Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP BIÊN TẬP VIDEO VỚI AFTER EFFECT

3.1. Giới thiệu tổng quan về phần mềm After Effects

After Effects (AE) là một trong các chương trình xử lý phim chuyên nghiệp

(Edit film) và dễ sử dụng do hãng Adobe phát triển.

Cũng giống như chương trình Photoshop xử lý ảnh tĩnh (still images), AE cho

các chức năng xử lý ảnh động (movie), nói “nôm na” là làm kỷ xảo phim ảnh.

AE và Photoshop do cùng hãng Adobe phát triển nên chúng rất

tương thích nhau (có thể import từ files của Photoshop và lấy được từng layer).

3.1.1. Giới thiệu giao diện After Effect

Đầu tiên chúng ta sẽ làm quen về Giao diện (Interface), hay Vùng làm việc

(WorkSpace) của After Effects (AE).

Vùng nhìn Project: Quản lý các files import.

Composition panel: Giống như monitor, sẽ hiển thị kết quả sau khi xử lý.

Timeline: Điều khiển animation, effects… theo thời gian. Có thể chọn open một workspace định sẵn của AE bằng cách :

Hoặc chúng ta điều chỉnh kích thước của từng panel, bằng cách đưa con trỏ

chuột vào giữa hai panel và kéo để điều chỉnh kích thước.

62

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Dock, group, or float panels:

Có thể di chuyển các panel bằng cách kéo chúng và sắp xếp theo từng

nhóm (group) khác nhau.

Hoặc right-click góc trên panel, chọn undock panel.

Các icon trong panel:

• Dùng mouse wheel, bạn có thể phóng lớn thu nhỏ vùng nhìn

composite.

• Alt + mouse wheel, phóng lớn vùng nhìn Timeline.

• Giữ Spacebar + mouse left để pan.

• Right click trên toolbar để ẩn hoặc hiện các cột như hình vẽ.

Hoặc tại góc mỗi viewer click vào các icon tam giác:

Tại vùng nhìn Composition trái bên dưới), click vào

icon (góc (Always Preview This view) thì mỗi lần bạn thực hiện preview chỉ cửa sổ này mới view cho chung ta.

63

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Ở icon kế bên, là icon bậtTitle/Action Safe. Lúc này sẽ xuất hiện vùng nhìn an

toàn trên viewer composition :

Cũng như các chương trình khác, thanh công cụ trên góc trái màn hình có các chức

năng:

A. Selection, B.Hand, C.Zoom D.Rotation E. Orbit Camera, Track XY Camera,

Track Z Camera F. Pan Behind G. Mask and shape tools H. Pen tools I. Type tools

J.Brush K.Clone Stamp L.Eraser M. Puppet tools N. Controls related to active tool.

Chú ý: các điều khiển liên quan tới các công cụ chỉ xuất hiện khi các công cụ được chọn.

3.1.2. Tạo và import một Project

Trước khi bắt tay vào edit hay làm effects một đọan phim nào đó, chúng ta phải sắp xếp các hình ảnh, âm thanh, kịch bản…. Tức là thực hiện một

Project.

Để tạo một Project mới, có thể làm như sau:

- Vào menu New > New Project hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + N

64

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Tiếp theo bạn chọn Files/project settings:

Tại hàng Timecode base, chọn 25fpt (25 frame per secon cho hệ PAL video) và

Audio setting chon Sample Rate 41.100 kHz.

Tiếp đến bạn chọn tại menu Composition/New Composition (Ctr+N):

Composition: tương tự như Sequence trong Premiere. Nó là một phần để tạo ra

một vộ phim hoặc một video bằng cách phối hợp các file dữ liệu, các hiệu ứng lại

với nhau.

Tại thanh Preset chọn kích cỡ của phim (Nếu làm hệ PAL thì chọn PAL D1/DV mà các kênh truyền hình trong nước thường phát). Hoặc chọn các chuẩn mà nhà sản xuất yêu cầu.

65

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Đặt tên cho Composition tại Compsition Name

Ở thanh Resolution (độ phân giải) chọn half hay full…, thường chọn

half cho nhẹ máy.

Duration (thời lượng đọan phim), nên chọn đúng chiều dài đọan phim

mà ta chuẩn bị xử lý (giả sử đọan phim Quảng các 30s, hãy gõ vào

số 30 thay thế vào số 05 ở trên hình- giờ:phút:giây:frame) .

Tiếp tục chọn ở menu Edit/Preferences/General… bạn bấm next đến

thanh Import:

Chọn tại Sequence Footage 25 Frames Per Second nếu là hệ PAL video.

Phần Still Footage (ảnh tĩnh) chọn Length of Composition. Nhấn next qua phần Video preview chọn Output Device: Computer

Monitor Only nếu chỉ preview trên máy tính (không có card dựng phim).

66

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Như vậy là đã chuẩn bị xong một project theo cấu hình yêu cầu.

 Import dữ liệu vào Project

Bước kế tiếp là lấy hình ảnh, movie, capture, âm thanh… vào chuẩn bị xử

lý. Hãy chọn tại menu File/Import hoặc Double click vào project panel:

Ở phần Files of type sẽ nhìn thấy những file mà AE cho phép import. Phần

Targa sequence sẽ active nếu có một chuỗi hình được đánh thứ tự liền

nhau.

Nếu Import là file Photoshop thì sẽ xuất hiện menu:

67

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Và chọn từng layer hay merged lại tùy nhu cầu.

• Nếu file chúng ta chọn có alpha chanel (32bit) thì sẽ xuất hiện:

- Ignore: bỏ qua chanel alpha.

- Straight – Unmatted: nếu file 32bit (như Targa 30bit)

- Premultiplied – Matted with color: chương trình sẽ tự tạo phần mate theo

màu background mà ta chọn (BG phải là một màu đồng nhất).

