

+ Với keyframe đầu tiên. Chúng ta chọn thuộc tính cần tạo chuyển động hoặc

tạo thay đổi trong video, sau đó click vào biểu tượng Toggle animation để tạo

keyframe đầu tiên.

+ Với các keyframe

tiếp theo, chúng ta click

vào biểu tượng

add/Remove keyframe

trên thuộc tính mà ta đã

chọn để tạo keyframe.

Để tạo ra các chuyển

động trong Premiere,

chúng ta phải làm việc

với bảng Effect Control.

Bảng Effect Control:

- Tính

chất: tạo chuyển động cho các clip, diễn hoạt opacity, hiệu chỉnh audio.

 Thao tác:

o Tác hoạt clip trong timeline  mở bảng Effect Controls

o Định vị trí đầu click biểu tượng đồng hồ trước tên lệnh đặt key đầu

o Dời vị trí đầu đọc thay đổi thông số của lệnh hoặc thao tác trực tiếp trên màn hìn

reset

(tác hoạt ngay vào lệnh Motion để thao tác chuột trên màn hình)

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

52

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Co giãn clip

Xoay clip

Chống chập chờn

Zoom bảng video effect

Trong suốt clip Volume âm thanh

Hiệu chỉnh đường chuyển động Motion: - Tính chất: Tạo các đường chuyển động cong hoặc gấp khúc. - Thao tác: + Tạo diễn hoạt position -> click nút tam gác trước Position mở ra + Click phải vào key - > Spatial interpolation -> Bizier chuyển động cong,

Linier chuyển động thẳng.

Hiệu chỉnh tốc độ Positon: - Tính chất: nhanh, chậm dần cho diễn hoạt Motion

- Thao tác: + Tạo diễn hoạt Position -> click nút tam giác trước Position mở ra + Click phải vào key -> Temporal interpolation -> Bizier chỉnh đường tốc độ

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

53

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Chậm dần nhanh dần

Hiệu chỉnh tốc độ Scale

- Tính chất: Diễn hoạt tốc độ co giãn clip.

Thao tác:

+ Tạo diễn hoạt scale -> click nút tam giác trước scale mở ra

+ Click vào key -> Bizer chỉnh đường tốc độ

Scale nhanh dần

Scale chậm dần

2.6. Phương pháp xuất phim trong Premiere

2.6.1. Xuất ra định dạng AVI

a. Xuất phim theo Microsoft AVI

Đây cũng là một container video có định dạng AVI theo để xuất của Microsoft, ở container này chương trình sẽ đưa ra một số thông số cố định mà ta không thể thay đổi được. Đây là một định dạng chung và các thông số sẽ được chương trình tự

động gán cho video. Vì vậy, ta sẽ không mất nhiều thời gian cho việc lựa chọn, tuy nhiên, chất lượng phim và một số thông số khác khi xuất ra có thể không phù hợp

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

54

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

với một số yêu cầu nhất định. Để xuất phim theo định dạng này, thực hiện theo các

bước sau:

1. Trên trang giao diện chính của chương trình, hãy vào menu File > Export >

Media, hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + M để mở hộp thoại Export Settings.

2. Trong mục Export Settings ở ô bên phải của hộp thoại Export Settings, hãy

chọn các thông số sau:

 Format: Chọn Microsoft AVI

 Preset: Mục này cho phép chọn chuẩn NTSC hay PAL. Ở Việt Nam, mục

này nên chọn là PAL DV.

 Output Name: Mục này cho phép đặt tên và chỉ ra đường dẫn lưu tập tin.

Ví dụ lưu tập tin với tên Intro.avi tại thư mục E:\Premiere

 Export Video, Export Audio: Nếu muốn xuất cả đối tượng video và

Audio trong Project thì hãy đánh dấu chọn vào cả hai mục này.

3. Tại phần bên dưới của mục Export Settings, hãy nhấn chọn thẻ Audio, sau đó

điều chỉnh một số tùy chọn sau:

 Sample Rate: Mục này cho phép chọn tần số phát của âm thanh. Ví dụ

chọn 48000 Hz.

