Jonathan Pincus
Summer 2022
NGHÈO VÀ
GIM NGHÈO
Development Policy
FSPPM
TRONG NĂM 1936, 88% NÔNG DÂN MỸ KHÔNG
ĐIN ĐỂ SỬ DỤNG
Hai đất nước trong một quốc gia: người dân thành phố ( điện,
nước máy máy giặt) người dân nông thôn (sống trong bóng
tối, cuộc sống lao động vất vả, thiếu thốn, sức khỏe kém)
Thất bại thị trường: các công ty điện lực cho biết đưa điện về vùng
quê quá tốn kém
Nhu cầu sử dụng điện thấp (nông dân nghèo)
Chi phí xây hạ tầng cấp điện quá tốn kém.
Ủy ban Điện hóa Nông thôn được thành lập vào năm 1936, để hạ
chi phí xây dựng hạ tầng điện bằng các khoản cho vay lãi suất thấp
dự án xây dựng ng nghĩa chi phí trên mỗi km giảm giá
điện rẻ hơn.
Sam Rayburn: “Chúng tôi muốn người nông dân, vợ con gia
đình của anh ta tin biết rằng họ không phải những người bị
lãng quên trong hội.”
Sam Rayburn, Speaker
of the U.S. House
1940-1961
ĐO LƯNG NGHÈO: TỶ LỆ NGHÈO THEO ĐẦU
NGƯI
Các chỉ số đo lường mức độ nghèo đầu tiên (ở thế kỷ 20) dựa trên nhu cầu
calorie, đây vẫn sở của hầu hết các chuẩn nghèo cấp quốc gia.
Nhưng lượng calorie thể cần phụ thuộc vào hoạt động thể chất các đặc điểm
nhân khác
Ước tính lượng calorie tối thiểu rất khác biệt giữa các quốc gia: từ 2 đến 3000 calorie
Calorie của đối tượng nào? Phụ nữ trẻ em phải cần lượng calorie thấp hơn đàn
ông?
Nên lựa chọn loại thực phẩm nào đểnh lượng calorie này? Việt Nam, Tổng cục
Thống lấy tiêu thụ của nhóm ngũ phân vị thứ 3 (40-59% trong phân phối thu nhập)
Sau đó lượng calorie này sẽ được đổi sang tiền dựa trên giá cả thực phẩm: nhưng sử
dụng giá nào? Ở đâu? Thời điểm nào? Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) thể áp dụng cho
giá người nghèo phải chi cho thực phẩm?
Bổ sung yếu tố phi thực phẩm: dao động từ 0,5 đến 3,0 lần so với yếu tố thực phẩm. Tỉ
lệ phi thực phẩm này của ai (nhớ lại Định luật Engel)? Giáo dục, y tế, giao thông
vận tải?
KHOẢNG CÁCH VỀ NGHÈO
Tỉ lệ nghèo theo đầu người đo lường mức độ nghèo nhưng không cho
chúng ta biết khoảng cách thu nhập thực của người nghèo với ngưỡng
nghèo (độ sâu của nghèo)
Khoảng cách nghèo đo lường khoản thu nhập (hoặc tiêu thụ) cần thiết để
đưa mọi người đạt đến mức chuẩn nghèo
𝑃𝐺 =1
𝑁σ𝑗=1
𝑞𝑧−𝑦𝑗
𝑧 trong đó N tổng dân số, q tỉ lệ dân số dưới
chuẩn nghèo z, 𝑦𝑗 mức thu nhập (tiêu thụ) của người nghèo j.
PG = 0 nghĩa không ai nghèo
PG = 1 nghĩa toàn bộ dân số đều không thu nhập. Số càng lớn thì càng nhiều
người sống dưới chuẩn nghèo.
PG = 5% nghĩa tổng dân số 10 triệu người chuẩn nghèo thu nhập $500
một năm, như vậy cần phải tốn $250.000.000 (5% x 10.000.000 x $500) để đưa tất
cả mọi người nghèo chạm đến chuẩn nghèo
T L NGHÈO VÀ KHONG CÁCH NGHÈO VIT NAM
TI CHUN NGHÈO QUC T $3,2
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
1992 1998 2002 2004 2006 2008 2010 2012 2014 2016 2018
Poverty headcount ratio at $3.20 a day (2011 PPP) (%) Poverty gap at $3.20 a day (2011 PPP) (%)