Sau khi import vào, kéo các files từ Project panel thả vào Timeline panel.

Chúng ta có thể import nhiều file và kéo thả nhiều files vào Timeline panel này,

lúc đó sẽ xuất hiện nhiều layer như layer bên Photoshop.

3.2. Làm việc với Timeline và cách key điểm

3.2.1. Làm việc với thanh Timeline

Cửa sổ Timeline: Hiển thị các composition và các sự kiện chuyển động được

giới hạn trong vùng thời gian. Một trong những đặc tính mạnh nhất của After

Effects là khả năng khiến cho các lớp trong một composition di chuyển và thay đổi

mỗi lúc như làm thay đổi một cường độ lớp, xoay, định kích cỡ, cân bằng màu sắc,

hay cường độ hiệu ứng. Tất cả cá khả năng đó đều thực hiện trong cửa sổ Timeline.

68

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Để hiển thị cửa sổ Composition, hãy kéo footage từ cửa sổ project vào nút

Composition dưới đáy cửa sổ project. Mỗi cửa sổ Composition có một cửa sổ

Timeline tương ứng.

Khi hiệu chỉnh một Composition trong cửa sổ Composition, Adobe After

Effects tự động hiển thị cửa sổ Timeline tương ứng và ngược lại.

 Các thuộc tính của Timeline

- Mũi tên thứ 1: Stick này hiện ra với các Layer Vector ( Text, Shape, Path ...

).

- Mũi tên thứ 2: ( Motion Blur ) Giúp các chuyển động được làm mờ đi (

Thường dùng khi gán keyframe Position ).

- Mũi tên thứ 3: Biểu tượng này chỉ hiện ra với các lớp Adjustment Layer. Lớp

Adjustment Layer có tác dụng khi ta Add Effect vào nó, thì mọi Layer bên dưới

sẽ chịu tác động bởi cùng 1 Effect đã add vào Adjustment Layer.

- Mũi tên thứ 4: Đây là stick 3D. Giúp các chuyển layer về dạng 3D. Xoay 3

trục X Y Z thoải mái.

- Mũi tên thứ 5: Stick vào nếu đã stick ở " Mũi tên 2 " Các Layer dc stick ở

"Mũi tên 2 " sẽ có chuyển động mờ đi. Khi Preview và Render thành file. Lưu ý

là Stick ở " Mũi tên 2 " nhưng ko stick ở " Mũi tên 5 " sẽ ko có tác dụng.

- Mũi tên thứ 6: Bật biểu đồ chuyển động. Giúp bạn điều chỉnh và làm mượt

chuyển động theo ý muốn (Đây là bước nâng cao hơn khi muốn điều chỉnh

Keyframe). Chỉ Stick vào khi đã add Keyframe

3.2.2. Cách key điểm

Việc tạo Keyframe được hiểu như một điểm tại một thời điểm nào đó, tại điểm

này có những thông số, những tính chất như ta mong muốn.

69

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Thực hiện: Để tạo Keyframe nhấp vào biểu tượng đồng hồ bấm giờ bên trái

các mục mà ta cần thay đổi (Scale, Rotation, Position…) để tạo một Keyframe.

Những Keyframe được đánh dấu được biểu diễn bằng viên kim cương ngay tại vị tri

thanh trượt thời gian hiện hành.

3.3. Tạo và quản lý lớp trong After Effect

3.3.1. Tạo lớp (Layer).  Tạo Lớp từ footage

Tại cửa sổ Project, click đúp chuột trái vào composition cần tạo lớp, mở

Composition and Timeline

Tại cửa sổ Timeline, di chuyển con trỏ tới nơi cần tạo lớp mới =>Kéo footage

item từ cửa sổ Project panel vào cửa sổ Composition.

a. Tạo lớp solid-color

Có thể tạo lớp solid-color bằng cách vào menu Layer > New > Solid.( Ctrl+Y)

Hoặc File > Import > Solid.

Chú ý:

After Effects lưu toàn bộ các lớp solid và cả thư mục Solids trong cửa sổ

Project. Khi tạo lớp solid lần đầu, After Effects sẽ tạo Solids folder

70

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

b. Tạo lớp ánh sáng

Tạo lớp ánh sáng bằng cách vào menu Layer > New > Light hoặc nhấn tổ hợp

phím Ctrl+Alt+Shift + L

Một số định dạng của lớp ánh sáng

71

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

c. Tạo lớp camera

Để tạo lớp came ra thì hãy vào menu Layer > New > Camera hoặc nhấn tổ hợp

phím Ctrl+Alt+Shift + C

Hiệu chỉnh lớp Camera

Sử dụng công cụ:

Công cụ Orbit Camera: xoay lớp 3D hiện hành quanh tâm điểm.

Công cụ Track XY Camera: điều chỉnh lớp hiển thị của lớp 3D theo

chiều ngang hoặc chiều dọc

Công cụ Track Z Camera: điều chỉnh hiển thị của lớp 3D dọc theo

đường dẫn đầu đến những điểm khác của đối tượng. - Sử dụng chế độ của các trục:

Local Axis mode ,

World Axis mode , View Axis mode .

72

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

d. Chuyển 1 lớp thường thành adjustment layer

Tại Timeline , chọn lớp cần chuyển. Chọn Layer > Switches > Adjustment

Layer.

Tạo lớp Photoshop Mở composition muốn tạo lớp Adobe Photoshop. Chọn Layer > New > Adobe

Photoshop File. Nhập tên file, click Save.

e.Lớp 3D

Tạo lớp 3D: Chọn layer, Layer > 3D Layer. Tại Timeline panel, click vào 3D

layer.

Thuộc tính của lớp 3D:

73

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Hiệu chỉnh lớp 3D: Lựa chọn lớp 3D cần chỉnh sửa, di chuyển.