 Channels: Mục này cho phép chọn số kênh cho đối tượng Audio. Ví dụ

chọn Stereo

 Sample Type: Mục này cho phép chọn số bit cho đối tượng Audio. Ví dụ

chọn 16 bit

4. Để xem trước những mục mà ta đã chọn, hãy nhấp chọn thẻ Output. Nếu thấy

mục nào đó chưa phù hợp, có thể chọn lại mục Export Settings

Hình

5. Sau khi thiết lập xong, hãy nhấp nút OK để mở hộp thoại Adobe Media

Encoder.

6. Tại hộp thoại Adobe Media Encoder, nhấp nút Start Quêu để bắt đầu thực

hiện xuất phim.

b. Xuất phim theo định dạng Uncompressed Microsoft AVI Đây là định dạng phim mà phần mở rộng của tập tin video có dạng *.avi và là một container thực thụ vì nó không áp dụng bất kỳ một chuẩn nén nào. Ở container

này, có thể tự thay đổi các thông số hiển thị cho video. Hãy thực hiện theo các bước sau để xuất phim theo định dạng này.

1. Trên trang giao diện chính của chương trình, hãy vào menu File > Export > Media, hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + M để mở hộp thoại Export Settings, chọn các thông số sau:

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

55

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

 Format: Chọn Uncompressed Microsoft AVI

 Preset: Mục này chương trình sẽ tự gán cho tùy chọn là Custom.

 Output Name: Mục này cho phép đặt tên và chỉ ra đường dẫn lưu tập tin 2. Tại phần bên dưới của mục Export Settings, hãy nhấp chọn thẻ video, sau đó

điều chỉnh một số tùy chọn sau:

 Video Codec: Có thể chọn V210 hoặc UYVY.

 Quality: Mục này cho phép điều chỉnh chất lượng của video. Video sẽ có

chất lượng tốt nhất khi giá trị Quality bằng 100.

 With, Height: Tại mục này, có thể tăng kích thước khung hình cho video. Mặc định là 720 x 480 Pixel. Để tăng kích thước một chiều độc lập, có

thể bỏ dấu chọn trong mục Use to constrain with/height/

 Frame Rate: Mục này cho phép chọn số khung hình được trình chiếu

trong một giây.

4. Để xem trước những mục đã chọn, hãy nhấp chọn thẻ Output. Nếu thấy mục

nào đó chưa phù hợp, ta có thể chọn lại trong mục Export Settings.

5. Sau khi thiết lập xong, hãy nhấp nút OK để mở hộp thoại Adobe Media

Encoder.

6. Tại hộp thoại Adobe Media Encoder, nhấp nút Start Quêu để bắt đầu thực

hiện xuất phim.

2.6.2. Xuất phim theo định dạng MPG

a. Xuất phim theo chuẩn VCD

VCD (Video Compact Disc) là một kỹ thuật nén phim ảnh (hình ảnh và âm

thanh) trên đĩa CD. VCD có thể được trình chiếu trên các thiết bị đọc VCD, máy

tính cá nhân và nhiều máy đọc DVD.

Chuẩn VCD được sáng chế bởi Sony, Philips, Matsushita, và JVC vào năm

1993 và là một tiêu chuẩn của White Books.

Đây là một chuẩn có khung hình tương đối nhỏ, chất lượng âm thanh và hình thấp, tuy nhiên nó tương thích với nhiều loại thiết bị khác nhau nên rất phổ dụng.

Để xuất phim theo chuẩn này, thực hiện các bước tương tự với cách xuất phim khác. Tuy nhiên cần chú ý các mục sau:

- Trong mục Export Settings ở ô bên phải của hộp thoại Export Settings, chọn

các thông số sau:

 Format: Chọn MPEG1.

 Preset: Hãy chọn một trong hai chuẩn NTSC VCD hoặc PAL VCD.

- Tại phần bên dưới của mục Export Settings, hãy nhấp chọn thẻ Video, sau đó

tham khảo các tùy chọn sau:

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

56

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

 Quality: Mục này cho phép điều chỉnh chất lượng của video. Mặc định, giá trị này là 4. Video sẽ có chất lượng tốt nhất khi giá trị Quality bằng 5

(nếu muốn xuất phim ra để ghi vào đĩa VCD thì mục này nên để giá trị mặc định là 4).

