
CHƯƠNG 6
VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
(Lý thuyết: 4 tiết, Thảo luận: 3 tiết)

Kiến thức
Kỹ năng
Tư tưởng
Sinh viên nắm được quan
điểm cơ bản chủ nghĩa
Mác - Lênin về vấn đề dân
tộc, tôn giáo; mối quan hệ
dân tộc và tôn giáo và nội
dung chính sách dân tộc,
tôn giáo của Đảng và Nhà
nước Việt Nam, tầm quan
trọng của vấn đề dân tộc,
tôn giao đối với sự nghiệp
cách mạng của toàn dân ta
dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Sinh viên rèn luyện kỹ
năng tư duy và năng
lực vận dụng những
nội dung đã học để
phân tích, giải thích
những vấn đề trong
thực tiễn một cách
khách quan, có cơ sở
khoa học.
Sinh viên thấy rõ tính
khoa học trong quan
điểm và cách quyết
vấn đề dân tộc, tôn
giáo của chủ nghĩa
Mác – Lênin, của Đảng
Cộng Sản VI - Nam; từ
đó xác định trách
nhiệm của bản thân
góp phần tuyên truyền
và thực hiện chủ
trương, chính sách,
pháp luật về dân tộc,
tôn giáo của Đảng,
Nhà nước.
MỤC TIÊU

DÂN TỘC TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam
Khái niệm Đặc trưng,
xu hướng
Đặc điểm
dân tộc
Việt Nam
Quan điểm
và chính sách
của Đảng và
Nhà nước
Cương lĩnh
dân tộc của
chủ nghĩa
Mác – Lênin
Chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tộc
NỘI DUNG

1. Chủ nghĩa Mác lê nin về dân tộc
a. Khái niệm
Nghĩa hẹp:
Dân tộc được hiểu như một tộc người hay một
dân tộc trong một quốc gia đa dân tộc.
Nghĩa rộng:
Dân tộc đồng nghĩa với cộng đồng người ổn
định làm thành nhân dân một nước, có:
lãnh thổ chung; phương thức sinh hoạt
kinh tế chung; ngôn ngữ giao tiếp chung;
có nền văn hóa, tâm lý chung.

Đặc trưng của dân tộc
Dân tộc – quốc gia Dân tộc – tộc người
-Cộng đồng về ngôn ngữ
- Cộng đồng về văn hóa
- Ý thức tự giác tộc người
- Có chung phương thức sinh
hoạt kinh tế
- Có lãnh thổ chung
- Có sự quản lý của một nhà nước
- Có ngôn ngữ giao tiếp chung
- Có nét tâm lý chung
Đặc trưng của dân tộc
Dân tộc – quốc gia
- Có chung phương thức sinh
hoạt kinh tế
- Có lãnh thổ chung
- Có sự quản lý của một nhà nước
- Có ngôn ngữ giao tiếp chung
- Có nét tâm lý chung