Tại thanh công cụ, thực hiện:

- Lựa chọn công cụ Selection: chỉnh sửa vị trí của đối tượng trên lớp. - Lựa chọn công cụ Rotation : Điều chỉnh hướng và góc quay.

3.3.2. Quản lý lớp. a. Canh lề và bố trí các lớp trong không gian 2 chiều - Sử dụng cửa sổ Align

1. Lựa chọn các lớp cần canh lề và bố trí.

74

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

2. Chọn Window > Align & Distribute.

3. Tại cửa sổ Align, click các biểu tượng của canh lề và bố trí lớp cần làm.

Chú ý: Để canh lề phải chọn 2 hoặc nhiều lớp, còn bố trí lớp phải

chọn 3 lớp và nhiều hơn. Sắp xếp các lớp bằng cách sử dụng chuột

Chọn công cụ Selection từ cửa số Tools. Tại Composition panel chọn lớp cần

sắp xếp. Sử dụng chuột kéo tới vị trí khác trong Composition panel.

b. Sao chép layer

Tại Timeline panel, copy lớp cần copy. Di chuyển con trỏ thời gian tới lớp cần

copy và nhấn tổ hợp phím Ctrl+Alt+V

c. Nhân bản layer (Duplicate layer)

Tại Project, Composition, or Timeline panel, chọn layer , chọn Edit > Duplicate.

d. Splitting layers ( tách lớp )

Tại cửa sổ Timeline or Composition panel,chọn lớp cần tách lớp. Tại Timeline

panel, di chuyển con trỏ thời gian về lớp cần tách. Chọn Edit > Split Layer.

e. Đổi tên lớp

1.Tại Timeline, chọn lớp cần đổi tên

2. Press Enter (Windows)

3. Press Enter or Return lần nữa để sử dụng tên mới.

f. Thay đổi màu cho nhãn

1. Tại Timeline panel, chọn lớp.

2. Chọn Edit > Label > [color name].

g. Hiển thị / ẩn các lớp trong Composition panel

Cách 1: Click Video switch của lớp trong Timeline panel.

Cách 2: Chọn Layer > Switches, and make sure that the Video switch is selected

(to display the layer) or deselected (to hide the layer). Hiển thị tất cả các lớp: Chọn Layer > Switches > Show All Video.

Ẩn tất cả các lớp: Chonn Layer > Switches > Hide Other Video. h. Khóa và mở khóa layer

Thực hiện bằng các cách sau:

- Tại Timeline panel, click vào Lock của layer cần khóa (lock) or clear

(unlock) the Lock icon .

- Chọn 1 hoặc nhiều lớp trong Timeline panel, chọn Layer >Switches >

Lock.

- Mở khóa toàn bộ layers của composition, chọn Layer > Switches >

Unlock All Layers.

75

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

h.Tạo layer solo

Tại Timeline panel, chọn layer cần solo, chọn Layer > Switches > Solo.

Click Solo icon của layer trên Timeline panel.

3.4. Các hiệu ứng cơ bản trong After Effects

Để tạo các hiệu ứng trong After effects, chúng ta có thể vào menu Effects và

chọn các hiệu ứng mà chúng ta muốn sử dụng hoặc vào pannel Effects & Presets để tìm các hiệu ứng mà chúng ta muốn sử dụng cho video.

Ví dụ:

Sử dụng hiệu ứng để chỉnh màu cho video.

Ví dụ 2: Sử dụng hiệu ứng Blur để làm mờ cho video.

Ví dụ 3:

Sử dụng hiệu ứng Lens Flare để tạo hiệu ứng ánh sáng cho đoạn intro.

3.5. Sử dụng mặt nạ trong After Effects.

Mặt nạ (Mask) trong After Effect là một đường Path khép kín, được kết nối bởi

các node gắn liền với nhau, Mask chỉ hiện hữu khi các Node được đóng lại thành

một khối liền mạch. Ngoài ra Mask có thể di chuyển theo chuyển động của Keys

Frame.

Mask là một công cụ tạo ra lớp mặt nạ, khi lớp Layer được áp dụng bởi mask

chúng ta chỉ có thể quan sát được một phần của lớp layer nằm trong vùng ảnh

hưởng của Mask.

Ví dụ: Sử dụng mask trong after effect để tạo hiệu ứng cho chữ. Ví dụ 2: Sử dụng mask để tạo hiệu ứng hoa văn chuyển động

3.6. Tạo chữ trong After Effect

Để tạo chữ trong After effects, có thể sử dụng công cụ text (T) trên thanh công

cụ trong giao diện của phần mềm.

Ví dụ:

Tạo một composition mới, kích thước và thời gian tùy ý, xong vào layer/ New/

Solid tùy chọn màu nền trong mục color.

Tiếp tục chọn công cụ text và gõ một dòng bất kỳ.

76

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Click sổ mũi tên ở mục text, chọn animate/ opacity

ở mục Animation 1 kéo opacity trong range selector 1 về 0%

click sổ mục range selector 1, click vào cái đồng hồ ở mục offset .

kéo thanh thời gian để định điểm kết thúc cho dòng text, rồi trả opacity lại 100% ở mục offset.

77

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

*Thu gọn khung work area rồi review để xem, chỉnh thời gian text chạy nhanh

hay chậm là tùy ý và cũng phụ thuộc vào số lượng chữ ở đây là 3”.

tục click chọn animate/ opacity rồi animate/ opacity một Tiếp lần nữa để

có Animation 2.

ở Animation 2, click add/ property/ character value

Trong mục character value đặt giá trị là 124 để tạo biểu tượng như con trỏ khi đánh

máy

78

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

vẫn ở Animation 2, click sổ range selector 1/ Advance/ đặt giá trị cho smoothness là

0%.