 Width, Height: Tại mục này, có thể tăng kích thước khung hình video. Mặc định của chuẩn PAL là 352 x 288 Pixel. Để tăng kích thước một

chiều độc lập, có thể bỏ dấu chọn trong mục Use to constrain

width/height (nếu muốn xuất phim ra để ghi vào đĩa VCD thì mục này

nên để kích thước mặc định là 352x288 pixel).

 Frame Rate: Mục này cho phép chọn số khung hình được trình chiếu trong một giây, giá trị mặc định là 25fps (nên để giá trị mặc định này).

- Tại phần bên dưới của mục Export Settings, hãy nhấp chọn thẻ Audio, sau đó

điều chỉnh các tùy chọn sau:

 Audio Format: Chọn MPEG.

 Audio Layer: Chọn MPEG-1, Layer II Audio.

 Audio Mode: Chọn Stereo.

 Frequency: Chọn 48 kHz

b. Xuất phim theo chuẩn SVCD

SVCD (Super Video Compact Disc ) là một định dạng chứa video ở độ phân

giải cao hơn so với chuẩn VCD. Để xuất phim theo chuẩn này cần chú ý một số

thông số sau:

- Trong cửa sổ Export Settings ở ô bên phải của hộp thoại Export Settings, chọn

các thông số sau:

 Format: Chọn MPEG2.

 Preset: Hãy chọn một trong hai chuẩn NTSC SVCD hoặc PAL SVCD

(Ở Việt Nam nên chọn chuẩn này)

 Export video, Export Audio: Nếu muốn xuất cả hai đối tượng video và

audio trong Project thì hãy dánh dấu chọn vào hai mục này.

- Tại phần bên dưới của mục Export Settings, hãy nhấp chọn thẻ Video, sau đó

tham khảo các tùy chọn sau:

 Quality: Mục này cho phép điều chỉnh chất lượng của video. Mặc định, giá trị này là 4. Video sẽ có chất lượng tốt nhất khi giá trị Quality bằng 5 (nếu muốn xuất phim ra để ghi vào đĩa VCD thì mục này nên để giá trị mặc định là 4).

 TV Standard: Chọn PAL.

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

57

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

 Width, Height: Tại mục này, có thể tăng kích thước khung hình video. Mặc định của chuẩn PAL là 480 x 576 Pixel (nên sử dụng mặc định này).

 Frame Rate: Mục này cho phép chọn số khung hình được trình chiếu trong một giây, giá trị mặc định là 25fps (nên để giá trị mặc định này).

- Tại phần bên dưới của mục Export Settings, hãy nhấp chọn thẻ Audio, sau đó

điều chỉnh các tùy chọn sau:

 Audio Format: Chọn MPEG.

 Audio Layer: Chọn MPEG-1, Layer II Audio.

 Audio Mode: Chọn Stereo.

 Frequency: Chọn 44.1 kHz

2.6.3. Xuất tập tin theo một số định dạng khác.

a. Xuất phim theo chuẩn MOV của QuickTime.

QuickTime là một trong những chương trình trình chiếu video của hãng Apple. Định dạng .MOV được tạo ra để Play trên những máy tính chạy hệ điều hành

Macintosh (thường được gọi là hệ điều hành Mac của hãng Apple). Tuy nhiên, do

có nhiều ưu điểm vượt trội nên ngày nay, định dạng .MOV đã trở nên phổ biến và

vì thế nó có thể Play được cả trên hệ điều hành Windows ( nếu Windows cài thêm

trình codec như K-Lite Codec Pack hoặc QuickTime).

Định dạng MOV này thường được trình chiếu bằng trình QuickTime của hãng

Apple, tập tin của nó có phần mở rộng là *.mov. Các video được xuất theo chuẩn này có độ nét rất cao. Tuy nhiên, nó cũng chiếm rất nhiều không gian đĩa cứng.