Quay trở lên range selector 1 của Animation 2 đặt giá trị của End là 1%.

Làm tương tự cho phần offset giống trong animation 1: kéo thời gian kết thúc (trùng với animation 1 nha) trả giá trị 100% offset.

79

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Cuối cùng là tạo con trỏ nhấp nháy cuối dòng. Click chọn công cụ text và gõ một biểu tượng con trỏ | , lưu ý đặt size cho con trỏ và size chữ lúc nãy bằng nhau và

thẳng hàng, có thể dùng phím mũi tên trên bàn phím để chỉnh cho khớp.

Kéo thời gian hiển thị cho text con trỏ đến sau điểm kết thúc của text ban đầu

Làm tương tự như text đầu: animation/ opacity, animation 1 set opacity = 0%,

offset điểm bắt đầu bằng 0%.

Kéo cột thời gian qua rồi vẫn khung offset đó set 100%, nhích cột thời gian qua

một chút chọn offset 0%, dịch chuyển đầu đọc đi một đoạn chọn offset 100% (làm vậy để con trỏ nhấp nháy) tiếp tục như vậy làm khoảng 4 lần 0% và 3 lần

100% (thời gian bắt đầu và kết thúc của con trỏ luôn là 0% để con trỏ biến mất)

Thêm sound để tăng hiệu ứng là hoàn tất

80

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Click sổ audio/ waveform để hiện dãy sóng âm thanh cho tiện việc điều chỉnh.

Kéo cột thời gian đến vị trí kết thúc chuyển động gõ chữ của text (ở animation1 và

2 của dòng text ban đầu) click vào cái đồng hồ của audio levels, âm thanh ở điểm

này sẽ là mặc định +0.00dB.

Để kết thúc âm thanh tại đây, kéo cột thời gian qua một tí rồi đặt thông số-48.00dB

Xong dùng chuột kéo điểm này gần sát lại với điểm ban đầu để không còn đoạn âm thanh không mong muốn nào sót lại.

81

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

3.7. Xuất video

Để xuất video trong after effect, có thể thực hiện như sau:

Chọn composition/ make movies (hoặc ctrl+M)

Ở phần Output Module, click vào Lossless để hiện bảng Output module settings Phần format chọn windows media (để dễ chỉnh bitrate), chọn vào phần audio

output để xuất cả phần âm thanh, xong nhấn format options.

Chú ý vào phần bitrate settings

After effects mặc định bitrate rất cao để hình ảnh rõ nét nên thường xuất video với dung lượng rất lớn, nếu hạ thấp bitrate xuống thì sẽ giảm bớt dung lượng của file, bitrate chấp nhận được cho HD là khoảng 2500 – 3000. Tiếp theo nhấp OK để thực hiện quá trình xuất video.

82

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP BIÊN TẬP ÂM THANH TRONG ADOBE

PREMIERE.

4.1. Tìm hiểu về một số chức năng của Audio

4.1.1. Audio Track

Khi khởi tạo một Project. Mặc định Adobe Premiere Pro cho phép tạo ra 6

tracks, trong đó có 3 track Video và 3 track còn lại dành cho audio. Tất cả các track

này đều được hiển thị trên thanh Timeline.

Hình 4.1. Các track Audio của thanh Timeline

4.1.2. Một số thao tác với track Audio

a. Vô hiệu hóa một track Audio Theo mặc định, tất cả các track Audio của thanh Timeline đều được bật khi khởi

tạo một Project. Trong một số trường hợp cụ thể, có thể chúng ta không muốn một

track nào đó hoạt động. Có hai cách giúp thực hiện điều này. Thứ nhất là xóa track, thứ hai là vô hiệu hóa chức năng hoạt động của track.

Để vô hiệu hóa hoạt động của một track nào đó trên thanh Timeline, chỉ cần

nhấp vào nút Toggle Track Output để bỏ dấu chọn có biểu tượng hình chiếc loa đi.

Khi track Audio bị vô hiệu hóa thì nó không được phát khi ta nhấp nút play hay

nhấn phím Space trên bàn phím.

Hình 4.2: Vô hiệu hóa track Audio 1 Nếu muốn track nào đó hoạt động trở lại, chỉ cần nhấp lại vào nút Toggle Track Output một lần nữa. Khi thấy biểu tượng chiếc loa hiển thị lên trong ô Toggle Track

Output điều này có nghĩa là track Audio hiện tại đang được bật và ở trạng thái sẵn sàng phát.

83

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

b. Khóa và mở khóa một track Audio

Nếu không muốn các điều chỉnh khác ảnh hưởng đến một track Audio nào đó,

chúng ta có thể khóa track này lại.

Khi track Adio đã bị khóa thì không thể sử dụng bất kỳ một công cụ nào để thêm, xóa hay sửa được kể cả việc xóa track này khỏi Project cũng không thể thực

hiện được.

Ví dụ để khóa track Audio 1, chúng ta chỉ cần nhấp vào nút Toggle Track Lock.

Khi thấy biểu tượng hình chiếc khóa hiển thị ở ô này thì có nghĩa là track Audio hiện tại đang bị khóa.

Hình 4.3. Khóa track Audio 1.

Muốn mở khóa track Audio, chỉ cần nhấp lại một lần nữa vào ô Toggle Track

Lock để bỏ biểu tượng hình chiếc khóa tại ô này.

c. Xóa track Audio

Nếu không sử dụng đến một track Audio nào đó trong Project, chúng ta có thể

xóa tracks này đi. Để xóa một track Audio, thực hiện các bước sau: 1. Trên thanh Timeline, hãy nhấp phải chuột vào phần đầu của một track Audio

bất kỳ và chọn Delete Tracks để mở hộp thoại Delete Tracks

2. Tại hộp thoại Delete Tracks, hãy đánh dấu chọn vào mục Delete Audio Tracks,

sau đó chọn track audio cần xóa. Ví dụ chọn track Audio 1.

3. Sau khi chọn xong, nhấn nút OK để thực hiện và trở về trang giao diện chính

của Premiere.

d. Thêm track Audio

Trong quá trình biên tập Video và audio, rất có thể ta cần sử dụng nhiều hơn số

track Audio hiện có. Vậy để thêm track Audio mới, thực hiện theo các bước sau:

1. Trên thanh Timeline, hãy nhấp phải chuột vào phần đầu của một track Audio

bất kỳ và chọn Add Tracks để mở hộp thoại Add Tracks.

2. Trong hộp thoại Add Tracks, hãy nhập vào số track Audio cần thêm trong mục Add của khung Audio Tracks và nhập giá trị 0 vào tất cả các mục khác, sau khi nhập xong, hãy nhấp nút OK để thêm.

84

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

3. Trong mục Placement, hãy chọn vị trí hiển thị cho track mới. Hãy chọn các

vị trí sau: - Before First Track: Nếu mục này được chọn thì chương trình sẽ thêm

track mới vào trước track đầu tiên.

- After Audio 1,2,3: Mục này cho phép thêm một track audio mới vào sau

track 1,2 hoặc 3.

4. Trong mục Track Type, hãy chọn chuẩn âm thanh, chọn một trong 3 chuẩn

sau: - Stereo: Đây là loại âm thanh hai kênh. Nên chọn loại âm thanh này. - Mono: Đây là chuẩn âm thanh đơn kênh. Ta không nên chọn chuẩn này. - 5.1: Âm thanh vòm, một chuẩn âm thanh nén, ta không nên chọn chuẩn

này.

e. Đóng mở Adio Mixer.

Mặc định, khi khởi tạo một Project, khung Audio Mixer được hiển thị trên trang

giao diện chính của chương trình. Trong quá trình biên tập, rất có thể chúng ta

muốn dành nhiều không gian màn hình cho các đối tượng khác, vì vậy muốn tắt

khung này đi. Để đóng khung Audio Mixer, chỉ cần nhấp nút Close trên khung điều

khiển của nó.

Để bật lại khung Audio Mixer, hãy vào menu Windows và nhấp vào mục Audio

Mixer hoặc nhấn tổ hợp phím Shift + 6.

4.2. Một số chức năng nâng cao của Audio trong Adobe Premiere.

4.2.1. Một số thao tác với âm thanh trong một Video

a. Xóa âm thanh trong một Video

Mỗi đối tượng video thường có một track audio đi kèm. Đây có thể là một bản

nhạc, hay phần lời thoại mà MC đã gắn nó vào video. Nếu ta chỉ quan tâm đến phần

video và muốn sử dụng phần video này cho các mục đích khác thì ta có thể xóa phần nội dung âm thanh trong video này đi. Thực hiện như sau:

Khi đưa tập tin Video vào thanh Tineline, hai đối tượng video và audio sẽ được

tách ra hai track riêng biệt.

- Nhấp chọn vào một trong hai track, sau đó vào menu Clip > Unlink để loại bỏ

liên kết giữa Video và Audio.

- Nhấp chuột vào một track trông bất kỳ để bỏ chọn ở hai đối tượng này. - Nhấp phải chuột vào track Audio và chọn Clear hoặc nhấp chọn vào track

Audio và nhấn phím Delete trên bàn phím để xóa nó

b. Giảm âm lượng cho tập tin Audio

85

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Việc tăng, giảm âm lượng cho tập tin Audio không giống như việc tăng giảm

Volume. Vì tăng hay giảm Volume chỉ có giá trị tức thời và chỉ có tác dụng ở thời

điểm phát (Play) hiện tại và không có tác dụng cho những thiết bị phát khác.

Tăng, giảm âm lượng cho tập tin Audio thì khác, nó cho phép lưu âm lượng mà ta đã điều chỉnh vào ngay chính tập tin Audio đang biên tập và có tác dụng với tất

cả các thiết bị phát âm thanh.

Để tăng, giảm âm lượng cho tập tin Audio ta thực hiện như sau:

1. Nhấp phải chuột vào tập tin muốn giảm âm lượng trên thanh Timeline và chọn Audio Gain để mở hộp thoại Audio Gain. Hoặc cũng có thể mở hộp thoại

Audio Gain bằng cách vào menu Clip > Audio Options > Audio Gain.

2. Tại hộp thoại Audio Gain, hãy nhấp chọn mục Set Gain to và nhập vào giá trị

bất kỳ nhỏ hơn 0 (nếu giảm âm lượng) hoặc giá trị lớn hơn 0 (nếu tăng âm lượng).

Sau đó nhấp OK để áp dụng.

3. Hãy áp dụng cách tương tự để giảm âm lượng cho các tập tin nhạc nền khác

trong Project của chúng ta.

c. Tăng – giảm tốc độ play cho một tập tin Audio.

Nếu có một tập tin âm thanh nào đó mà tốc độ phát của nó quá chậm hoặc quá

nhanh thì ta cần phải điều chỉnh lại tốc độ play cho nó.

Nếu tốc độ play quá chậm hoặc quá nhanh thì sẽ dẫn đến tình trạng âm thanh

phát ra không thật, tiếng bị méo và biến thanh âm thanh khác nghe rất khó chịu và

nhàm chán. Mục này sẽ giới thiêu cách tăng – giảm tốc độ phát cho tập tin Audio.