Mục này sẽ giới thiệu và hướng dẫn cách xuất phim theo chuẩn này.

Để xuất phim theo chuẩn này cần chú ý các thông số như sau:

- Trong mục Export Settings ở ô bên phải của hộp thoại Export Settings, chọn

các thông số sau:

 Format: Chọn QuickTime

 Preset: Ở mục này hãy chọn một chuẩn bất kỳ, ví dụ chọn PAL DV. - Tại phần bên dưới của mục Export Settings, hãy nhấp chọn thẻ Video, sau đó

tham khảo các tùy chọn sau:

 Video Codec: Mục này cho phép chọn chuẩn nén. Ví dụ chọn chuẩn nén

H.264.

 Quality: Mục này cho phép điều chỉnh chất lượng của video. Hãy kéo thanh trượt sang phải để tăng chất lượng cho video. Chất lượng video tốt nhất khi giá trị Quality bằng 100.

 Width, Height: Tại mục này, có thể tăng kích thước khung hình cho

video. Mặc định của chuẩn H.264 là 720 x 480 Pixel.

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

58

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

- Tại phần bên dưới của mục Export Settings, hãy nhấp chọn thẻ Audio, sau đó

điều chỉnh một số tùy chọn sau:

 Audio Codec: Chọn Uncompressed.

 Sample Rate: Chọn 48000 Hz

 Channels: Chọn Stereo

 Sample Type: Chọn 16 bit

b. Xuất phim theo chuẩn Flash

Flash là một trong những chuẩn thông dụng nhất trên Internet hiện nay. Hầu như

tất cả các Website 2.0 đều hỗ trợ chuẩn video này. Các tập tin của chuẩn Flash

thường có phần mở rộng là *.flv hay *.f4v.

Chuẩn Flash thường cho ra đời những thước phim có khung hình hẹp, dung

lượng rất nhỏ và có thể Play được hầu hết các loại hệ điều hành và đặc biệt là khả

năng trình chiếu online rất tốt.

Để xuất phim theo chuẩn này cần chú ý các thông số sau:

- Trong mục Export Settings ở ô bên phải của hộp thoại Export Settings, chọn

các thông số sau:

 Format: Chọn QuickTime

 Preset: Ở mục này hãy chọn một chuẩn bất kỳ, ví dụ chọn FLV – Web

Medium (Flash 8 or Heigher).

- Tại phần bên dưới của mục Export Settings, hãy nhấp chọn thẻ Video, sau đó

tham khảo các tùy chọn sau:

 Video Codec: Mục này cho phép chọn chuẩn nén. Ví dụ chọn chuẩn nén

On2 VP6.

 Resize Video: Mục này cho phép điều chỉnh kích thước của khung hình.

Mặc định là 360 x 264 pixel.

 Frame Rate [fps]: Mục này cho phép chọn số khung hình được trình

chiếu trong một giây.

- Tại phần bên dưới của mục Export Settings, hãy nhấp chọn thẻ Audio, sau đó

điều chỉnh một số tùy chọn sau:

 Output Channels: Chọn Stereo.

 Bitrate [kbps]: Chọn 128.

c. Xuất phim ra theo chuẩn DVD

DVD là một trong những chuẩn phim chất lượng cao thông dụng nhất hiện nay. Ở chuẩn này, video được hiển thị với kích thước khung hình, chất lượng hình cảnh và âm thanh khác sắc nét. Để xuất phim theo chuẩn này, thực hiện theo các bước sau:

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

59

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

1. Mở file Project muốn xuất phim

2. Sau khi Project đã được mở, hãy nhấp chuột vào Sequence muốn xuất phim.

3. Vào menu File > Adobe Dynamic Link > Send to Encore để mở chương trình

Adobe Encore.

4. Trong thẻ Basic của hộp thoại New Project của chương trình Adobe Encore,

hãy nhập các thông tin sau:

 Name: Mục này cho phép nhập tên cho Project của Adobe Encore.

 Location: Mục này cho phép chỉ ra đường dẫn lưu Project của Adobe

Encore.

 Authoring Mode: Mục này cho phép chọn định dạng phim muốn xuât

ra. Ví dụ chọn DVD.