Để tăng – giảm tốc độ play cho một tập tin Audio, thực hiện như sau:

1. Trên thanh Timeline, nhấp phải chuột vào tập tin âm thanh và chọn

Speed/Duration để mở hộp thoại Clip Speed/Duration

2. Để tăng tốc độ phát cho tập tin âm thanh này, hãy nhập vào một giá trị bất kỳ

lớn hơn 100 cho mục Speed của hộp thoại Clip Speed/Duration sau đó nhấp OK để áp dụng.

Khi tăng tốc độ phát cho một tập tin Audio nào đó thì đồng nghĩa với việc thời lượng phát của tập tin này sẽ bị giảm đi. Chúng ta có thể xem trước thời lượng này

trong mục Duration của hộp thoại Clip Speed/Duration.

Ngoài cách tăng tốc bằng nhập giá trị vào mục Speed, chúng ta có thể tăng tốc độ phát bằng cách giảm thời lượng trong mục Duration của hộp thoại Clip Speed/Duration.

Để giảm tốc độ phát, chỉ cần nhập vào một giá trị bất kỳ nhỏ hơn 100 trong mục Speed hay nhập vào một thời lượng bất kỳ lớn hơn thời lượng mặc định trong mục Duration của hộp thoại Clip Speed/Duration.

86

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

4.2.2. Làm việc với Keyframe của Audio

Khi biên tập phim (video và audio) trong một Project lớn thì không phải lúc nào

cũng có giọng đọc của MC hay lời thoại của nhân vật. Vậy những lúc không có lời

thoại hay giọng đọc của MC thì ta không nên để nhạc nền nhỏ được vì như vậy sẽ làm cho phim cmaf chúng ta xây dựng trở nên bình quân, buồn tẻ và nhàm chán.

Ngược lại, những lúc có lời thoại hay giọng đọc của MC thì ta phải cho nhạc nền

nhỏ xuống. Khi không có lời thoại, ta phải cho nhạc nền lớn hơn, như vậy sẽ làm

cho phim trở nên uyển chuyển, hấp dẫn và chuyên nghiệp. Mục này sẽ hướng dẫn cách thực hiện trên.

Giả sử ta sẽ đưa tập tin Trionychild turtle.flv vào track video 1 của thanh

Timeline và kết hợp với âm thanh nền được đưa vào track Audio 2. Yêu cầu cụ thể

như sau:

Từ thời điểm 00:00:00 đến 00:00:30 sẽ cho tập tin nhạ nền phát ở âm lượng

bình thường.

Từ thời điểm 00:00:30 đến 00:01:25 cho âm lượng của tập tin nhạc nền phát

nhỏ xuống vì giữa thời điểm này MC đang đọc lời dẫn cho Video.

Trên đây chỉ lấy ví dụ về hai mốc thời gian. Hãy áp dụng cách tương tự cho các

mốc thời gian khác.

Để thực hiện ta làm như sau:

1. Khởi tạo một Project mới và đưa tập tin âm thanh và tập tin nhạc nền vào

Project. Sau đó đưa tập tin âm thanh vào track Video 1 của thanh Timeline, tập tin

nhạc nền vào track Audio 2 của thanh Timeline.

2. Di chuyển đến mốc thời gian 00:00:30.

3. Nhấp chọn vào tập tin nhạc nền trên track Audio 2 của thanh Timeline để đối

tượng này được chọn.

4.Trong ô Effects Controls, hãy nhấp vào nút có biểu tượng hình mũi tên của

mục Volume để mở rộng khung điều khiển.

5. Nhấp nút Add/Remove Keyframe của mục Level để tạo Keyframe tại vị trí

này cho tập tin nhạc nền.

Keyframe này sẽ mang giá trị âm lượng mặc định, tức là tập tin nhạc nền sẽ phát

với âm lượng bình thường từ vị trí có mốc thời gian 00:00:00 đến 00:00:30.

6. Di chuyển đến vị trí có mốc thời gian 00:00:35. 7. Nhấp nút Zoom In trên khung Keyframe hoặc nhấn phím dấu bằng (=) trên

bàn phím để tăng kích thước của khung này.

8. Trong mục Level, hãy nhập giá trị -2, sau đó nhấn Enter để tạo Keyframe thứ

hai cho tập tin nhạc nền ở vị trí này.

87

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Như vậy, từ vị trí có mốc thời gian 00:00:30 đến 00:00:35 (5 giây sau), tập tin

nhạc nền sẽ được giảm giá trị âm lượng xuống 2dB

9. Di chuyển đến vị trí có mốc thời gian 00:01:20

10. Nhấp nút Add/Remove Keyframe trong mục Level để tạo Keyframe thứ 3

cho tập tin nhạc nền.

Keyframe thứ 3 này sẽ mang giá trị -2 dB. Điều này có nghĩa, tập tin nhạc nền

sẽ phát trong tình trạng nhỏ hơn mức bình thường từ thời điểm 00:00:35 đến

00:01:20.

11. Di chuyển đến vị trí có mốc thời gian 00:01:25.

12. Trong mục Level, hãy nhập giá trị 0, sau đó nhấn Enter để tạo keyframe thứ

4 cho tập tin nhạc nền ở vị trí này.

Keyframe này sẽ cho phép tập tin nhạc nền được tăng dần âm lượng từ -2dB

đến 0.0 sau khoảng thời gian 5 giây (từ 00:01:20 đến 00:01:25)

13. Di chuyển đến vị trí có mốc thời gian 00:00:00 nhấp nút Play hoặc nhấn

phím Space trên bàn phím để nghe quá trình phát nhạc của các đối tượng mà ta đã

thiết lập.

 Điều khiển Keyframe trên thanh Timeline.

Tương tự như khung Keyframe, trên thanh Timeline, chúng ta cũng có thể thêm,

xóa và sửa các keyframe một cách dễ dàng và thuận tiện.

Trong mục này, sử dụng kết của ví dụ ở trên. Có nghĩa là, trên track Audio 2

của thanh Timeline đã có sẵn tập tin âm thanh nền với các Keyframes đã thiết lập ở

ví dụ trước. Mục này sẽ hướng dẫn cách điều chỉnh các keyframes này.

- Trên thanh Timeline, hãy nhấp nút Collapse-Expand Track (nút có biểu tượng

hình mũi tên) trên track Audio 2 để mở rộng khung điều khiển của track này.

- Để mở rộng chiều ngang của một track Audio (track Audio 2). Hãy nhấp chuột

vào khoảng giao giữa hai track Audio (điểm tiếp giáp giữa track Audio 2 và Audio 3) và kéo xuống phía dưới để mở rộng.

- Để thêm một Keyframe mới, hãy chọn vị trí cần thêm trên thanh Timeline, sau

đó nhấp nút Add/Remove Keyframe.

- Để xóa Keyframe, hãy nhấp phải chuột vào Keyframe muốn xóa, sau đó chọn

Delete hoặc nhấn phím Delete trên bàn phím.

- Để tăng âm lượng cho một Keyframe nào đó trên thanh Timeline, hãy nhấn

giữa chuột trái vào Keyframe đồng thời kéo lên trên.

Nếu muốn giảm âm lượng cho một Keyframe nào đó, chỉ cần nhấn giữ chuột vào Keyframe, sau đó kéo xuống vị trí thấp hơn so với vị trí hiện hành của Keyframe trên thanh Timeline.

88

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

- Để ẩn các Keyframe trên thanh Timeline, hãy nhấp nút Show Keyframes và

chọn Hide Keyframes.

Nếu muốn hiện các Keyframes trở lại, hãy nhấp nút Show Keyframes và chọn

Show Clip Keyframes hoặc Show Clip Volume.

4.2.3. Phương pháp thu âm cho Video.

Một trong nhữn thành phần quan trọng trong việc biên tập video đó là ghi âm

cho tập tin video. Để thu được âm thanh vào máy tính nói chung và vào tập tin

video nói riêng thì yêu cầu máy tính phải có ít nhất một card âm thanh chuyên dụng (có thể sử dụng Sound card của hãng Creative).

Thu âm bằng card âm thanh Onboard cũng được, nhưng chất lượng kém, nhiều

tạp âm, nhiễu và không đạt yêu cầu.

Sau khi đã chuẩn bị xong card âm thanh cho máy tính, thì ta nên chuẩn bị cho

mình một Microphone tốt, có chức năng lọc nhiễu, tạp âm, sau đó mua một đầu

chuyển chuyên dụng để nối giữa đầu vào của Micro và đầu vào của card âm thanh.

Khi đã chuẩn bị xong các thiết bị cần thiết, hãy thực hiện theo các bước sau để

thu âm cho video.

1. Đưa tập tin video cần thu âm vào track video của thanh timeline và xóa phần

âm thanh đi cùng với video này. (bước này chỉ áp dụng với những tập tin video đã

có đối tượng âm thanh trước.)

2. Trên trang giao diện chính của Premiere, hãy nhấp vào mục Audio Mixer để

mở khung điều khiển cho Audio.

3. Trong khung Audio Mixer, nhấp chuột vào nút Enable track for recording của

track Audio 1 để bật chức năng ghi âm cho track này, sau đó chọn loại Sound card

mà ta đã gắn Micro vào.

4. Nhấp nút Record để sẵn sàng thu âm.

5. Nhấp nút Play để bắt đầu ghi âm, khi muốn dừng lại, hãy nhấp nút Stop để

dừng.

Khi nhấp nút Play thì ngay lập tức nút này biến thành nút Stop, vì vậy, để dừng

lại, chỉ cần nhấp lại một lần nữa vào nút Play.

Sau khi nhấp nút Play, hãy đọc lời thoại hay lời dẫn để bắt đầu ghi âm thanh

vào.

Âm thanh được ghi vào sẽ không gắn trực tiếp vào video mà khi ta nhấp nút Stop, chương trình sẽ đưa phần âm thnh mà ta vừa ghi vào track Audio 1 của thanh

Timeline và được đặt tên mặc định là Audio 1_X.wav (X là số lần mà ta đã ghi và dừng lại).

89

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

6. Sau khi ghi âm xong, hãy nhấp lại một lần nữa vào nút Enable track for

recording để tắt chức năng ghi âm cho track Audio 1. Sau đó trở về vị trí có mốc

thời gian 00:00:00 và nhấp nút Play hoặc nhấn phím Space trên bàn phím để nghe

lại đoạn âm thanh vừa ghi.

7. Hãy áp dụng tương tự như các bước ở các mục trên để điều chỉnh lại âm

lượng của các tập tin Audio vừa ghi sao cho phù hợp.

4.3. Áp dụng hiệu ứng cho Audio.

4.3.1. Hiệu ứng Channel Volume

Channel Volume là hiệu ứng được sử dụng để điều chỉnh độ lệch âm cho các

Speaker (loa). Ở hiệu ứng này, ta có thể tăng hoặc giảm âm lượng cho một loa bất

kỳ (có hai loa: trái và phải). Điều chỉnh này sẽ được lưu trực tiếp vào tập tin Audio.

Để sử dụng hiệu ứng này, thực hiện như sau:

- Trên thanh Timeline, hãy nhấp chọn track Audio cần áp hiệu ứng nếu nó chưa

được chọn.

- Trong khu vực Effects, hãy nhập vào từ khóa Channel Volume hoặc di chuyển

đến mục Audio Effects > Stereo để tìm hiệu ứng này.

- Kéo hiệu ứng Channel Volume từ mục Stereo vào ô Effect Controls để áp

dụng hiệu ứng này cho đối tượng Audio 1.

- Nhấp nút có biểu tượng hình mũi tên trong mục Channel Volume của ô Effects

Controls để mở rộng khung điều khiển của hiệu ứng.