 Television Standard: Mục này cho phép chọn chuẩn phát. Nếu ở Việt

Nam, nên chọn chuẩn PAL.

5. Sau khi thiết lập xong hãy nhấp nút OK để vào trang giao diện chính của

Adobe Encore.

6. Trong thẻ Project của Adobe Encore, hãy nhấp chuột vào Sequence đầu tiên

trong danh sách để đối tượng này được chọn.

Mặc định trong thẻ Project của Adobe Encore CS4 có hai Sequence. Sequence

đầu tiên là của Adobe Encore CS4 và Sequence còn lại là của Adobe Premiere.

7. Trong mục End Action của thẻ Properties ở ô bên phải, hãy chọn Return to

Last Menu.

8. Tại ô bên trái của trang giao diện của Adobe Encore, hãy nhấp chọn thẻ Build

để thẻ này được chọn.

9. Trong mục Properties của thẻ Build ở ô bên phải, hãy nhập và chọn các thiết

lập sau:

 Name: Mục này cho phép nhập tên cho DVD, ta có thể nhập tên bất kỳ

trong mục này.

 Title Button: Mục này hãy chọn nút Stop

10. Sau khi thiết lập xong trong thẻ Properties, hãy vào menu File > Preview

hoặc nhấn tổ hợp phím Alt + Ctrl + Space để mở cửa sổ xem trước.

11. Sau khi xem xong, hãy nhấp nút Previous Chapter để trở về chương đầu

tiên, sau đó nhấp nút Exit here để đóng cửa sổ Project Preview.

Sau khi cửa sổ Project Preview được đóng lại, trên trang giao diện chính của Adobe Encore CS4 xuất hiện thêm mục Sequence ở phía góc trái dưới của màn hình.

12. Quay trở lại thẻ Build để thiết lập thêm một số thông tin sau:

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

60

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

 Format: Do xuất phim ra DVD, nên mục này ta chọn định dạng DVD.

 Output: Tại mục này, có thể chọn DVD Disk ( nếu chọn mục này thì máy tính của chúng ta phải có ổ đĩa có thể ghi được đĩa DVD đồng thời phải

đưa đĩa DVD trắng vào trong ổ đĩa) để ghi phim ra đĩa DVD.

 Create Using: Chọn Current Project.

 Recorder: Chọn ổ đĩa DVD muốn ghi.

 Write Speed: Mục này cho phép chọn tốc độ ghi.

Sau khi chọn xong, hãy nhấp nút Check Project để mở hộp thoại Check Project.

Tại hộp thoại Check Project, hãy nhấp nút Start để kiểm tra. Nếu xuất hiện thông báo No items found thì có nghĩa là Project của chúng ta không có bất kỳ một

lỗi nào. Lúc này hãy nhấp nút Close để đóng hộp thoại này lại.

Tại thẻ Build hãy nhấp nút Build để thực hiện ghi phim vào đĩa DVD.

Nếu muốn xuất phim ra định dạng DVD và ghi nội dung phim vào một thư mục

nào đó trong đĩa cứng của máy tính thì hãy thực hiện theo các bước sau:

13. Trong thẻ Build, hãy chọn các thông tin sau:

 Format: Chọn DVD

 Output: Chọn DVD Folder

 Create Using: Chọn Current Project.

 Location: Hãy nhấp nút Browse trong thư mục này để chỉ ra đường dẫn

lưu các tập tin DVD.

Sau khi chọn xong, hãy nhấp nút Build để thực hiện xuất phim ra thư mục.

Nếu muốn xuất phim ra tập tin *.ISO và lưu tập tin này trong đĩa cứng của máy

tính thì hãy thực hiện tiếp theo bước sau:

14. Trong thẻ Build, hãy chọn các thông tin sau:

 Format: Chọn DVD

 Output: Chọn DVD Image

 Create Using: Chọn Current Project.

 Location: Hãy nhấp nút Browse để chỉ ra đường dẫn và đặt tên cho tập tin

muốn lưu.

Sau khi chọn xong nhấp nút Build để thực hiện xuất phim.

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

61