- Hãy nhập vào giá trị cần tăng cho loa trái trong mục Left và loa phải trong

mục Right. Giá trị tăng tối đa là 6dB cho mỗi loa.

Hãy áp dụng tương tự như các mục trên để tạo các Keyframe cho mục Left và

Right của hiệu ứng Channel Volume.

- Hãy nhấp nút Play hoặc nhấn phím Space trên bàn hím để nghe lại âm thanh

vừa điều chỉnh.

4.3.2. Tăng – giảm âm thanh Bass.

Khi biên tập Audio cho một Project, một số tập tin âm thanh thường có âm điều

phát ra chưa hay hay do thiếu độ mạnh của loa. Để tăng sức mạnh phát ra cho loa, chúng ta có thể tăng âm lượng Bass lên. Mục này sẽ giới thiệu và hướng dẫn cách sử dụng hiệu ứng Bass.

Giả sử, để tăng âm Bass cho tập tin âm thanh, hãy thực hiện theo các bước sau: - Trên thanh Timeline, hãy nhấp chọn vào track Audio cần điều chỉnh nếu nó

chưa được chọn.

- Trong khu vực Effects, hãy nhập vào từ khóa Bass hoặc di chuyển đến mục

Audio Effects > Stereo để tìm hiệu ứng này.

90

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

- Kéo hiệu ứng Bass từ mục Stereo vào ô Effect Controls để áp dụng hiệu ứng

này cho đối tượng Audio.

- Nhấp nút có biểu tượng hình mũi tên trong mục Bass của ô Effect controls để

mở rộng khung điều khiển của hiệu ứng này.

- Hãy nhập vào giá trị Bass cần tăng trong mục Boost, mức tăng tối đa là 24dB.

Ví dụ nhập giá trị 10.

Nếu muốn giảm âm Bass, chỉ cần nhập vào giá trị bất kỳ nhỏ hơn 0.0. Giá trị

Boost nhỏ nhất là -24 dB.

- Nhấp nút Play hoặc nhấn phím Space trên bàn phím để nghe lại âm thanh vừa

điều chỉnh.

Chương trình premiere cung cấp rất nhiều hiệu ứng âm thanh khác nhau.

Hãy áp dụng tương tự các bước trên để áp dụng các hiệu ứng khác cho Audio.

Chú ý:

Chúng ta cũng có thể thêm các hiệu ứng bằng cách nhấp vào nút Effect

Selection trong phần Audio Mixer của audio muốn thêm hiệu ứng và chọn hiệu ứng

muốn thêm.

4.3.3. Hiệu ứng chuyển tiếp cho Audio.

Hiệu ứng chuyển tiếp là một đối tượng đặc biệt trong các hiệu ứng, nó cho phép

chuyển tiếp từ đoạn audio này sang đoạn audio khác mà không làm cho người nghe

có cảm giác khó chịu. Am thanh này sẽ được chuyển tiếp một cách nhẹ nhàng, uyển

chuyển tạo nên cảm giác êm ái dễ chịu.

Mặc định trong Adobe Premiere Pro chỉ cung cấp cho người dùng ba hiệu ứng

chuyển tiếp cho đối tượng Audio, tuy nhiên chỉ có hiệu ứng Constant Gain và

Constant Power là được áp dụng nhiều nhất. Chức năng của từng hiệu ứng như sau:

 Constant Gain: Đây là hiệu ứng chuyển tiếp căn bản. Khi được áp dụng, nó sẽ gán một giá trị âm lượng không đổi cho đoạn chuyển giao giữa hai đoạn

Audio trên một track. Phần cuối của đoạn Audio thứ nhất sẽ được kéo dài ra

và phần đầu của đoạn audio thứ hai sẽ có âm lượng bằng với âm lượng phần cuối của đoạn audio thứ nhất, điều này tạo cảm giác dễ chịu cho người nghe.

 Constant Power: Đây là một hiệu ứng rất hay và thường được nhiều người sử dụng. Nó sẽ chuyển tiếp giữa hai đoạn audio khác nhau bằng cách: kéo dài phần cuối của đoạn video đầu, đồng thời đoạn kéo dài này sẽ được nhỏ dần lại, sau đó nó sẽ lấy phần âm lượng nhỏ nhất trong phần âm lượng kéo dài của đoạn audio thứ nhất và gán cho phần đầu của đoạn audio thứ hai, tiếp theo âm lượng của đoạn audio thứ hai này sẽ được tăng dần và bằng âm lượng thật của audio thứ hai.

91

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông

Bài giảng Biên tập Audio và Video – Ngành Truyền thông Đa phương tiên

Để sử dụng các hiệu ứng này, có thể thực hiện như sau:

Ví dụ: Sử dụng hiệu ứng chuyển tiếp Constant Power.

- Trong khu vực Effects, hãy nhập từ khóa Constant Power hoặc di chuyển đến

mục Audio Transitions > Crossfade để tìm hiệu ứng này.

- Kéo hiệu ứng Constant Power từ mục Crossfade vào điểm cuối của đoạn audio

thứ nhất.

- Nhấp nút Zoom In để phóng lớn thanh Timeline. Sau đó hãy nhấp chuột vào

hiệu ứng này để nó được chọn.

- Trên ô Effect Controls, hãy điều chỉnh thời gian phát của hiệu ứng trong mục

Duration, mặc định là 1 giây. Chúng ta nên tăng thời gian phát lên 5 giây.

- Nhấp nút Play hoặc nhấn phím Space trên bàn phím để nghe thử âm lượng

được phát ra khi ta đặt hiệu ứng.

Lãnh đạo bộ môn Người biên soạn

(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

92

Bộ môn Truyền thông Đa phương tiện – Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông