HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
BÀI GIẢNG
CƠ SỞ TẠO HÌNH
CDT1219
KHOA
THIẾT KẾ VÀ SÁNG TẠO ĐA PHƯƠNG TIỆN
TÁC GIẢ: ThS. Hà Thị Hồng Ngân
Hà Nội 07 – 2014
1
Bài Giảng “Cơ sở tạo hình” được biên soạn nhằm phục vụ cho việc học tập của sinh viên ngành Thiết kế và Sáng tạo Đa phương tiện – Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, với ba đơn vị học trình. Nội dung của tài liệu đề cập đến (i) những vấn đề cơ bản của nhận thức thị giác; (ii) các yếu tố tạo hình của nghệ thuật thị giác và (iii) một số nguyen tắc trong tạo hình của nghệ thuật thị giác. Hiện nay giáo trình về cơ sở tạo hình đã có nhiều, tuy nhiên đa phần đều được biên soạn nhằm mục đích phục vụ riêng cho từng chuyên ngành. Vì vậy tài liệu này được biên soạn tổng hợp và mở rộng phạm vi ứng dụng trong lĩnh vực của nghệ thuật thị giác. Tài liệu được đánh số chương mục theo chữ số Ả rập, một số bảng biểu, hình vẽ được trích từ các tài liệu tham khảo, một số ảnh tài liệu do tác giả tự xây dựng hoặc sưu tầm để tiện đối chiếu thông tin. Trong tài liệu có sự tham khảo của một số giáo trình: Cơ sở tạo hình (Lê Huy Văn – Trần Từ Thành), Cơ sở tạo hình (Đại học Kiến trúc Hà Nội), Design thị giác (KTS Nguyễn Luận), Interior Design – Francis P.K. Ching, New York 1987… Tác giả xin chân thành cám ơn Viện Công nghệ thông tin và truyền thông CDIT, Học viện Công nghệ bưu chính viễn thông đã tạo điều kiện để tác giả hoàn thành tài liệu này. Rất mong bạn đọc và các đồng nghiệp đóng góp ý kiến để bài giảng môn cơ sở tạo hình ngày càng được hoàn thiện hơn trong những lần hiệu chỉnh sau.
LỜI NÓI ĐẦU
Biên soạn
ThS. Hà Thị Hồng Ngân
2
MỤC LỤC CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA NHẬN THỨC THỊ GIÁC ......................... 11
1.1. Tổng quan về nhận thức thị giác ................................ Error! Bookmark not defined.
1.2. Lực thị giác .................................................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm Lực thị giác ............................................................................................ 12
1.2.2. Cường độ lực thị giác .............................................................................................. 14
1.2.3. Bài tập về cường độ lực thị giác .............................................................................. 16
1.3. Trường thị giác............................................................................................................... 16
1.3.1. Khái niệm ................................................................................................................ 16
1.3.2. Giới hạn trường thị giác .......................................................................................... 16
1.3.3. Trường thị giác quy ước .......................................................................................... 17
1.3.4. Bài tập ứng dụng trường thị giác ............................................................................ 19
1.4. Cân bằng thị giác ........................................................................................................... 19
1.4.1. Khái niệm ................................................................................................................ 19
1.4.2. Các yếu tố tác động đến sự cân bằng thị giác ......................................................... 21
1.4.3. Các cặp cân bằng thị giác ........................................................................................ 22
1.4.4. Bài tập về các cặp cân bằng thị giác ........................................................................ 24
1.5. Hình Dạng thị giác ......................................................................................................... 25
1.5.1. Khái niệm ................................................................................................................ 25
1.5.2. Cách nhìn hình khái quát của mắt ........................................................................... 26
1.5.3. Các loại hướng của hình .......................................................................................... 27
1.6. Chuyển động thị giác ..................................................................................................... 28
1.6.1. Khái niệm chuyển động thị giác .............................................................................. 28
1.6.2. Bài tập chuyển động thị giác ................................................................................... 32
CHƯƠNG 2. CÁC YẾU TỐ TẠO HÌNH CỦA NGHỆ THUẬT THỊ GIÁC ......................... 33
2.1. Điểm, nét , diện trong tạo hình ...................................................................................... 33
2.1.1. Khái niệm về điểm, nét, diện................................................................................... 33
2.1.2. Hiệu quả rung .......................................................................................................... 38
2.1.3. Hiệu quả ảo.............................................................................................................. 39
2.1.4. Bài tập hiệu quả rung và hiệu quả ảo ...................................................................... 43
2.2. Phông và hình ................................................................................................................ 44
3
2.2.1. Vai trò của phông và hình ....................................................................................... 44
2.2.2. Các định luật phông hình ........................................................................................ 44
2.2.3. Bài tập tạo hình “lẫn lộn phông hình“ ..................................................................... 48
2.3. Hình khối ....................................................................................................................... 48
2.3.1. Khái niệm ................................................................................................................ 48
2.3.2. Các loại hình khối và cách gọi tên .......................................................................... 48
2.3.3. Bài tập hình khối trong không gian ......................................................................... 51
2.4. Ánh sáng ........................................................................................................................ 51
2.4.1. Phân loại ánh sáng ................................................................................................... 51
2.4.2. Ý nghĩa của ánh sáng khi kết hợp với hình khối và màu sắc .................................. 52
2.4.3. Bài tập phân tích ánh sáng....................................................................................... 55
2.5. Màu sắc .......................................................................................................................... 55
2.5.1. Bảng màu và cách pha màu ..................................................................................... 55
2.5.2. Sắc độ, cường độ và gam màu ................................................................................ 59
2.5.3. Các yếu tố tâm lý về màu sắc .................................................................................. 60
2.5.4. Bài tập về màu sắc ................................................................................................... 65
2.6. Không gian ..................................................................................................................... 66
2.6.1. Phối cảnh không gian .............................................................................................. 66
2.6.2. Các hình thức bố cục không gian cơ bản ................................................................ 68
2.6.3. Bài tập dựng bố cục không gian theo các điểm tụ .................................................. 72
2.7. Chất liệu ......................................................................................................................... 72
2.7.1. Chất liệu trong tự nhiên ........................................................................................... 72
2.7.2. Cách tạo chất trong tạo hình .................................................................................... 72
2.7.3. Bài tập tạo chất ........................................................................................................ 75
2.8. Bố cục ............................................................................................................................ 76
2.8.1. Bố cục đăng đối (đối xứng) ..................................................................................... 76
2.8.2. Bố cục đường diềm ................................................................................................. 77
2.8.3. Bố cục dàn trải......................................................................................................... 77
2.8.4. Bố cục tự do ............................................................................................................ 78
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC TRONG TẠO HÌNH ............................................... 80
CỦA NGHỆ THUẬT THỊ GIÁC ............................................................................................. 80
3.1. Tỷ lệ ............................................................................................................................... 80
3.1.1. Tỷ lệ vàng ................................................................................................................ 80
3.1.2. Bài tập tạo hình theo tỷ lệ vàng ............................................................................... 83
4
3.2. Nhịp điệu ........................................................................................................................ 83
3.2.1. Khái niệm ................................................................................................................ 83
1.2.2. Các loại nhịp điệu trong tạo hình........................................................................ 84
3.2.3. Bài tập tạo hình theo nhịp điệu................................................................................ 84
3.3. Tương phản và tương tự................................................................................................. 84
3.3.1. Tương phản ............................................................................................................. 84
3.3.2. Tương tự (Vi biến) .................................................................................................. 86
3.3.3. Bài tập tạo hình tương phản và tương tự ................................................................. 89
3.4. Bài tập cuối khóa : " Tạo hình và phân tích tác phẩm tạo hình” ................................... 89
3.4.1. Hướng dẫn bài tập “Tạo hình tổng hợp“ ................. Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Thực hành bài tập “Tạo hình tổng hợp“ ................. Error! Bookmark not defined.
3.4.3. Hướng dẫn phân tích tác phẩm tạo hình ................. Error! Bookmark not defined.
3.4.4. Báo cáo phân tích bài tập “Tạo hình tổng hợp“ ...... Error! Bookmark not defined.
5
MỤC LỤC ẢNH (H 1. 1): Ánh sáng làm rõ phông và hình ................................................................................. 11 (H 1. 2): Ánh sáng yếu nên mắt ít thông tin ............................................................................. 11 (H 1. 3) Lực thị giác yếu ........................................................ 12 (H 1. 4) Lực thị giác mạnh ....................................................................................................... 12 (H 1. 5): Lực thị giác phục thuộc vào vị trí đặt tín hiệu thị giác .............................................. 13 (H 1. 6) : Sơ đồ cấu trúc ẩn của hình vuông ............................................................................. 13 (H 1. 7): Cường độ lực thị giác mạnh ........................................ 14 (H 1. 8): Cường độ lực thị giác yếu .......................................................................................... 14 (H 1. 9): Phân tích cường độ lực thị giác ................................................................................. 14 (H 1. 10): Cường độ lực thị giác mạnh ........................................................................... 15 (H 1. 11): Cường độ lực thị giác yếu ........................................................................................ 15 (H 1. 12) : Cường độ lực thị giác mạnh .................................................................................... 15 (H 1. 13) : Cường độ lực thị giác yếu ....................................................................................... 15 (H 1. 14): Trường thị giác ......................................................................................................... 16 (H 1. 15): Giới hạn trên của trường thị giác ............................................................ 17 (H 1. 16): Giới hạn dưới ........................................................................................................... 17 (H 1. 17): Trường thị giác quy ước .......................................................................................... 17 (H 1. 18): Diện tích của trường thị giác quy ước ..................................................................... 18 (H 1. 19): Ứng dụng trường thị giác trong thiết kế .................................................................. 18 (H 1. 20):Ứng dụng trường thị giác trong thiết kế game .......................................................... 19 (H 1. 21): Cân bằng thị giác ..................................................................................................... 20 (H 1. 22): Mất cân bằng thị giác ................................................................ 20 (H 1. 23): Cân bằng thị giác ..................................................................................................... 20 (H 1. 24): Hình có hướng đi lên ........................................................................ 21 (H 1. 25): Hình có hướng đi xuống .......................................................................................... 21 (H 1. 26): Màu của hình cũng ảnh hưởng đến cân bằng thị giác .............................................. 22 (H 1. 27): Hình vuông được giữ chặt ở tâm ......................................... 22 (H 1. 28): Hình vuông có xu hướng rời khỏi mặt phẳng .......................................................... 22 (H 1. 29): Mẫu thí nghiệm ........................................................................................................ 23 (H 1. 30): Hình gây cảm giác hướng đi lên ........................... 24 (H 1. 31): Hình gây cảm giác hướng đi xuống ......................................................................... 24 (H 1. 32): Hình phía sau nhỏ hơn nhưng đủ sức cân bằng với hình phía trước ....................... 24 (H 1. 33): Hình dạng thị giác giúp ta nhận ra chiếc giầy ................. 25 (H 1. 34): Hình dạng thị giác giúp ta nhận ra bút chì ............................................................... 25 (H 1. 35): Hình vuông ....................................... 25 (H 1. 36): Hình thoi hay hình vuông xoay 45 độ ? ....................................... 25 (H 1. 37): Hình bánh trưng ....................................................................................................... 25 (H 1. 38): Nhìn khái quát thành hình vuông ........................ 26 (H 1. 39): Nhìn khái quát thành 3 hình vuông .......................................................................... 26 (H 1. 40): làm bằng nhau ............................................................................. 26 (H 1. 41):Làm bằng nhau ...................................................................... 26 (H 1. 42): Nhấn mạnh sự khác nhau ......................................................................................... 26 (H 1. 43):Tạo lập trật tự theo phép lặp lại ................................................................................ 27
6
(H 1. 44):Hình vô hướng .................................... 27 (H 1. 45): Hình vô hướng tạo thành có hướng nhờ vào sự sắp xếp bố cục .............................. 27 (H 1. 46): Hình đa hướng .............................................................. 28 (H 1. 47): Hình đa hướng phụ thuộc vào hình định hướng ...................................................... 28 (H 1. 48) : Hình định hướng ..................................................................................................... 28 (H 1. 49): Hình có hướng đối lập ............................................................................................. 28 (H 1. 50): Hình chuyển động .................................................................................................... 28 (H 1. 51): Chuyển động thị giác trong cuộc sống ..................................................................... 29 (H 1. 52): Chuyển động thị giác trong tạo hình ........................................................................ 29 (H 1. 53): Chuyển động thị giác trong thiết kế poster .............................................................. 30 (H 1. 54): Chuyển động thị giác trong thiết kế poster .............................................................. 31 (H 1. 55): Chuyển động thị giác trong thiết kế web ................................................................. 31 (H 1. 56): Chuyển động thị giác trong dàn trang ...................................................................... 32
(H 2. 1): Nét xác định hình dạng vật thể (H 2. 2): Nét tồn tại độc lập ...................................................................................................... 34 (H 2. 3): Nét có nghĩa ............................................................................................................... 34 (H 2. 4): Nét cấu tạo ................................................................................................................. 34 (H 2. 5): Nét đa nghĩa ............................................................................................................... 35 (H 2. 6): Nét liên tưởng ............................................................................................................ 35 (H 2. 7): Nét tạo sự liên kết ...................................................................................................... 36 (H 2. 8): Nét tạo hình, khối ....................................................................................................... 37 (H 2. 9): nét ứng dụng trong thiết kế logo ................................................................................ 37 (H 2. 10): Nét ứng dụng trong thiết kế thời trang ....................................... 37 (H 2. 11): Nét ứng dụng trong kiến trúc ................................................................................... 37 (H 2. 12): Hiệu quả rung ........................................................................................................... 38 (H 2. 13): Kỹ thuật tạo rung bằng cách giảm(tăng) dần đều các nét ........................................ 38 (H 2. 14): Tạo rung bằng cách thay đổi chiều hướng nét ......................................................... 39 (H 2. 15): Tạo rung bằng cách cắt trượt nét ............................................................................. 39 (H 2. 16): Tạo rung bằng cách giao thoa, chồng hệ.................................................................. 39 (H 2. 17): Tạo hiệu quả ảo bằng cách thay đổi vị trí các điểm nét ........................................... 40 (H 2. 18): Nhìn ví dụ 2.18 ở các góc khác ................................................................................ 40 (H 2. 19): Ứng dụng hiệu quả ảo trong trang trí đường phố .................................................... 41 (H 2. 20): tạo ra hình ảnh với nhiều cách hiểu khác nhau ........................................................ 41 (H 2. 21): hai hình trong một hình ............................................................................................ 41 (H 2. 22): kết hợp tạo hình với thực tế ............................................................... 42 (H 2. 23): Kết hợp tạo hình với thực tế .................................................................................... 42 (H 2. 24); Tạo hiệu quả ảo dựa trên đặc tính của đối tượng ..................................................... 42 (H 2. 25): tạo hiệu quả ảo trong nhiếp ảnh .......................................................... 43 (H 2. 26): Tạo hiệu quả ảo trong nhiếp ảnh .............................................................................. 43 (H 2. 27): Hiệu quả ảo tạo ra sự chuyển động trên ảnh tĩnh ............................ 43 (H 2. 28); Hiệu quả ảo tạo ra sự chuyển động .......................................................................... 43 (H 2. 29): Ví dụ về phông và hình ............................................................................................ 44
7
(H 2. 30): Hình tròn đen là hình, màu trắng là nền ................................................. 45 (H 2. 31): Hình trắng là hình, màu đen là nền .......................................................................... 45 (H 2. 32): Tương phản theo các chiều hướng ........................................................................... 45 (H 2. 33): Tương phản kích thước giữa hình và nền ................................................................ 46 (H 2. 34): Tương phản màu sắc giữa hình với nền. .................................................................. 46 (H 2. 35 a): lẫn lộn phông hình, (H2.35b) ................................................................................ 46 (H 2. 36): Các ví dụ minh họa về việc sử dụng lẫn lộn phông và hình .................................... 47 (H 2. 37): điểm sinh ra nét, nét sinh ra diện, diện sinh ra khối................................................. 48 (H 2. 38): Khối đa diện đều ...................................................................................................... 49 (H 2. 39 ): Đa diện đều hệ thanh .............................................................................................. 49 (H 2. 40): Đa diện đều hệ vỏ .................................................................................................... 49 (H 2. 41): Khối đa diện bán đều ............................................................................................... 50 (H 2. 42): Biến đổi đa diện đều thành đa diện bán đều ............................................................ 50 (H 2. 43): Ánh sáng tự nhiên .................................................................................................... 51 (H 2. 44): Ánh sáng nhân tạo .................................................................................................... 51 (H 2. 45): Ánh sáng mặt trời tạo ra hình ảnh rõ nét.................................................................. 52 (H 2. 46): Ánh sáng bóng đèn, điện trong nhà ......................................................................... 52 (H 2. 47): Ánh sáng trong nhà hàng, triển lãm làm tôn lên vẻ đẹp của các sản phẩm ............. 53 (H 2. 48): Ánh sáng huỳnh quang............................................................................................. 53 (H 2. 49): Ánh sáng hỗn hợp .................................................................................................... 53 (H 2. 50): Ánh sáng từ lửa ........................................................................................................ 54 (H 2. 51): Ánh sáng từ đèn cao áp ............................................................................................ 54 (H 2. 52) : Ánh sáng nhiếp ảnh ................................................................................................. 54 (H 2. 53): Cảm nhận màu sắc ................................................................................................... 55 (H 2. 54): Không gian của màu sắc .......................................................................................... 55 (H 2. 55): các thiết bị khác nhau có không gian màu khác nhau .............................................. 55 (H 2. 56): Phân tích màu sắc từ ánh sáng trắng ........................................................................ 56 (H 2. 57): Mô hình màu cộng ................................................................................................... 56 (H 2. 58): phân tích màu trừ trong in ấn ................................................................................... 57 (H 2. 59): Mô hình màu trừ ...................................................................................................... 57 (H 2. 60) : Hệ màu HSB ........................................................................................................... 57 (H 2. 61): Độ bão hòa của màu SHB ........................................................................................ 58 (H 2. 62): Độ sáng của màu SHB ............................................................................................. 58 (H 2. 63): Mô hình màu hữu cơ ................................................................................................ 58 (H 2. 64): Màu gốc và bảng pha màu hữu cơ ........................................................................... 59 (H 2. 65): Sắc độ ....................................................................................................................... 59 (H 2. 66): Màu vô sắc ............................................................................................................... 59 (H 2. 67): Cường độ .................................................................................................................. 60 (H 2. 68): Gam màu .................................................................................................................. 60 (H 2. 69): Thương hiệu pepsi ................................................................................................... 61 (H 2. 70): Hãng Renault ........................................................................................................... 62 (H 2. 71): Các thương hiệu sử dụng logo là màu xanh lá cây .................................................. 62 (H 2. 72): Sử dụng logo là màu vàng ....................................................................................... 63 (H 2. 73): Những logo sử dụng màu đỏ tía ............................................................................... 63 (H 2. 74): Những logo sử dụng màu hồng ................................................................................ 63
8
(H 2. 75): Sử dụng màu da cam trong thiết kế 60 năm thành lập trường của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông ...................................................................................................... 64 (H 2. 76): Sử dụng màu nâu trong thiết kế ............................................................................... 64 (H 2. 77) : Logo sử dụng màu đen ............................................................................................ 65 (H 2. 78): Logo sử dụng màu trắng .......................................................................................... 65 (H 2. 79): Bài tập màu sắc ........................................................................................................ 65 (H 2. 80): Phối cảnh một điểm tụ ............................................................................................. 66 (H 2. 81): Phối cảnh trong không gian ........................................................... 66 (H 2. 82): Phối cảnh đô thị ....................................................................................................... 66 (H 2. 83): ứng dụng phối cảnh một điểm tụ trong thiết kế nhân vật ........................................ 67 (H 2. 84): Phối cảnh hai điểm tụ ............................................................................................... 67 (H 2. 85): Ứng dụng phối cảnh hai điểm tụ trong vẽ hình ....................................................... 67 (H 2. 86): Phối cảnh hai điểm tụ ............................................................................. 68 (H 2. 87): Phối cảnh hai điểm tụ trong kiến trúc ...................................................................... 68 (H 2. 88): Phối cảnh ba điểm tụ ..................................................... 68 (H 2. 89): Phối cảnh ba điểm tụ ................................................................................................ 68 (H 2. 90): Không gian bên trong một không gian .................................................................... 69 (H 2. 91): Ứng dụng không gian bên trong một không gian trong game ................................. 69 (H 2. 92): Không gian lồng ghép .............................................................................................. 69 (H 2. 93) : Không gian lồng ghép ............................................................................................. 70 (H 2. 94): Không gian lồng ghép .............................................................................................. 70 (H 2. 95): Không gian lồng ghép ứng dụng trong game........................................................... 70 (H 2. 96): Không gian lồng ghép trong kiến trúc ..................................................................... 71 (H 2. 97): Không gian kế cận ................................................................................................... 71 (H 2. 98): Không gian được liên kết bởi không gian chung ..................................................... 71 (H 2. 99): Chất liệu tự nhiên ..................................................................................................... 72 (H 2. 100): Chất liệu tự nhiên ................................................................................................... 72 (H 2. 101): Tạo chất bằng điểm ................................................................................................ 72 (H 2. 102): Tạo chất bằng điểm ................................................................................................ 73 (H 2. 103): ứng dụng tạo chất bằng nét ............................................................. 73 (H 2. 104): ứng dụng tạo chất bằng nét .................................................................................... 73 (H 2. 105): Tạo chất bằng mảng .......................................................................... 73 (H 2. 106): Tạo chất bằng mảng ............................................................................................... 73 (H 2. 107): Tạo chất bằng chữ ........................................................ 74 (H 2. 108): Tạo chất bằng chữ .................................................................................................. 74 (H 2. 109): Tạo chất bằng họa tiết, hoa văn ............................................................ 74 (H 2. 110): tạo chất bằng họa tiết ............................................................................................. 74 (H 2. 111): Tạo chất bằng chất liệu có sẵn (tổng hợp) ................................. 75 (H 2. 112): Tạo chất bằng chất liệu có sẵn ............................................................................... 75 (H 2. 113): Tạo hình bằng chất liệu có sắn ................................. 75 (H 2. 114): Tạo hình bằng chất liệu có sẵn ............................................................................... 75 (H 2. 115):Bố cục đăng đối ...................................................................................................... 76 (H 2. 116): Bố cục đăng đối ứng dụng trong thiết kế logo ....................................................... 76 (H 2. 117): Đăng đối qua tâm trong kiến trúc ............................ 77 (H 2. 118): Đăng đối ứng dụng trong nhiếp ảnh ...................................................................... 77
9
(H 2. 119): Bố cục đường diềm ................................................................................................ 77 (H 2. 120): Ứng dụng bố cục đường diềm .................................................................... 77 (H 2. 121): ứng dụng bố cục đường diềm trong kiến trúc ........................................................ 77 (H 2. 122): Bố cục dàn trải ......................................... 78 (H 2. 123): Bố cục dàn trải ....................................................................................................... 78 (H 2. 124): ứng dụng bố cục dàn trải trong thiết kế vải hoa ................................................ 78 (H 2. 125): ứng dụng bố cục dàn trải trong thiết kế sàn nhà .................................................... 78 (H 2. 126): Bố cục tự do ........................................................................................................... 78 (H 2. 127): Bố cục tự do trong thiết kế web ............................................................................. 79 (H 2. 128) : Ứng dụng bố cục tự do trong thiết kế poster ............................. 79 (H 2. 129): Ứng dụng bố cục tự do trong thiết kế poster ......................................................... 79
(H3. 1): Cách tính tỷ lệ vàng .................................................................................................... 80 (H3. 2) : Tỷ lệ vàng .................................................................................................................. 80 (H3. 3): Ứng dụng tỷ lệ vàng trong thiết kế logo Peppsi.......................................................... 81 (H3. 4): Ứng dụng tỷ lệ vàng trong thiết kế logo của apple ..................................................... 81 (H3. 5): Ứng dụng tỷ lệ vàng trong nhiếp ảnh ............................. 81 (H3. 6): Ứng dugnj tỷ lệ vàng trong nhiếp ảnh ........................................................................ 81 (H3. 7): ứng đụng tỷ lệ vàng trong kiến trúc ............................................................................ 82 (H3. 8): ứng dụng tỷ lệ vàng trong tạo dáng côgn nghiệp ........................................................ 82 (H3. 9): Biến thể của tỷ lệ vàng (tỷ lệ bậc 2)............................................................................ 82 (H3. 10): Cách tính khác của tỷ lệ bậc 2 ( Tỷ lệ 1/3) ............................................................... 83 (H3. 11): Nhịp điệu ................................................................................................................... 83 (H3. 12): Ví dụ minh họa chô nhịp điệu ................................................................................... 84 (H3. 13): Tương phản ............................................................................................................... 85 (H3. 14): Tương phản về hình khối .......................................................................................... 85 (H3. 15) : Tương phản về màu sắc ........................................................................................... 85 (H3. 16): Tương phản về đậm nhạt .......................................................................................... 86 (H3. 17): Tương phản về chất liệu............................................................................................ 86 (H3. 18): Tương tự (Vi biến) .................................................................................................... 86 (H3. 19): Vi biến về hình khối .................................................................................................. 87 (H3. 20): Vi biến về màu sắc .................................................................................................... 87 (H3. 21): Ứng dụng vi biến trong tạo hình ............................................................................... 87 (H3. 22): ứng dụng vi biến trong thiết kế web ......................................................................... 88 (H3. 23): Ứng dụng vi biến trong thiết kế web ........................................................................ 88 (H3. 24): Ứng dụng vi biến về đậm nhạt trong thiết kế thời trang ........................................... 89 (H3. 25): Vi biến về chất liệu ................................................................................................... 89 (H3. 26): Ví dụ bài tập tổng hợp .............................................................................................. 90
10
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA NHẬN THỨC THỊ GIÁC
1.1. Tổng quan về nhận thức thị giác
Trong cuộc sống, một trong số những thuộc tính quan trọng nhất của thế giới vật chất xung quang ta là sự tồn tại của không gian ba chiều. Con người có thể trực tiếp cảm nhận không gian ba chiều thông qua các giác quan như thị giác, xúc giác. Trong đó thị giác thu nhiều thông tin nhất. Nhưng để cảm nhận được không gian thì thị giác cần có những điều kiện nhất định như ánh sáng, màu sắc.
(H 1. 1): Ánh sáng làm rõ phông và hình
(H 1. 2): Ánh sáng yếu nên mắt ít thông tin
Ánh sáng được chiếu vào vật thể, hình thể, từ vật thể , hình thể đó ánh sáng phản xạ đập vào mắt thông qua hệ thống thần kinh thị giác mà người ta có thể nhận biết được hình và vật thể. Ánh sáng làm tăng hiệu quả thị giác, tùy loại ánh sáng, màu sắc ánh sáng và cường độ ánh sáng mà hiệu quả nhận thức vật thể và hình thể cao hay thấp. Chính vì vậy hiệu quả của vật tạo hình phụ thuộc rất nhiều vào ánh sáng. Thông qua ánh sáng làm rõ khối, không gian, màu sắc của hình thể, vật thể. Như ví dụ hình ( H1.1) ánh sáng làm rõ phông và hình. Còn hình (H1.2) do ánh sáng yếu nên không làm rõ hình và nên mắt người có ít thông tin về hình, nền hay không gian.
Ở đây ta mới chỉ bàn đến ánh sáng trắng, ngoài ra còn ánh sáng màu và giá trị thẩm mỹ của chúng khi tác động đến hình thể. Tất cả những kiến thức về ánh sáng sẽ được phân tích kỹ ở mục 2.4 trong phần chương 2 của bài giảng này. Vậy nên ở đây chỉ mang tính giới thiệu đến điều kiện để mắt người có thể nhìn thấy vật thể, hình thể trong một không gian cụ thể.
Màu sắc: Nếu chỉ xét ánh sáng thôi thì mắt người vẫn có thể nhìn thấy vật thể, hình thể. Nhưng nếu có màu sắc thì hiệu quả về cảm quan sẽ càng rõ rệt. Màu sắc sẽ giúp người nhìn có nhiều thông tin hơn. Ví dụ : nhìn một quả táo màu đỏ biết đó là táo chín, phân biệt được đâu là dòng sông trong xanh , đâu là dòng sông bẩn.…vv.. bởi xét cho cùng nếu không có màu sắc thì ta chỉ nhìn thấy 2 quả táo xanh và chín đỏ đều là màu ghi, hay dòng sông sạch hay bẩn cũng là một màu xám. Như vậy màu sắc cũng là những yếu tố quan trọng để truyền tải
11
thông tin đến thị giác, là một trong những điều kiện để cảm nhận thị giác. Phần màu sắc sẽ được phân tích kỹ ở mục 2.5 của chương 2 trong bài giảng này.
1.2. Lực thị giác
1.2.1. Khái niệm Lực thị giác
Trong trạng thái bình thường thì mắt người luôn có xu hướng tìm kiếm một đối tượng nào đó theo sự chỉ đạo của bộ não. Ví như tìm một người quen trong đám đông, tìm một chùm chìa khóa bị mất, hay đơn giản là nhìn đường để di chuyển…Tuy nhiên cũng có nhiều tình huống khiến con người chú ý nhìn một đối tượng nào đó mà không có sự chỉ đạo trước của não bộ như trong một đám đông mặc đồ trắng lại có một người mặc đồ màu đen thì ngay lập tức chúng ta sẽ chú ý đến người mặc đồ đen, hay giữa rừng cây màu xanh có một cây lá màu đỏ ta sẽ bị thu hút bởi tán cây màu đỏ…Nếu được hỏi lý do “vì sao bạn lại chú ý nhìn những đối tượng đó ?” thì đa số sẽ trả lời rằng “vì nó khác biệt”, Vậy tại sao sự khác biệt đó khiến chúng ta phải chú ý ? Để trả lời câu hỏi này chúng ta cùng tìm hiểu lực thị giác qua hai ví dụ thực tế như sau :
Ví dụ1 : Bạn nhận được một hộp quà nhưng khi mở ra trong hộp trống rỗng. Bạn sẽ cảm thấy hụt hẫng, do 2 lý do :
Do tâm lý chờ đợi. Sự chú ý của mắt (sức căng của mắt) không có một đối tượng nào để đặt vào.
Giải thích : Đó là sự mất cân bằng giữa sức căng của mắt và lực hút của đối tượng thị giác.
(H 1. 3) Lực thị giác yếu (H 1. 4) Lực thị giác mạnh
Ví dụ 2: Lấy 2 tờ giấy trắng khổ A4, một tờ giấy bạn hãy vẽ 1 hình tròn tô màu đen, tờ giấy còn lại để màu trắng.
Khi đặt 2 tờ giấy này trên bàn, mắt chúng ta sẽ bị thu hút bởi tờ giấy hình (H1.4) có chấm đen.
Giải thích : Đó là do chấm đen ở tờ giấy hình (H1.4) sinh ra một lực tương ứng với sức căng của mắt. Ta gọi đó là lực thị giác.
Như vậy : Lực thị giác là một khái niệm dùng để chỉ sự chú ý tập trung của mắt đến một đối tượng nào đó trong một không gian bất kỳ.
12
Tuy nhiên lực thị giác còn bị chi phối bởi cảm quan của thị giác đối với vị trí đặt tín hiệu
thị giác.
(H 1. 5): Lực thị giác phục thuộc vào vị trí đặt tín hiệu thị giác
Ví dụ :
(H 1. 6) : Sơ đồ cấu trúc ẩn của hình vuông
Trong hình (H1.5) rất nhiều tín hiệu thị giác có kích thước bằng nhau, nhưng Mắt người xem lại luôn bị thu hút bởi tín hiệu ở giữa trước. Đồng thời tạo cho ta cảm giác những tín hiệu bên ngoài có xu hướng rời khỏi mặt phẳng. Như vậy rõ ràng ở đây có một cấu trúc ẩn nào đó đang chi phối mắt chúng ta. Đó chính là sơ đồ cấu trúc ẩn của hình vuông (H1.6). Cấu trúc được xác định bởi các trục vuông góc, các đường chéo, các góc và tâm.
Cấu trúc này chi phối hầu hết các liên kết giữa mặt phẳng và các tín hiệu thị giác có trên mặt phẳng đó. Ta gọi đó là cấu trúc ẩn của lực thị giác trên mặt phẳng. Mỗi một dạng hình phẳng khác nhau có cấu trúc ẩn khác nhau.
Cấu trúc ẩn của hình gây ra cảm giác về hướng của các tín hiệu thị giác trong không
gian.
Tín hiệu thị giác khi xuất hiện dọc theo các trục cấu trúc của hình vuông và các đường
chéo có xu hướng cân bằng về hai phía của trục cấu trúc và các đường chéo.
Tín hiệu xuất hiện ở điểm giữa của khoảng cách từ tâm đến bốn góc, từ tâm đến bốn
đường biên thì có xu hướng bị hút về tâm.
Kết luận : Lực thị giác (ẩn) ở tâm mạnh hơn và giảm dần khi di động xa tâm.
13
1.2.2. Cường độ lực thị giác
ợng hình thể sinh ra một trường lực thị giác tương đó. Khi các đối tượng hình thể này đặt cạnh nhau s i nhau. Tuy nhiên chúng tương tác với nhau như thế nào chúng ta s tương ứng với kích nh nhau sẽ tương tác nào chúng ta sẽ cùng phân
Bản thân mỗi một đối tượ thước của chính hình thể đó. Khi các đ trường lực với nhau. Tuy nhiên chúng tương tác v tích qua ví dụ sau :
ặt cách nhau một khoảng nhỏ hơn kích thước củ ủa hình vẽ - hình
như hình (H1.7) và đặt cách nhau một khoảng lớn hơn kích thư n hơn kích thước
(H 1. 7): Cường độ lự
ực thị giác mạnh (H 1. 8): Cường độ l
lực thị giác yếu
Vẽ 3 hình bất kỳ và đặ minh họa (H1.7). Vẽ 3 hình tương tự như h của hình vẽ - hình minh h hình minh họa (H1.8)
p. Trong khi đó các m giác các hình liên kết với nhau như một tập hợp. Trong khi đó các c là do mức độ lớn nhỏ m giác rời rạc. Những cảm giác trên có được là do m
(H 1. 9): Phân tích cường độ lực thị giác
Ở hình (H1.7) tạo cảm giác hình ở (H 1.8) lại có cảm giác r khác nhau của khoảng cách gi ng cách giữa các hình vẽ.
ẽ là a, khoảng cách giữa các hình vẽ là b. Khi a > b thì x giác, có một lực vô hình nào đó gắn kết các hình v
p hợp này liên kết với nhau tạo ra một lực thị giác l (H1.7) . Khi b > a các trường lực của các hình v c nên hình (H1.8) không thu hút sự chú ý của mắt ngư
Nếu ta gọi độ lớn của hình vẽ hiện tượng liên kết trường thị thành một tập hợp. Từ đó tập h mắt người xem nó như hình (H1.7 và cho ta cảm giác rời rạc nên hình (H1.8 hình (H1.7). Như vậy : Mức đ c độ lớn nhỏ của trường lực được gọi là cường độ là b. Khi a > b thì xảy ra t các hình vẽ lại với nhau giác lớn hơn, thu hút a các hình vẽ tồn tại độc lập t người xem bằng lực thị giác.
14
p ta cho các chấm đen đặt cạnh nhau thành một tập hợp,
và các chấm đen rời rạc kín mặt giấy như hình (H1.11
h (H1.10) rất nhức mắt. Đó là do cường độ lực thị giác p, song song kín hình (H1.11). Khi xem giác đã làm nhức
Trong trường hợp ta cho các ch mặt giấy như hình ( H1.10) và 2 bức hình thì ta thấy hình (H1.10 mắt người nhìn nó.
giác mạnh (H 1. 11): Cường đ
ng độ lực thị giác yếu
(H 1. 10): Cường độ lực thị giác m
ũng có nhiều ví dụ rất sống động. Ví dụ như Ngựa vằn và h n và hổ (H1.12),
(H 1. 12) : Cường độ lực th
c thị giác mạnh (H 1. 13) : Cường độ lực thị giác y
giác yếu
Trong tự nhiên cũng có nhi (H1.13) :
ựa vằn tạo được chú ý của mắt người nhìn nó h i nhìn nó hơn, Nhưng do
Chúng ta thấy bức hình ngự cường độ lực thị giác lớn nên gây cho ta c n nên gây cho ta cảm giác nhức mắt.
Kết luận:
a các tín hiệu thị giác lớn hơn kích thước của chúng thì a chúng thì cường độ
a các tín hiệu thị giác nhỏ hơn kích thước của chúng thì c a chúng thì cường độ
giác phụ thuộc vào kích thước và mật độ xuất hiện c n của của các tín
Khoảng cách giữa các tín hi lực thị giác yếu. Khoảng cách giữa các tín hi lực thị giác mạnh. Cường độ lực thị giác ph hiệu thị giác.
15
Lưu ý :
Khi ứng dụng Lực thị giác vào các thiết kế tạo hình chúng ta nên cân nhắc đến mục đích của thiết kế. Nếu là những mảng hình chính thì nên đẩy cao cường độ lực thị giác để gây sự chú ý của người xem nó, nếu là những mảng hình phụ thì nên giảm cường độ lực thị giác để mắt người xem dịu lại, đồng thời để người xem chú ý đến mảng hình chính. Việc sử dụng hình ảnh có cường độ lực thị giác mạnh cần lưu ý không nên quá lạm dụng sẽ phản tác dụng. Điều đó giải thích vì sao các chuyên gia về mắt luôn khuyên bạn cần để mắt nghỉ ngơi sau một khoảng thời gian làm việc với các bản word trên máy tính.
1.2.3. Bài tập về cường độ lực thị giác
Bằng những kiến thức về lực thị giác, bạn hãy vẽ ứng dụng cường độ lực thị giác mạnh để truyền tải một nội dung cụ thể. , kích thước 10 x 15 cm, nội dung tùy chọn, làm bài tại lớp .
1.3. Trường thị giác
1.3.1. Khái niệm
(H 1. 14): Trường thị giác
Đối với mắt người, khi xuất hiện nhiều tín hiệu thị giác cùng một lúc trong một giới hạn nhất định thì chúng ta vẫn có thể nhìn thấy rõ. Ví dụ khi chúng ta xem phim có phụ đề, mặc dù chúng ta tập chung đọc phụ đề nhưng chúng ta vẫn có thể quan sát rõ những diễn biến, thái độ, cử chỉ của các nhân vật trong phim. Hay khi chúng ta đi xem ca nhạc, chúng ta chỉ tập chung chủ yếu vào ca sĩ hát chính, nhưng chúng ta vẫn có thể nhìn rõ các vũ công đang làm gì, có vũ công nào bị lỗi nhịp không (H1.14). Như vậy độ rộng, hẹp, cao, thấp mà chúng ta có thể nhìn thấy được chính là trường thị giác.
Khái niệm: Trường thị giác là giới hạn mà mắt người có thể nhìn thấy được trong một không gian bất kỳ.
1.3.2. Giới hạn trường thị giác
Mắt người luôn bị giới hạn trong một khoảng nhất định. Và được phân ra làm hai cặp giới hạn : giới hạn trên – dưới và giới hạn phải – trái.
- Giới hạn trên – dưới (H1.15)
16
α trên = 300 α dưới = 450 ∑ α = 750
(H1.16)
(H 1. 15
15): Giới hạn trên của trường thị giác (H 1. 16
16): Giới hạn dưới
- Giới hạn phải – trái (H1.1 c tính Các giới hạn bên được tính 600 ≤ α ≤ 700
α phải = 650
α trái = 650
∑ α = 130 0
1.3.3. Trường thị giác quy ướ ớc
ới, phải – trái thì trường thị giác của mắt ngườ
ưng theo các nghiên cứu để nhìn rõ các tín hiệu thị giác thì c
ời được xác định giác thì cần phải i là trường thị giác quy u có đáy là một hình
(H 1. 17): Trư
): Trường thị giác quy ước
Theo các giới hạn trên - dướ bằng một hình elip. Nhưng theo các nghiên c thu hẹp trường thị giác thật lạ ước. Trường thị giác quy ước đư tròn và góc ở đỉnh bằng 300 nhóm hình (H1.17 ại và đề xuất một trường thị giác mới, gọi là trư c được xác định bằng một hình chóp nón đều có đáy là m nhóm hình (H1.17).
giác quy ước có góc đỉnh cố định bằng 30 0 còn độ rộ
ộng của đáy tỉ lệ i tín hiệu thị giác
Như vậy trường thị giác quy ư thuận với chiều cao của hình chóp. N càng gần thì trường thị giác càng nh a hình chóp. Nếu khoảng cách giữa mắt người nhìn tới tín hi giác càng nhỏ và ngược lại (H1.18)
17
(H 1. 18): Diện tích của trường thị giác quy ước
Lưu ý :
(H 1. 19): Ứng dụng trường thị giác trong thiết kế
Việc ứng dụng trường thị giác quy ước rất quan trọng đối với thiết kế tạo hình trong một không gian quy mô lớn. Giúp người thiết kế xác định được điểm đặt hợp lý các vị trí nội dung, biểu tượng, trên các tấm poster, hay điểm nhấn của một không gian đô thị. Thông thường những nội dung quan trọng thì người thiết kế hay đặt gần vị trí tâm của trường nhìn (H1.19)
Ngoài ra đối với những thiết kế trong game. Người thiết kế cũng nên ứng dụng trường thị giác trong các thiết kế của mình một cách hợp lý. Nếu một thiết kế game dùng với mục đích để chơi trên màn ảnh khổ lớn, mà người thiết kế tạo hình các nhân vật có kích thước có độ chênh lệch quá lớn thì hiệu quả tương tác không cao. Ví dụ (H1.20) người chơi nhập vai chiến binh (rất nhỏ) đang điều khiển nhân vật của mình ở vị trí 1, lúc này mắt người chơi sẽ có trường nhìn quy ước bằng một hình tròn (như hình vẽ).
18
(H 1. 20):Ứng dụng trường thị giác trong thiết kế game
Như vậy người chơi khó có thể bao quát được con quái vật đang làm gì ở phía bên trên. Ngược lại trong trường hợp người chơi ngồi xa ( vị trí 2), có trường nhìn rộng thì hình ảnh chiến binh lại quá nhỏ, không thể kiểm soát hành động nhân vật của mình. Như vậy tương tác cũng không hiệu quả.
Qua đó thấy rằng việc ứng dụng trường thị giác rất quan trong trong thiết kế. Người thiết kế phải nắm rõ những quy luật của thị giác để ứng dụng linh hoạt trong các trường hợp.
1.3.4. Bài tập ứng dụng trường thị giác
Dựa vào kiến thức trường thị giác, hãy tìm vị trí (trên ảnh) hợp lý để treo một biển hiệu cho một hãng thời trang. Và giải thích vì sao bạn lại chọn vị trí đó, làm tại lớp.
1.4. Cân bằng thị giác
1.4.1. Khái niệm Cân bằng thị giác được cảm nhận trước hết là trạng thái tâm lý. Chúng ta luôn bị chi phối bởi lực hấp dẫn, đó là lực hút của trái đất. Phương của lực hút này, đối với mỗi người là xuyên qua trục thẳng đứng của người đó và hướng về tâm trái đất. đường nằm ngang vuông góc với
19
(H 1. 21): Cân bằng thị giác
trục thẳng đứng này tạo nên hệ trục cân bằng của con người. Như vậy chúng ta có được trạng thái cân bằng là khi các trục cân bằng của ta trùng với các phương thẳng đứng và nằm ngang của lực hấp dẫn. Vì vậy khi chúng ta nhìn một hình thể tạo hình bất kỳ, nếu vật đó không cùng phương với trục cân bằng của người quan sát thì người quan sát luôn phải nghiêng đầu, vẹo người để quan sát ( H1.21). Khi đó phương của người và phương của vật trùng với nhau, nếu vật đó di động thì đầu và người của chúng ta cũng phải di chuyển theo.
(H 1. 22): Mất cân bằng thị giác (H 1. 23): Cân bằng thị giác
Từ đó ta thấy rằng trục cân bằng thị giác luôn có xu hướng trùng khớp với các trục cân bằng của đối tượng nhìn. Nên khi ta xét đến một tác phẩm tạo hình có bố cục nặng hay nhẹ là ta đang xét đến độ cân bằng thị giác của các tín hiệu thị giác xuất hiện trong trường thị giác, trong các không gian cụ thể của tác phẩm. Ví dụ : cho 2 hình (H1.22) và (H1.23) có các tín hiệu thị giác như sau:
Ở hình (H1.22) ta có cảm giác bức tranh bị nặng phần bên trái, có xu hướng tụt ra khỏi khuôn hình. Còn ở hình (H1.23) lại có cảm giác cân bằng do có thêm tín hiệu thị giác nhỏ phía
20
trên liên kết cường độ lực thị giác với hình lớn bên dưới, tạo thành một tổ hợp hình. Như vậy hình (H1.23) tạo cho người xem cảm giác cân bằng. Khái niệm: Cân bằng thị giác là sự sắp xếp, tạo độ nhấn hoặc tạo sức căng thị giác một cách hợp lý cho các yếu tố hình thể tồn tại trong trường nhìn. Lưu ý: Cân bằng thị giác không phải là yêu cầu duy nhất của nhận thức thẩm mỹ. Nhưng nếu hiểu biết rõ ràng về các tính chất cơ bản của cân bằng thị giác sẽ giúp cho tác phẩm tạo hình của người thiết kế minh bạch hơn trong bố cục, phân biệt có hay không có ý đồ tạo cân bằng thị giác.
1.4.2. Các yếu tố tác động đến sự cân bằng thị giác
Hướng của hình
(H 1. 24): Hình có hướng đi lên (H 1. 25): Hình có hướng đi xuống
Trong các hình cơ bản có những hình vô hướng (như hình tròn, vuông...) khiến người xem không xác định được hướng của hình. Nhưng khi đặt những hình vô hướng cạnh những hình định hướng ta lại dễ dàng xác định được hướng của những hình này. Ví dụ (H1.24) người xem có cảm giác những hình tròn đang bay lên, trong một bố cục hợp lý. Trong khi đó ở hình (H1.25) người xem lại có cảm giác những hình tròn bay xuống, bố cục hơi tụt xuống phía dưới.
Qua ví dụ thấy rằng những hình tròn trong ví dụ trên không tạo ra cảm giác hình đi lên hay đi xuống mà cảm giác đi lên hay đi xuống của hình tròn đó phụ thuộc vào hướng của hình con chim. Như vậy hướng của hình cũng tác động đến cân bằng thị giác.
Màu của hình
Màu sắc cũng ảnh hưởng rõ rệt đến sự cân bằng thị giác. Ví dụ ta cho hai hình có kích thước bằng nhau. Nhưng một hình thì có màu đậm, một hình thì có màu nhạt (H1.26).
21
(H 1. 26): Màu của hình cũng ảnh hưởng đến cân bằng thị
ị giác
(H 1.
ng hơn hình có màu
m tạo hình phức tạp hơn ( có nhiều hình ) thì tr
i hình có thể cân bằng và hỗ trợ cho nhau, giúp cho tác ph trọng lượng do thị cho nhau, giúp cho tác phẩm thêm
Khi chúng ta nhìn vào sẽ có cảm giác hình đậm nhỏ hơn và nặng hơn h Khi chúng ta nhìn vào s sáng. Trong những tác phẩm t giác gây ra của mỗi hình có th phần phong phú.
Vị trí của hình
ã nêu, lực thị giác ở tâm mạnh hơn và giảm dần khi xa tâm. Đ
ũng như vậy, vị trí của hình cũng ảnh hưởng đến cân b t phẳng, một mặt chứa một hình vuông ở tâm (H1.2 n khi xa tâm. Đối với n cân bằng thị giác. tâm (H1.27) và một mặt
c giữ chặt ở tâm (H 1. 28): Hình vuông có xu hướng r
ng rời khỏi mặt
(H 1. 27): Hình vuông được gi phẳng
Như mục 1.2.1 đã nêu, l cân bằng thị giác cũng nh Ví dụ cho hai mặt ph phẳng chứa một hình vuông xa tâm ( H1.2 t hình vuông xa tâm ( H1.28).
7) hình vuông được giữ chặt ở tâm, nên có cảm giác nh hình (H1.28) có cảm giác rơi ra khỏi mặt phẳng và có ph m giác nhẹ. Trong ng và có phần nặng
Ta thấy ở hình (H1.27) khi đó hình vuông ở hình (H1.2 hơn.
giác 1.4.3. Các cặp cân bằng thị giác
Cặp cân bằng trên – dư dưới
22
(H 1. 29): Mẫu thí nghiệm
Làm thí nghiệm với khổ giấy A5 như sau : dùng 5 tờ giấy A5 ước lượng bằng mắt và dùng bút chì kẻ chia đều trên dưới 2 phần bằng nhau. Sau đó dùng thước chia đều 2 phần bằng nhau và dùng bút mực kẻ. Ta thấy rằng những đường kẻ bằng bút chì phần lớn đều không trùng khớp với đường kẻ bút mực (H1.29). Phần lớn những đường chia bằng mắt nằm phía trên đường chia bằng thước, cũng có một số ít đường chia bằng mắt nằm dưới đường chia bằng thước. Đối với những người có kiến thức về tạo hình hoặc những người có cảm nhận tốt về tỷ lệ thì sự chênh lệch này không đáng kể. Khi kích thước khổ giấy càng lớn thì sự chênh lệch này càng lớn.
Như vậy phần trên với một diện tích nhỏ hơn nhưng đủ sức để cân bằng với phần dưới lớn hơn. Hay phần trên có khả năng tạo lực thị giác mạnh hơn phần dưới. Kết luận: Tín hiệu thị giác khi xuất hiện ở phía trên sẽ có trọng lượng thị giác lớn hơn khi nó xuất hiện phía dưới.
Cặp cân bằng phải – trái
Trong các cặp đối xứng , thì đối xứng trái - phải là một cấu trúc hợp lý về mặt hình học. Trong tự nhiên, không chỉ con người mà các loài động vật, thực vật cũng có những cấu trúc đối xứng trái – phải. Nhưng thường thì các cặp cân bằng này là các cặp cân bằng gần với tuyệt đối, sự sai lệch là rất nhỏ. Còn trong tạo hình thì cặp cân bằng này có thể là tương đối, tùy vào chủ đích của người thiết kế. Tuy nhiên để người thiết kế làm tốt điều này cần có những kiến thức về cân bằng thị giác, mới có thể tạo ra sự cần bằng trong tác phẩm một cách hợp lý và đạt hiệu quả cao. Một tín hiệu thị giác khi xuất hiện ở phía bên phải của người nhìn nó, tạo ra một hiệu quả thị giác khác so với khi nó xuất hiện ở phía bên trái. Khi ta quan sát các phong thư ta thấy nơi gửi là ở bên trái và nơi đến là bên phải. Hay khi xem những bức tranh tứ bình thì thường ta xem từ bên trái sáng bên phải. Ở đây đã dần hình thành chiều thuận từ trái sáng phải. Để nghiên cứu kỹ về vấn đề này chúng ta cùng tham khảo ví dụ sau :
23
(H 1. 30): Hình gây cảm giác hướng đi lên (H 1. 31): Hình gây cảm giác hướng đi xuống
Cho hai hình chữ nhật, kẻ 2 đường chéo như hình (H1.30) và (H1.31) , ta thấy : Ở hình (H1.30) cho ta cảm giác đường chéo có hướng đi lên, còn ở hình (H1.31) thì đường chéo lại có hướng đi xuống. Kết luận: Tín hiệu thị giác khi xuất hiện ở phía bên trái có trọng lượng thị giác nhỏ hơn khi nó xuất hiện ở phía bên phải.
Cặp cân bằng trước – sau
(H 1. 32): Hình phía sau nhỏ hơn nhưng đủ sức cân bằng với hình phía trước
Tín hiệu thị giác khi xuất hiện ở độ sâu không gian càng lớn thì trọng lượng thị giác của nó càng lớn và càng xa càng nặng. Càng xa mắt người phải bao một trường thị giác rộng hơn, con mắt nhận rõ kích thước của tín hiệu này và nhận thức được rằng nếu nó đến gần thì sẽ rất lớn. Như vậy muốn cân bằng với tín hiệu ở xa phải dùng một tín hiệu ở gần lớn hơn rất nhiều vd Qua hình (H1.32) ta thấy hai tòa nhà ở gần có kích thước bằng nhau và kích thước này lớn hơn những tòa nhà phía trong. Nhưng khi quan sát thì ta thấy có thể cân bằng được với nhau và cảm thấy hợp lý.
1.4.4. Bài tập về các cặp cân bằng thị giác
Dựa vào những kiến thức đã học, hãy vẽ các ví dụ minh họa cho một trong 03 cặp cân bằng, kích thước 10 x 15 cm. Nội dung tùy chọn, làm tại lớp.
.
1. Cân bằng trước – sau.
24
1.5. Hình Dạng thị giác
1.5.1. Khái niệm
Trong cuộc sống khi ta nhìn một góc của tín hiệu thị giác chúng ta vẫn có thể đoán ra đó là cái gì. Ví dụ :
(H 1. 33): Hình dạng thị giác giúp ta nhận ra chiếc giầy (H 1. 34): Hình dạng thị giác giúp ta nhận ra bút chì
Ở hình (H1.33) ta dễ dàng nhận ra hình chiếc giầy nữ, còn ở hình (H1.34) là những chiếc bút chì. Bởi thực tế ta đã tiếp xúc với những hình ảnh này rất nhiều và đã có đầy đủ thông tin về chúng. Nhưng nếu cho chúng ta một ví dụ sau :
(H 1. 35): Hình vuông (H 1. 36): Hình thoi hay hình vuông xoay 45 độ ? (H 1. 37): Hình bánh trưng
Có 3 hình (H1.35), (H1.36) và (H1.37) có kích thước bằng nhau. Khi được hỏi hình (H1.35) là hình gì ? thì đa phần chúng ta trả lời đó là hình vuông . Nhưng cũng chính hình vuông đó chúng ta xoay một góc 450 (như H1.36) và hỏi thế đây có phải là hình vuông không ? thì sẽ có nhiều người đắn đo. Bởi ở (H1.36) cũng giống hình thoi.
Hay khi ta hỏi hình (H1.35) có phải bánh trưng không ? ai cũng sẽ bảo không. Những chỉ cần thêm vài đường kẻ thì tất cả mọi người đồng ý đó là cái bánh trưng (H1.37). Như vậy chỉ với một hình phẳng đã có nhiều hình dạng thị giác khác nhau. Gắn vào đó các điều kiện nhìn khác nhau, ta sẽ có một sự phong phú đáng kể về hình dạng thị giác.
Khái niệm: Hình dạng thị giác là hình dạng vật lý được nhìn thấy, có thông tin, có nghĩa.
25
1.5.2. Cách nhìn hình khái quát của mắt
Thông thường các “Đường cơ bản „ trong tạo hình chính là các đường cấu trúc của hình. Luật nhìn đơn giản là buộc mắt người phải nhận thấy nhanh các đường cấu trúc.
(H 1. 38): Nhìn khái quát thành hình vuông (H 1. 39): Nhìn khái quát thành 3 hình vuông
Cùng xét hai ví dụ sau: Khi ta nhìn vào (H1.38) thì ta sẽ nhận thấy hình vuông là rõ nhất. Và ít ai trả lời rằng đây là 2 hình tam giác. Còn đối với hình (H1.39) thì ngược lại phần lớn sẽ trả lời rằng có 3 hình vuông chứ ít ai nói đó là hình chữ nhật. Điều đó thể hiện tính đơn giản trong nhận biết các hình dạng thị giác.
Tính đơn giản trong nhận biết các hình dạng thị giác phụ thuộc vào tính chất của các yếu tố tạo nên hình, vào số lượng và các quy luật tập hợp của các yếu tố đó. Hai đường thẳng song song với nhau đơn giản hơn hai đường thẳng cắt nhau. Vì hai đường song song chỉ có hai hướng và khoảng cách giữa chúng không đổi. Tương tự như thế vẽ một tam giác đơn giản hơn các hình đa giác...
Như vậy ngoài yếu tố cấu trúc của hình dạng, các yếu tố trật tự, tỷ lệ của các yếu tố tạo nên hình, quan hệ giữa bộ phận và toàn thể, các yếu tố ý nghĩa, khả năng liên tưởng và tưởng tượng của hình dạng dễ tác động mạnh đến tính đơn giản, chủ quan, tác động đến độ rõ thị giác của hình.
Tính đơn giản trong cấu trúc tỷ lệ hình thường được biểu hiện theo hai cách sau :
Làm bằng nhau, nhấn mạnh sự khác nhau
Cho ví dụ sau :
(H 1. 40): làm bằng nhau (H 1. 41):Làm bằng nhau (H 1. 42): Nhấn mạnh sự khác nhau
Sau khi nhìn 3 ví dụ trên từ 10 đến 20 giây, yêu cầu người nhìn nó vẽ lại ví dụ. Qua khảo sát thì đa phần vẽ được hai nhóm hình. Hai hình (H1.40) và hình (H1.41) sẽ được nhóm vào một nhóm theo xu hướng làm bằng nhau. Còn hình (H1.42) thì được tách riêng ra một nhóm nhấn mạnh sự khác nhau về độ ngắn phía bên trái.
26
Trong xu hướng làm bằng nhau trong hình dạng thị giác cũng là một hình thức dễ tạo lập trật tự, thông qua phép đối xứng.
(H 1. 43):Tạo lập trật tự theo phép lặp lại
Tạo lập trật tự theo phép lặp lại Cho ví dụ như hình (H1.43)
Sau khi nhìn hai hình trong một khoảng thời ngắn và được yêu cầu vẽ lại thì đa phần người xem sẽ nhớ hình được lặp lại hơn. Như vậy khi tín hiệu thị giác tạo lập một trật tự theo phép lặp lại thì khi đó tính đơn giản trong nhận biết hình dạng thị giác đã được ứng dụng.
1.5.3. Các loại hướng của hình
Hình vô hướng
(H 1. 44):Hình vô hướng (H 1. 45): Hình vô hướng tạo thành có hướng nhờ vào sự sắp xếp bố cục
Hình vô hướng là hình mà bản thân hình dạng vật lý của chúng không tạo được xu thế chuyển động theo các hướng cụ thể (H1.44). Chúng chỉ tạo được sự chuyển động khi được sắp xếp trong một bố cục hợp lý (H1.45) .
Hình đa hướng
Hình đa hướng là hình mà bản thân hình dạng vật lý của chúng tạo được nhiều xu thế chuyển động, nhưng không rõ ràng (H1.46). Nên khi những hình đa hướng đặt cạnh những hình định hướng sẽ bị tác động bởi những hình định hướng đó (H1.47).
27
(H 1. 46): Hình đa hướng (H 1. 47): Hình đa hướng phụ thuộc vào hình định hướng
Hình định hướng
Hình định hướng là những hình mà bản thân hình dạng vật lý của chúng đã xuất hiện một ưu thế chuyển động theo một phương rõ ràng (H1.48 – a,b,c,d)
(a) (b) (c) (d)
(H 1. 48) : Hình định hướng
Hình có hướng đối lập
Là hình có các góc bằng 90 độ, tạo sự ổn định ví dụ như hình vuông, hình chữ nhật
Hình chuyển động
Là hình có những nét mềm mại, uốn lượn khép kín vi dụ :
(H 1. 49): Hình có hướng đối lập
1.6. Chuyển động thị giác
1.6.1. Khái niệm chuyển động thị giác Chuyển động vốn dĩ khó có thể tách rời với không gian và thời gian. Ví như ta đi xem múa, diễn viên múa cần không gian sân khấu để chuyển động và cần thời gian để phát triển kế tiếp các động tác
(H 1. 50): Hình chuyển động
(mối quan hệ trước – sau) hình (H1.51).
28
(H 1. 51): Chuyển động thị giác trong cuộc sống
Vậy trong nghệ thuật tạo hình, chuyển động thị giác là gì ?
(H 1. 52): Chuyển động thị giác trong tạo hình
Khái niệm: về cơ bản có thể hiểu chuyển động thị giác là một chuỗi các hình ảnh, hay chuỗi các pha sự kiện, phát triển kế tiếp nhau được tổ chức đơn tuyến.
Qua ví dụ hình (H1.52) ta thấy các hình tròn có xu hướng chuyển động, do những hình tròn này được phát triển kế tiếp nhau tạo thành một chuỗi hình xoáy vào tâm, trong khi đó vị trí ở tâm có lực hút mạnh nhất. Chính vì vậy dù hình tròn là hình vô hướng, nếu đứng một mình thì khó tạo ra được xu thế chuyển động rõ rệt nhưng với sự sắp xếp hợp lý thì lại trở thành một bố cục chuyển động rõ rệt.
Cái gây cho ta cảm giác chuyển động trong nghệ thuật thị giác chính là việc tồn tại hay không tồn tại các lực thị giác. Là quan hệ giữa không gian và lực thị giác. Lực thị giác được xác định trong không gian do vậy nó có hướng, có có vị trí và cường độ. Vị trí hướng và cường độ cho ta cảm giác về chuyển động trong thể tĩnh. Trong khi đó lực thị giác là một khái niệm về hình, nên không nhận thấy được bằng mắt mà chỉ cảm nhận một cách định tính. Và để cảm nhận được chuyển động thị giác trong không gian chính là nhận thấy được các quan hệ của các yếu tố tạo hình được sử dụng trong tác phẩm, trong một trường thị giác cụ thể.
29
Tùy thuộc vào vị trí , hình dạng, màu sắc, kích thước...của các yếu tố tạo hình trong không gian tạo hình, chúng sẽ tạo ra các quan hệ khác nhau về lực thị giác. Tương quan về hướng và cường độ tác động giữa các lực thị giác sẽ cho ta cảm giác về hướng và tốc độ chuyển động của thị giác. Cảm nhận cái động trong thế tĩnh là vậy.
Ngoài ra quan hệ về kích thước của hình cũng quan trọng. Đó cũng chính là quan hệ giữa phông và hình. Khi con người đứng trong một không gian thì không gian chính là nền (phông). Hay trên bàn có một quả cam, như vậy mặt bàn là phông còn quả cam là hình. Như vậy theo một cách rất tự nhiện thì cái lớn làm phông cho cái nhỏ. Cái lớn đứng yên để cho cái nhỏ chuyển động.
Tốc độ chuyển động của hình cũng phụ thuộc vào đặc điểm của phông. Ta tìm hiểu qua thí nghiện của Gian F.Minguzzi như sau :
Cho một vật đen chuyển động qua hai phông trắng và ghi liên tục với cùng một vận tốc. Khi vật đen chuyển động của phông ghi, ta có cảm giác vận tốc bị giảm đi do hiệu ứng tương phản giữa phông và hình yếu.
Cũng như vậy nếu cho một vật đi qua một phông hình theo một tốc độ nhất định. Nếu ta tăng gấp đôi kích thước của vật và kích thước của phông, ta có cảm nhận kích thước giảm đi một nửa.
Qua đó thấy rằng, tạo ra sự chuyển động thị giác cần chú ý đến nhiều yếu tố như phông, hình, vị trí, màu sắc...Mới tạo nên một tác phẩm tạo hình gây chuyển động thị giác hiệu quả.
Lưu ý :
(H 1. 53): Chuyển động thị giác trong thiết kế poster
Chuyển động thị giác có thể ứng dụng trong các thiết kế poster để người xem hướng sự chú ý đến nội dung mà tác giả muốn truyền đạt. Như (H1.53) người xem bắt đầu bị thu hút bởi tiêu đề poster, sau đó từ tiêu đề hướng mắt người xem tới vị trí mặt của nhân vật, từ nhân vật này lại hướng tới ngày tháng xảy ra sự kiện sau đó là những nội dung khác. Với việc phát triển các hình ảnh qua một chuỗi trước sau, thiết kế này như bắt người xem phải xem đủ nội dung của tác phẩm.
Nếu ở (H1.53) là một chuỗi rất nhiều hình ảnh và nội dung thì ở hình (H1.54) trong chuỗi hình ảnh chỉ có 2 hình ảnh và nội dung nổi trội trên một nền. Một làn nước xanh trong, xuất hiện một lon sắt đã bị gỉ sét tạo sự đối lập, gây sự chú ý của ngươi xem, và lon sắt này (vị trí 1) hướng mắt người xem tới nội dung mà tác giả muốn truyền đạt (vị trí số 2) chỉ cần như vậy thôi là ý đồ của tác giả đã được thực hiện.
30
(H 1. 54): Chuyển động thị giác trong thiết kế poster
(H 1. 55): Chuyển động thị giác trong thiết kế web
Ngoài thiết kế các poster quảng cáo, người thiết kế web cũng cần biết vận dụng những kiến thức về chuyển động thị giác vào trong những thiết kế của mình để đạt hiệu quả cao. Ví dụ như (H1.55)
Trong thiết kế web của ANDREA MANN người xem bị thu hút ngay bởi tên thương hiệu này. Vì trong thiết kế, chủ đạo là màu vô sắc, chỉ riêng dòng chữ có màu và hình ảnh cô gái đang hướng mắt về dòng chữ này như càng thêm phần nhấn mạnh. Thiết kế đơn giản mà hiệu quả.
Chuyển động thị giác còn có thể ứng dụng vào trong dàn trang, truyện tranh giúp cho nội dung xuyên xuốt và ổn định (H1.56)
31
(H 1. 56): Chuyển động thị giác trong dàn trang
1.6.2. Bài tập chuyển động thị giác
Dựa vào kiến thức đã học, thiết kế một sản phẩm tạo hình có sử dụng chuyển động thị giác. Kích thước 10 x 15 cm. Nội dung tùy chọn, làm tại lớp.
32
CHƯƠNG 2. CÁC YẾU TỐ TẠO HÌNH CỦA NGHỆ THUẬT THỊ GIÁC
2.1. Điểm, nét , diện trong tạo hình
2.1.1. Khái niệm về điểm, nét, diện
Điểm : điểm là nguồn gốc ban đầu để tạo nên hình. Điểm còn dùng để chỉ một vị trí
trong không gian.
Điểm không có phương hướng nhưng có tính tập trung, điểm không có chiều dài, chiều rộng và chiều sâu. Điểm là thành phần cơ bản và là cội nguồn của tạo hình. Điểm cũng được coi như dấu hiệu của điểm mút của đường thẳng, điểm cắt của hai đường thẳng, là điểm chạm của một đường thẳng vào góc của một diện hay một tâm của khối. Đồng thời điểm cũng có thể là tâm điểm của một trường hay một diện. Điểm có thể được hình thành do phép chiếu một đường thẳng, một đoạn thẳng hay tuyến tính, ví dụ như: cột được đọc trên mặt bằng như là một điểm và giữ những đặc trưng thị giác như một điểm. Như vậy, tâm vòng tròn, tâm đáy khối trụ, tâm của khối cầu cũng là những hình thức điểm mà ta cần phải quan tâm trong tạo hình. Điểm có khả năng biểu hiện trong tạo hình như sau : - Điểm được nhận thức mạnh mẽ khi nó được đặt trong vị trí thích đáng của
trường nhìn.
- Khi điểm lệch khỏi vị trí trung tâm, trường nhìn trở nên biến động. - Điểm sắp xếp liên tục tạo nên đường - Qua hai điểm có thể xác định được 1 trục. - Điểm tập trung với mật độ cao trên 1 mặt phẳng tạo nên diện.
Nét :
Một điểm được kéo dài sẽ tạo thành nét. Nét có chiều dài, nhưng không có chiều rộng và chiều sâu. Tuy nhiên nét vẫn phải có độ dày để mắt người có thể quan sát được. Nét có 2 hình thức thể hiện : - Các đường viền của vật thể, đường viền của mặt phẳng, các giao diện, các loại nét này giúp xác định được hình dạng của vật thể trong không gian (H 2.1)
- Các loại nét tồn tại độc lập (H2.2)
33
(H 2. 1): Nét xác định hình dạng vật thể (H 2. 2): Nét tồn tại độc lập
Nét có 4 loại nét :
- Nét có nghĩa
(H 2. 3): Nét có nghĩa
Là loại nét mà khi thiếu nó sẽ không có nghĩa như mong muốn, tín hiệu cần thông tin sẽ mất (H2.3)
- Nét cấu tạo:
(H 2. 4): Nét cấu tạo
Là loại nét mà khi thiếu đi một phần của nét mà ta vẫn nhận ra hình thông qua liên tưởng (H2.4)
34
- Nét đa nghĩa
ĩa (H 2. 5): Nét đa nghĩa
Là loại nét mang hai ngh i nét mang hai nghĩa trở lên (H2.5)
5) là biểu tượng của triển lãm tuần kỳ “Biennal Sydnei “ “Biennal Sydnei “ tại nhà hát Ở đây có hai yếu tố cấu thành: một là 2 chữ viết t
nh ẩn dụ so sánh Opera Sydney như một con thiên nga trên bi ng tác khéo léo kết hợp 2 chữ B- S đã cho ta hình ảnh m tắt B – S từ chữ n Trúc Sư J.Uttron thiên nga trên biển. nh một con thiên Hình (H2.5) là bi Opera Sydney. Ở “Biennal Sydnei “, và hai là hình ảnh của con thiên nga. Kiến Trúc Sư “Biennal Sydnei “, và sử dụng hình ảnh Chỉ một động tác khéo léo k nga.
- Nét liên tưởng
u thiếu thì không ảnh hưởng gì nhưng sẽ gây cho ta c gây cho ta cảm giác thiếu,
(H 2. 6): Nét liên tưởng
Là loại nét nếu thi không rõ ràng (H2. õ ràng (H2.6).
u hiện của nét trong nghệ thuật tạo hình được trích t trích từ Landscape
Khả năng biểu hi Architecture như sau : Architecture như sau :
35
(H 2. 7): Nét tạo sự liên kết
Ngoài ra nét còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong tạo hình. Nó có thể liên kết các hình lại với nhau (H2.7)
36
(H 2. 8): Nét tạo hình, khối
Nét có khả năng xác định hình, khối, không gian (H2.8)
(H 2. 9): nét ứng dụng trong thiết kế logo
(H 2. 10): Nét ứng dụng trong thiết kế thời trang (H 2. 11): Nét ứng dụng trong kiến trúc
Nét được ứng dụng rộng rãi trong thiết kế, từ thiết kế logo (H2.9), thiết kế thời trang (H2.10) hay kiến trúc(H2.11)...
Diện:
37
Một đường trải dài theo một hướng sẽ tạo thành một diện. Diện có hai chiều dài và rộng nhưng không có chiều sâu. Đường chu vi là đặc điểm của một diện, do đó một diện xuất hiện từ những đường biên, được nhìn từ chính diện hoặc trong phối cảnh. Sức mạnh thị cảm và độ bền vững của một diện phụ thuộc vào diện tích, chất cảm, màu sắc và nét trong diện. Một diện ngoài chiều dài và chiều rộng còn có hình dáng, diện tích và phương hướng.
2.1.2. Hiệu quả rung
(H 2. 12): Hiệu quả rung
Mỗi một tín hiệu thị giác hình thành một trường lực riêng của mình. Nếu các tín hiệu ở gần nhau chúng sẽ hình thành một vùng giao nhau giữa các trường lực riêng đó. Và con mắt khi quan sát lúc thì bị hút bởi trường lực của tín hiệu thị giác này, lúc thì bị hút trường lực của tín hiệu thị giác kia. Như vậy, đối với con mắt luôn có một vùng không ổn định, đấy chính là hiệu quả rung Tuỳ thuộc vào hình dạng, kích thước cụ thể của tín hiệu thị giác với khoảng cách giữa chúng ta sẽ có hiệu quả rung nhiều hay ít (H2.12)
Kỹ thuật tạo rung:
(H 2. 13): Kỹ thuật tạo rung bằng cách giảm(tăng) dần đều các nét
- Giảm (tăng) dần đều của nét : Khi ta tạo được sự tăng dần đều độ dày của nét, thì thực chất ta đã làm giảm dần đều khoảng cách gữa chúng. Sự tăng - giảm này tạo nên hai chuyển động thị giác ngược chiều nhau → tạo độ rung (H2.13).
- Thay đổi chiều hướng : Khi tat hay đổi chiều hướng của nét thực chất ta đã làm
tăng thêm chuyển động trong hình → tạo độ rung (H2.14).
38
(H 2. 14): Tạo rung bằng cách thay đổi chiều hướng nét
(H 2. 15): Tạo rung bằng cách cắt trượt nét
- Cắt, trượt nét : Là việc cắt và sắp xếp lệch nhau (trượt) các nét, như vậy đã tạo được những hiệu quả về hình và đa phương về chuyển động → tạo độ rung (H2.15).
(H 2. 16): Tạo rung bằng cách giao thoa, chồng hệ
- Giao thoa (chồng các hệ) : Khi ta chồng các hệ đường nét thì thực chất ta đã tạo được sự giao thoa → tạo độ rung (H2.16).
Lưu ý : - Về nguyên tắc muốn tăng hiệu quả rung của điểm và nét ta cần tạo được sự đối kháng của lực thị giác (đối kháng về độ lớn; đối kháng về hướng) - Đối với điểm và nét ta cần giữ một độ đều toàn cục. Độ đều này có thể ở thể tĩnh hay biến đổi đều. - Trong thực tế, khi hai hệ đường thẳng song song giao nhau theo một góc càng nhỏ thì tạo nên một độ rung trong trường giao càng lớn.
2.1.3. Hiệu quả ảo Đôi khi trong cuộc sống ta thường nghe những lời khuyên ví dụ như các kiến trúc sư thường khuyên khách hàng của mình sơn trần nhà màu sáng, phòng nhỏ thì nên dùng kính. Cũng có 39
khi ta đi mua quần áo, nhà thiết kế thời trang khuyên người gầy thì nên mặc áo kẻ ngang, còn người béo thì nên mặc kẻ sọc..v..v.. Phải chăng ở đây chúng ta muốn tạo cho mình một cảm giác của cái không thật và nếu chúng ta có thể tạo được cái không thật (cái ảo) bằng những đường nét cụ thể thì đó chính là chúng ta đang tạo hiệu quả ảo. Như vậy : Hiệu quả ảo là việc lợi dụng những đặc tính của thị giác như tốc độ nhìn hình cực nhanh, cách nhìn hình khái quát của mắt, diện chú ý rất rộng của thị giác, sự tiếp nhận nhiều lượng thông tin của mắt cùng một lúc và tạo nên tính lập lờ đa nghĩa trong hình. Để tạo được hiệu quả ảo có những phương pháp sau :
Thay đổi vị trí của các điểm, nét trong không gian: Khi ta thay đổi vị trí của nét sẽ tạo nên hiệu quả ảo. Trong kiến trúc, nội thất ứng dụng hiệu quả ảo tạo nên sự độc đáo thú vị. Kệ sách ở (H2.17) được sắp xếp để nhìn chính diện.
(H 2. 17): Tạo hiệu quả ảo bằng cách thay đổi vị trí các điểm nét
(H 2. 18): Nhìn ví dụ 2.18 ở các góc khác
Thực chất cấu trúc của kệ để sách này khi nhìn ở các góc khác là như (H2.18):
Thay đổi vị trí đường nét trong không gian còn được ứng dụng để thiết kế trang trí đường phố như ví dụ (H2.19) :
40
(H 2. 19): Ứng dụng hiệu quả ảo trong trang trí đường phố
(H 2. 20): tạo ra hình ảnh với nhiều cách hiểu khác nhau
Tạo hình có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau : Đôi khi ta có thể tạo ra những hình mà người nhìn nó có thể hiểu theo các cách khác nhau (H2.20)
(H 2. 21): hai hình trong một hình
Qua hình (H2.20) ta có thể thấy hai hình ảnh, một là khối lập phương đang bay lên, hai là một phần của căn phòng có góc phòng là A. Việc ứng dụng hiệu quả ảo bằng phương pháp tạo hình thành nhiều nghĩa cũng được ứng dụng trong cuộc sống như trong thiết kế, trang trí.
41
Ví dụ (H2.21) người xem có thể nhìn thấy được 2 hình trong cùng trong một hình. Một là hình đầu con chó sói, một hình là hình cô gái quàng khăn đỏ.
Sự kết hợp giữa thực tế và tạo hình: Sự kết hợp giữa thực tế và tạo hình trong cùng một không gian cũng tạo ra hiệu quả ảo rất mạnh.
(H 2. 22): kết hợp tạo hình với thực tế (H 2. 23): Kết hợp tạo hình với thực tế
Ví dụ (H2.22) và (H2.23) là hình ảnh thiết kế trang trí đường phố. Trên thực tế những con đường này là những mặt phẳng, nhưng do người thiết kế tạo hình lợi dụng không gian 3d thực tế và tạo hình ra những hiệu ứng 3d ảo để đánh lừa thị giác của người xem nó.
(H 2. 24); Tạo hiệu quả ảo dựa trên đặc tính của đối tượng
Tạo hiệu quả ảo dựa trên đặc tính của đối tượng tạo hình: Trong cuộc sống sự sáng tạo là không có giới hạn. Vì vậy các nhà thiết kế đã vô cùng sáng tạo khi dựa trên những đặc tính của đối tượng để tạo ra những hiệu quả ảo bất ngờ.
Ví dụ (H2.24) khiến người xem tưởng rằng hai chiếc cốc này đang đựng nước. Nhưng trên thực tế hai chiếc cốc này không có nước. Những cảm giác mà người xem có được bởi người thiết kế tạo hình dựa trên công dụng chính của chiếc cốc là đựng nước để tạo ra hiệu quả ảo, khiến người xem lầm tưởng, từ sự lầm tưởng đó tạo ra tính bất ngờ, sự bất ngờ thì luôn làm cho con người cảm thấy thú vị.
42
Ngoài ra trong hiệu quả ảo còn được ứng dụng trong nhiếp ảnh, tạo ra sự tò mò cho người xem
(H 2. 25): tạo hiệu quả ảo trong nhiếp ảnh (H 2. 26): Tạo hiệu quả ảo trong nhiếp ảnh
Ví dụ (H2.26) cho ta hình ảnh về một mặt phẳng với những kẻ sọc. Nhưng nếu thu nhỏ lại ta lại thấy chân dung một người phụ nữ mặc áo đỏ (H2.25). Hình thức này tạo được hiệu quả ảo là do người thiết kế lợi dụng đặc tính của cường độ lực thị giác của con người để tạo ra một tấm ảnh hoàn toàn khác với những bức ảnh thông thường.
(H 2. 27): Hiệu quả ảo tạo ra sự chuyển động trên ảnh tĩnh (H 2. 28); Hiệu quả ảo tạo ra sự chuyển động
Đôi khi hiệu quả ảo còn tạo ra những chuyển động trên ảnh tĩnh.
Ví dụ khi nhìn vào hình (H2.27) ta có cảm giác những vòng tròn chuyển động theo chiều hướng lan tỏa ra. Còn ở hình (H2.28) lại tạo cho ta cảm giác chuyển động xoáy vào trong.
2.1.4. Bài tập hiệu quả rung và hiệu quả ảo Dựa vào những kiến thức về hiệu quả rung và hiệu quả ảo. Hãy vẽ một thiết kế về hiệu quả rung hoặc một thiết kế về hiệu quả ảo, kích thước 10 cm x 15 cm, nội dung tùy chọn, làm tại lớp.
43
2.2. Phông và hình
2.2.1. Vai trò của phông và hình
(H 2. 29): Ví dụ về phông và hình
Như chúng ta biết hình luôn luôn đi cùng với nền. Nếu ta đặt một cây bút trên quyển vở thì quyển vở là nền cho cây bút, vẫn quyển vở đó đặt trên bàn thì bàn lại là nền còn vở lại là hình, tương tự như vậy, bàn đó đặt trong phòng thì phòng lại là nền bàn lại là hình. Qua đó thấy rằng, hình luôn nằm trên 1 nền. Và nền chỉ là nền khi nó làm cho hình rõ ra.
Ví dụ (H2.29) có thể kể ra : rất nhiều hình và nền, ví dụ các cánh hoa làm nền cho những nhụy hoa nhỏ, bức tường làm nền cho tranh..v..v..
Trong tạo hình cặp phạm trù hình và nền là cặp phạm trù đầu tiên cần được đề cập tới trước khi ta giải quyết bài toán về bố cục trên mặt phẳng cũng như trong không gian. Ranh giới giữa hình và nền là đường viền. Đường viền được phân biệt bởi nguồn sáng.
2.2.2. Các định luật phông hình
Định luật của sự chuyển đổi:
Định luật này còn được gọi là định luật âm – dương, đen – trắng, lồi – lõm. Khi 2 nhóm tín hiệu thị giác xuất hiện trên 1 mặt phẳng mà có tỉ lệ kích thước đối tượng tương đồng nhau, đồng thời màu sắc của phông tín hiệu này giống với màu sắc hình của tín hiệu kia sẽ tạo cho thị giác một sự chuyển đổi (H2.30) và (h2.31)
44
(H 2. 30): Hình tròn đen là hình, màu tr
ình, màu trắng là nền (H 2. 31): Hình trắng là hình, màu
ng là hình, màu đen là nền
tương phản tương phản (đối lập) là định luật được các nhà thiế ết kế hay sử dụng
ột trong những yếu tố để phân biệt giữa hình và n
m tương phản là ta nói đến sự mâu thuẫn giữa to và nh n càng mạnh, sự tương phản càng lớn, khi đó h a hình và nền. khi ta nói a to và nhỏ, sáng và n, khi đó hình tượng nghệ
Định luật của sự tương ph Định luật của sự tương ph rộng rãi. Sự tương phản là mộ đến khái niệm tương ph tối…Các mâu thuẫn càng m a ta càng sinh động. thuật của ta càng sinh đ Tương phản theo các chi
hướng ví dụ (H2.32
n có chiều hướng sang i, thì hình lại có chiều
n theo các chiều
(H 2. 32): Tương phản theo các chi hướng
n theo các chiều (H2.32) Nếu ở nền có chi phải, thì hình l hướng sang trái.
Tương phản kích thư kích thước, hình thể (H2.33)
45
(H 2. 33
33): Tương phản kích thước giữa hình và nền
(H2.2.5) cho thấy hai hình ảnh tương phản giữa kích thướ ớc, hình dáng của
u nền là hình vuông lớn thì hình lại là hình tròn nh i là hình tròn nhỏ.
(H 2. 34
34): Tương phản màu sắc giữa hình với nền.
Ví dụ (H2.2.5) cho th hình và nền. Nếu n Tương phản màu s n màu sắc (H2.34)
Ví dụ (H2.34) cho th ) cho thấy hình có màu sắc tương phản với nền tạo nên s o nên sự nổi bật.
Lẫn lộn phông hình
(H 2. 35
35 a): lẫn lộn phông hình (H2.35b)
n phông hình nhằm luyện khả năng cảm nhận hình phẳng. Lẫn l phông và hình đều có hai vai trò. Khi tín hiệu này là phông thì tín hi n lộn phông hình u này là phông thì tín hiệu kia Lẫn lộn phông hình nh nghĩa là cả phông và hình là hình và ngược lại.
) ta thấy hai hình con cò, khi mảng hình con cò tr ình và ngược lại. Tương tự như vậy với hình (H2.35b ng hình con cò trắng là phông thì i hình (H2.35b) khi thì mảng Qua ví dụ (H2.35a) ta th con cò đen là hình và hình mặt người đóng vai tr i đóng vai trò là hình khi thì đóng vai trò là phông.
46
Lưu ý
Muốn làm lẫn lộn phông hình ta cần chú ý đến các điểm sau:
Các nét giới hạn các mảng luôn phải là các nét đa nghĩa. Kích thước của các tín hiệu hình phải tương đối bằng nhau. Các tín hiệu hình phải đảm bảo tính liên tục và lưu thông từ điểm này đến điểm khác. Các tín hiệu hình phải thật sự đan quyện nhau, tránh các hiện tượng khu biệt
(H 2. 36): Các ví dụ minh họa về việc sử dụng lẫn lộn phông và hình
của mỗi loại mảng và tình trạng chia nát các mảng. Việc ứng dụng lẫn lộn phông hình trong tạo hình cũng được nhiều tác giả lựa chọn:
47
2.2.3. Bài tập tạo hình “lẫn lộn phông hình“
Thiết kế một tác phẩm tạo hình thể hiện rõ sự lẫn lộn giữa phông và hình. Kích thước
10 cm x 15 cm. Nội dung tùy chọn, làm tại lớp.
2.3. Hình khối
2.3.1. Khái niệm
Một diện chuyển động sinh ra khối, trên phương diện khái niệm thì khối có ba chiều : chiều rộng, chiều dài và chiều sâu.
Hình khối có thể phân tích và chia cắt ra thành
(H 2. 37): điểm sinh ra nét, nét sinh ra diện, diện sinh ra khối
Điểm (góc) là nơi hội tụ của nhiều diện. Tuyến ( cạnh ) là đường thẳng nơi hai diện gặp nhau. Diện (diện tích) là giới hạn của một khối (H2.37).
Hình khối có thể đặc hoặc rỗng. Quan niệm thông thường của chúng ta cho rằng hình khối là hình dạng ba chiều và chúng tồn tại trong không gian ba chiều. Trong không gian ba chiều, bất cứ mỗi quan hệ nào cũng bị đan xen bởi thành tố thuộc chiều thứ ba. Điều này bắt buộc người thiết kế phải nghiên cứu vật thể từ nhiều góc độ của tầm nhìn. Mặc dù cả hình khối và không gian đều được xác định ba chiều, nhưng chúng có sự khác biệt rõ ràng ở chỗ, hình khối có giới hạn còn không gian thì không có giới hạn.
2.3.2. Các loại hình khối và cách gọi tên
- Khối đa diện đều
Đa diện đều là khối có các diện là các đa giác đều bằng nhau, các góc đa diện bằng nhau. Có thể ngoại tiếp mỗi đa diện đều bằng một mặt cầu, cũng như có thể nội tiếp trong mỗi đa diện đều một mặt cầu. Có 5 loại đa diện đều (H2.38)
48
Tên tiếng việt Tên tiếng anh Số diện Số cạnh Số góc
(H 2. 38): Khối đa diện đều
Tứ diện Khối lập phương( lục diện ) Khối tám mặt ( Bát diện ) Khối 12 mặt (Thập nhị diện) Khối 20 mặt (nhị thập diện) Tetrahedron Hexahedron Octahedron Docdecahedron Icosahedron 4 6 6 12 20 6 12 12 30 30 4 8 6 20 12
Các đa diện platon được phân thành 2 nhóm và hai nhóm này có kết cấu khác nhau dẫn đến sức bền cũng khác nhau:
Các đa diện các mặt bên là các tam giác ký hiệu Δ: hệ thanh. Hệ thanh: gồm các thanh cứng được liên kết với nhau bằng các khớp cầu (nút), lực sẽ được truyền dọc theo các thanh. Thí nghiệm cho thấy các đa diện mà các mặt bên là các tam giác (Δ) không bị biến dạng, đó là 3 mặt: tứ diện, bát diện, nhị thập diện (h2.39 a, b, c).
(H 2. 39 ): Đa diện đều hệ thanh
(a) (b) (c)
Các đa diện mà các đỉnh có ba cạnh đồng quy ký hiệu Y: hệ vỏ. Hệ vỏ: các đa diện có các đỉnh có 3 cạnh đồng quy, đó là các mặt: tứ diện, lập phương, thập nhị diện (H2.40 a, b, c).
.
(H 2. 40): Đa diện đều hệ vỏ
(a) (b) (c)
49
Qua đó ta thấy có những trường hợp vừa thuộc hệ thanh vừa thuộc hệ vỏ. như tứ diện vừa thuộc hệ thanh (vì có các mặt Δ) vừa thuộc hệ vỏ (vì có đỉnh Y) đó là các platon chính yếu.
Khối đa diện bán đều
Một đa diện bán đều là một khối có các cạnh bằng nhau, còn các mặt của khối có tại một
đỉnh gồm hơn hai loại mặt đa giác trở lên, được tổ chức theo một quy luật nhất định.
Có 13 loại đa diện bán đều :
Trong 13 đa diện bán đều, có 7 đa diện có thể suy ra từ 5 đa diện đều (platon) bằng cách
(H 2. 41): Khối đa diện bán đều
cắt cụt các đỉnh một cách thích hợp (H2.41)
Quá trình cắt các đỉnh phải tính toán cắt sâu, nông để các mặt mới xuất hiện lại là các đa
(H 2. 42): Biến đổi đa diện đều thành đa diện bán đều
giác đều và các cạnh của chúng đều bằng nhau ví dụ (H2.42)
50
Một lục diện (hình lập phương) nếu ta cắt ở 8 đỉnh không sâu lắm ta sẽ được mặt lục diện cụt (Hexa cụt) gồm 6 hình bát giác đều và 8 hình tam giác đều (H2.42– b). Nếu cho lát cắt sâu hơn, hình bát giác trở thành hình vuông, tam giác ở đỉnh sẽ lớn hơn và ta có mặt Cubocta. Mặt này gồm 6 hình vuông và 8 tam giác đều (H2.42 – c). Sự biến hoá hình thái của khối đa diện cơ bản có thể bằng nhiều cách:
Thay đổi bề mặt Thay đổi cạnh. Cắt giảm hoặc gia tăng các góc.
2.3.3. Bài tập hình khối trong không gian Dựa vào những hình khối đã học, hãy ứng dụng để tạo hình khối trong không gian, kích thước 10 x 15cm, nội dung tùy chọn, làm bài tập tại lớp.
2.4. Ánh sáng
2.4.1. Phân loại ánh sáng
Ánh sáng được phân loại qua hai nguồn chính. Dó là ánh sáng tự nhiên và ánh sáng nhân tạo.
Đối với ánh sáng tự nhiên có trong cuộc sống như ánh sáng phát ra từ mặt trời, mặt
(H 2. 43): Ánh sáng tự nhiên
trăng, sao...Những ánh sáng này sẽ cho hiệu quả khác nhau, phụ thuộc vào các vấn đề như thời tiết, thời gian (H2.43)...
(H 2. 44): Ánh sáng nhân tạo
Đối với ánh sáng nhận tạo, xuất hiện chủ yếu bởi ánh sáng đèn điện, ánh nến (H2.44)
51
2.4.2. Ý nghĩa của ánh sáng khi kết hợp với hình khối và màu sắc
Với các ánh sáng khác nhau sẽ tạo ra nhiều hiệu ứng khác nhau. Ví dụ như cũng những khung cảnh đó, đồ vật đó, khi được chiếu sáng bởi các nguồn khác nhau cũng tạo nên những thay đổi bất ngờ.
Ánh sáng mặt trời : Thực tế ánh sáng mặt trời là ánh sáng nhiều màu, nhưng mắt
(H 2. 45): Ánh sáng mặt trời tạo ra hình ảnh rõ nét
người chỉ có thể nhìn thấy một màu trắng. Ánh sáng này khi chiếu lên một hình khối tạo ra hình ảnh rõ nét (H2.45).
(H 2. 46): Ánh sáng bóng đèn, điện trong nhà
Ánh sáng bóng đèn điện trong nhà: Đây là thứ ánh sáng chúng ta gặp phổ biến nhất trong cuộc sống thường nhật. Nó đến từ nhiều kiểu đèn: loại bóng tròn chiếu từ phía trên, chiếu xiên. Đặc tính chung là chúng đều dùng loại bóng đèn sáng nóng. Ta không cảm nhận được màu vàng của dây tóc bóng đèn khi nhìn trực tiếp. Hiện tượng này do bộ não của chúng ta đã lọc màu vàng. Thường nếu bạn đang chụp ảnh hay vẽ bức hình một chiếc bóng đèn phát sáng trong phòng, sẽ thật hơn nếu bạn để dây tóc bóng đèn màu trắng. Nếu bạn để dây tóc bóng đèn màu da cam sáng (như trên thực tế), trông sẽ kém thuyết phục hơn (H2.46).
52
(H 2. 47): Ánh sáng trong nhà hàng, triển lãm làm tôn lên vẻ đẹp của các sản phẩm
Đôi khi người ta thường sử dụng bóng đèn để chiếu trong các gian hàng, triển lãm làm tôn lên vẻ đẹp và sự hấp dẫn với khách hàng (H2.47).
(H 2. 48): Ánh sáng huỳnh quang
Ánh sáng huỳnh quang: Ánh sáng huỳnh quang thường được dùng trong những tình huống cần số lượng bóng nhiều, màu sắc ánh sáng thường xanh lục. Nhưng như đã biết, trí não con người thường có xu hướng cân bằng màu trắng nên ta vẫn có cảm giác màu sắc vật thể rất thật. Chúng ta thường bắt gặp ánh sáng này tại công sở, nhà ga, những toà nhà công cộng và bất cứ nơi nào cần giảm chi phí hoạt động của bóng đèn (H2.48).
(H 2. 49): Ánh sáng hỗn hợp
Ánh sáng hỗn hợp : Là ánh sáng tổng hợp tự nhiên và nhân tạo thường xuyên xuất hiện không chỉ trong nhà mà còn bên ngoài môi trường tự nhiên, đặc biệt khi trời nhá nhem tối hoặc vào ban đêm. Ánh sáng hỗn hợp cho chúng ta những bức ảnh với màu sắc, cường độ ánh sáng rất thú vị, nhất là khi ánh sáng tự nhiên và dây tóc bóng đèn có màu xanh, da cam…(H2.49).
53
(H 2. 50): Ánh sáng từ lửa
Ánh sáng từ lửa: Loại ánh sáng này, thường được đặt thấp hơn hẳn so với các nguồn sáng khác: Lửa dưới sàn (bếp lò, lò sưởi,…) hay nến đặt trên bàn, trong khi đó đèn điện treo trên cao. Rõ ràng, nó sẽ gây ảnh hưởng lên nhiều thứ: từ bề mặt bóng đổ đến các bóng sáng. Đặc biệt, nguồn sáng này thường xuyên di động (do ánh lửa luôn bập bùng). Khi ta nhìn vào ánh sáng này luôn tạo cho ta cảm giác ấm áp (H2.50).
(H 2. 51): Ánh sáng từ đèn cao áp
Ánh sáng nhiếp ảnh (ánh sáng flash): Có rất nhiều ánh sáng sử dụng trong nghệ thuật nhiếp ảnh nhưng chung nhất vẫn là ánh sáng nhẹ Flash dùng chụp ảnh chân dung chân dung hay những bức hình khác. Loại ánh sáng này thường dễ nhận ra vì nó không có bóng đổ(H2.52).
(H 2. 52) : Ánh sáng nhiếp ảnh
Ánh sáng đèn cao áp (trên phố): Trái ngược với ánh sáng của lửa, ánh sáng đèn cao áp trên các con phố lại được treo cao. Vì vậy khi chiếu lên hình khối cũng tạo ra những hiệu ứng khác. Giữa hai vật thể chịu tác động ánh sáng loại này sẽ có rất nhiều bóng đổ. Các vùng sáng nhỏ và chuyển màu tối rất nhanh, làm đường phố vào đêm có độ tương phản rất cao. (H2.51).
54
2.4.3. Bài tập phân tích ánh sáng
Dựa vào những kiến thức về ánh sáng. Hãy chọn một hình ảnh để phân tích các nguồn sáng, các hiệu quả của ánh sáng đó với vật thể. Ảnh tùy chọn, làm ở nhà.
2.5. Màu sắc
(H 2. 53): Cảm nhận màu sắc
Màu sắc được ví như con đẻ của ánh sáng. Màu sắc chúng ta có thể nhìn thấy được là do sự cộng hưởng của màu sắc ánh sáng + màu của vật thể + màu của môi trường xung quanh vật thể + màu sắc khí quyển (H2.53)
2.5.1. Bảng màu và cách pha màu
(H 2. 54): Không gian của màu sắc
Thực tế con người đã tìm ra nhiều hệ màu khác nhau để phục vụ cuộc sống. Tuy nhiên các hệ màu này không giống nhau nhau. Chủ yếu là do phụ thuộc vào không gian màu của mỗi hệ màu (h2.54).
(H 2. 55): các thiết bị khác nhau có không gian màu khác nhau
Do có các không gian màu khác nhau nên màu sắc của tài liệu được thể hiện trên các thiết bị khác nhau cũng sẽ không giống nhau. Sự khác biệt về màu sắc có thể phát sinh do hình ảnh được tạo ra từ nhiều nguồn khác nhau (từ máy quét, từ máy ảnh số…); các phần mềm đồ họa định nghĩa màu cũng khác nhau; vật liệu in khác nhau (giấy in báo có không gian màu hẹp hơn giấy couché); và do thiết bị được chế tạo từ các nhà sản xuất khác nhau; tuổi thọ thiết bị khác nhau…(H2.55)
55
Sau đây xin giới thiệu một số hệ màu cơ bản :
Mô hình màu cộng (hệ màu RGB):
(H 2. 56): Phân tích màu sắc từ ánh sáng trắng
Màu cộng là nền tảng của mọi màu sắc, vì bắt nguồn từ nguyên lý cảm nhận màu của mắt. Võng mạc trong đáy mắt người có những tế bào hình nón nhạy cảm với các màu đỏ (red), lục (green) và lam (blue). Các tế bào này truyền tín hiệu riêng lẻ đến não bộ, ở đó hình ảnh được tổng hợp thành tất cả màu sắc. Ngoài ra còn có tế bào hình que nhạy cảm với các sắc độ sáng tối của màu sắc. Năm 1704, nhà bác học nổi tiếng người Anh Isaac Newton đã phân giải được ánh sáng trắng thành 7 sắc cầu vồng là tím - chàm - lam - lục - vàng - cam - đỏ, trong đó tím, chàm, vàng, cam có thể tạo ra từ đỏ, lục và lam. Do đó màu đỏ, lục và lam được xem là 3 màu căn bản (primary colors) để tạo ra bất kỳ màu sắc nào khác (H2.56).
(H 2. 57): Mô hình màu cộng
Nguời ta gọi mô hình màu cộng là mô hình RGB. Nguyên lý này được ứng dụng trong công nghệ chế tạo màn hình tivi, màn hình máy vi tính, kỹ thuật video, chiếu sáng… Tất cả các màu nằm trong quang khổ khả kiến đều có thể được tạo ra bằng cách thay đổi cường độ của 3 ánh sáng: red, green, blue (h2.57)
Mô hình màu trừ (hệ màu CMYK):
56
(H 2. 58): phân tích màu trừ trong in ấn
Nếu mô hình màu cộng bắt đầu từ màu đen (một màn hình tivi trống và cộng màu R, G, B để có được màu trắng). Thì ngược lại mô hình màu trừ bắt đầu với màu trắng (một tờ giấy trắng được chiếu bằng ánh sáng trắng và trừ đi màu R,G, B của ánh sáng trắng để có được màu đen). Mô hình này chủ yếu phục vụ trong in ấn. Việc loại bỏ ánh sáng R, G, B được thực hiện bằng việc in chồng các màu mực lam - lục (cyan), đỏ cánh sen (magenta) và vàng (yellow). Mực Cyan có tác dụng hấp thu ánh sáng red, mực Magenta hấp thu ánh sáng green, mực Yellow hấp thu ánh sáng blue (H2.58).
(H 2. 59): Mô hình màu trừ
Bất kỳ màu nào trong khoảng màu phục chế (CMYK gamut) đều có thể đạt được bằng cách thay đổi tỷ lệ mực màu C, M, Y. Mô hình màu trừ được sử dụng cho kỹ thuật nhiếp ảnh màu hiện đại và trong tất cả các quá trình in màu công nghiệp. Trên thực tế do mực in không tinh khiết nên khi 3 màu C, M, Y chồng lên nhau vẫn không tạo ra được màu đen thật sự. Và ngành in phải dùng thêm một bản in với mực đen để bổ trợ cho C, M, Y để tạo thêm chi tiết và chiều sâu cho hình ảnh(H2.59).
Hệ màu HSB:
(H 2. 60) : Hệ màu HSB
Hệ màu này chủ yếu ứng dụng vào trong nhiếp ảnh, điện ảnh, thiết kế trên máy tính…dựa vào 3 yếu tố tạo nên (sắc màu, độ bão hòa màu, độ sáng): Hue (sắc màu): Thông thường, sắc màu chính là tên của màu. Ví dụ: đỏ, cam, lục… Các sắc màu khác nhau được biểu diễn trên vòng tròn màu và có giá trị từ 0o đến 360o (H2.60)
57
(H 2. 61): Độ bão hòa của màu SHB
Saturation (độ bão hòa màu): Độ bão hòa màu thể hiện độ thuần khiết của màu. Khi có độ bão hòa cao, màu sẽ sạch và rực rỡ. Khi có độ bão hòa thấp, màu sẽ đục và xỉn. Độ bão hòa thay đổi từ 0% (xám) đến 100% (H2.61)
Như ở ví dụ (H2.61) độ bão hòa tăng dần từ chu vi ra.
(H 2. 62): Độ sáng của màu SHB
Brightness (độ sáng): Độ sáng của một màu mô tả nó sáng hay tối như thế nào. Độ sáng thay đổi từ 0% đến 100%.
Ví dụ (H2.62) độ sáng tăng dần từ đáy lên đến đỉnh.
Mô hình màu hữu cơ ( màu trong hội họa):
(H 2. 63): Mô hình màu hữu cơ
Mô hình màu này chủ yếu dùng trong hội họa, lấy ba màu là vàng, đỏ, Lam làm màu gốc (H2.63)
58
ể tạo ra các màu khác nhau dựa vào tỷ lệ của các màu.
i nhau sẽ tạo ra màu xám. Đối với hệ màu này có s trong khi pha có màu đen và màu trắng để tạo ra nhi a các màu. Nếu pha màu này có sự khác biệt với o ra nhiều sắc độ màu
(H 2. 64): Màu gốc và bảng pha màu hữu cơ (H 2.
Từ ba màu gốc có thể tất cả các màu với nhau s hai hệ trên ở chỗ trong khi pha có màu đen và màu tr khác nhau (H2.64).
và gam màu 2.5.2. Sắc độ, cường độ và gam màu
Sắc độ(Tone) : Là chỉ đ độ đậm hay nhạt của một màu nào đó khi pha vớ ới các màu khác
(H 2. 65): Sắc độ
(H2.65).
ng màu có những màu thuộc màu vô sắc như đen, tr c như đen, trắng, ghi (xám)
(H 2. 66): Màu vô sắc
Tuy nhiên trong bảng màu có nh (H2.66).
59
Cường độ : Là chỉ mức độ mạnh hay yếu của một màu nào đó khi pha với màu đen
(H 2. 67): Cường độ
hay màu trắng – cảm quan thị giác là độ thắm của màu (H2.67)
Gam màu : Là sự sắp xếp các màu có các đặc tính giống nhau trong cùng một tổng
(H 2. 68): Gam màu
thể. - Gam nóng: Là những màu gây ra cảm giác gần, và ấm nóng tạo nên sự kích thích thị giác (H2.68). - Gam lạnh: Là những màu gây ra cảm giác xa và lạnh(H2.68).
2.5.3. Các yếu tố tâm lý về màu sắc
Các nghiên cứu cho thấy rằng 85% các khách hàng mua sản phẩm là do những động lực thúc đẩy nhất thời. Chính vì thế mà vấn đề thiết kế màu sắc được các nhà sản xuất ngày càng coi trọng hơn. Theo một chuyên gia tư vấn về phối màu – Alain Chrisment: “Màu sắc chính là thông điệp đầu tiên của sản phẩm hướng đến người tiêu dùng và người tiêu dùng cũng sẽ cảm nhận được điều này ngay lập tức”.
Tuy nhiên, tầm quan trọng và ý nghĩa thực sự của màu sắc thương hiệu không đơn giản như vậy. Tại sao thương hiệu Coke mang màu đỏ? Thương hiệu UPS lại có màu nâu? Còn IBM là màu xanh da trời? Những ông chủ của những thương hiệu lớn này, hơn ai hết, là những người hiểu rõ nhất việc chọn lựa màu sắc thương hiệu không phải là một quyết định ngẫu hứng.
60
Ngoài ý nghĩa là yếu tố tác động lên mặt xúc cảm và trong đó thị giác là quan trọng nhất, màu sắc còn đóng một vai trò rất quan trọng trong việc khơi gợi trí nhớ của người tiêu dùng đối với thương hiệu. Nó kích thích tất cả những cơ quan cảm xúc và truyền đạt một cách nhanh nhanh nhất thông điệp mà nhà sản xuất muốn gửi đến khách hàng, đồng thời giúp việc gợi lại tính chất và hình ảnh của sản phẩm được dễ dàng hơn.
Tuy nhiên, khi đi sâu vào khía cạnh tâm lý của màu sắc, thì đây lại là một vấn đề khá phức tạp. Tùy theo văn hóa, xứ sở và các ngành công nghiệp khác nhau mà màu sắc có những giá trị biểu đạt khác nhau. Trong khi người Anh thích màu xanh non của rau cải thì người Pháp cho đó là màu của sự giả tạo. Một chiếc máy hút bụi tím sẽ dễ dàng được chấp nhận tại Anh, nhưng tại Ý, đó là màu của tang tóc. Vì thế, để sản phẩm được chấp nhận tại thị trường nước ngoài, nhà sản xuất đôi khi phải thay đổi màu sắc thương hiệu trên cùng một loại sản phẩm.
Không mang tính tuyệt đối, song trong một cuộc nghiên cứu tại Mỹ gần đây, các chuyên gia về phối màu đã đưa ra những gợi ý về ý nghĩa phổ biến nhất của màu sắc trong kinh doanh như sau:
Màu xanh da trời
Có thể được xem như màu của niềm tin, sự tin cậy và an toàn, được đảm bảo về tài chính. Đây là màu của bầu trời và biển cả nên nó rất được nhiều người ưa chuộng vì sự trong sáng và mát mẻ. Màu xanh da trời thường được lựa chọn làm màu chủ đạo khi thể hiện logo, biểu tượng hay thương hiệu sản phẩm của các cơ quan tài chính vì thông điệp mà nó mang đến cho khách hàng là sự ổn định và tin tưởng.
(H 2. 69): Thương hiệu pepsi
Pepsi là một trường hợp đặc biệt khi không ngần ngại sơn vỏ hộp cũng như để thương hiệu của mình mang màu xanh da trời, mặc dù màu này rất ít được các nhà sản xuất hàng tiêu dùng lựa chọn. Giám đốc bán hàng và tiếp thị quốc tế của hãng Pepsi, ông John Swanhaus - người đã có quyết định lựa chọn này đã giải thích: “Màu xanh mà chúng tôi đã chọn là một màu hiện đại và bình yên” (H 2.69).
Màu đỏ
Đây là màu sắc tác động trực tiếp lên tuyến yên của bạn, làm tăng nhịp đập của con tim và là nguyên nhân khiến bạn thở nhanh hơn. Nó còn được gọi là màu của chiến tranh và quyền lực. Chính vì vậy mà nó thường được ưu tiên dành cho các nhãn hiệu hàng hóa cao cấp và xe hơi thể thao. Giám đốc điều hành hãng Renault khẳng định “dùng màu đỏ sẽ giúp các đường thẳng và các góc cạnh của chiếc xe được bộc lộ rõ nét hơn, do đó chiếc xe sẽ mang dáng thể thao và mạnh mẽ hơn khi lăn bánh” (H2.70).
61
(H 2. 70): Hãng Renault
Và đây cũng là màu thu hút sự chú ý của mọi người nhiều nhất, thể hiện sự năng động, tràn đầy năng lượng và tạo ra cảm giác khêu gợi, kích thích trí tò mò. Nó cũng gợi nên sự đam mê, tình yêu và lòng ham muốn, mà không một màu sắc nào khác có thể làm được điều này. Tuy nhiên, đôi khi nó cũng khiến nhiều nhà sản xuất phải cân nhắc khi quyết định lựa chọn màu này cho thương hiệu của mình, vì nó cũng là “tín hiệu” của sự nguy hiểm và tình trạng nợ nần.
Màu xanh lá cây
Một thời gian dài trong quá khứ, màu xanh lá cây hầu như trở nên “cấm kỵ” vì là màu của ma quỷ vào thời Trung Cổ. Nhưng ngày nay, quan niệm lỗi thời đó đã không còn nữa, xanh lá cây trở nên rất thông dụng đối với các sản phẩm tiêu dùng.
Màu xanh lá cây được coi là màu của mùa xuân, của sự đổi mới và sức khoẻ. Nó cũng mang lại những cảm giác yên ả và thanh bình. Tuy nhiên, ý nghĩa của màu sắc sẽ lập tức thay đổi nếu như có một chút biến đổi về sắc thái trong màu xanh lá cây. Mầu xanh lá cây đậm thường liên quan đến của cải và sự giàu có, thanh danh và uy tín. Trong khi đó, màu xanh lá cây nhạt thể hiện sự điềm tĩnh, êm đềm (H2.71).
(H 2. 71): Các thương hiệu sử dụng logo là màu xanh lá cây
Mặc dù được nhiều nhà sản xuất hàng tiêu dùng lựa chọn, nhưng màu xanh lá cây đặc biệt không thích hợp với các sản phẩm nội thất. Trong trường hợp này, nó trở nên rất phản cảm với khách hàng.
Màu vàng
Trong đời sống xã hội, màu vàng thường được liên tưởng đến ánh nắng chói chang của mặt trời. Vì vậy, thông điệp mà nó đưa ra là chủ nghĩa lạc quan, tích cực, là ánh sáng và sự ấm áp. Mọi sắc thái khác nhau của màu vàng đều là động lực kích thích óc sáng tạo và mở ra những 62
(H 2. 72): Sử dụng logo là màu vàng
năng lực tiềm ẩn của con người. Thông thường, đôi mắt sẽ nhận ra màu vàng tươi trước các màu sắc khác, vì vậy muốn thiết kế của mình nổi bật người thiết kế nên chọn màu vàng (H2.72).
Màu đỏ tía
(H 2. 73): Những logo sử dụng màu đỏ tía
Đỏ tía là màu thích hợp nhất cho các dạng sáng tạo. Với sự pha trộn giữa sự đam mê của màu đỏ và sự êm ả của màu xanh da trời, ý nghĩa biểu đạt của nó mang một chút gì đó vừa huyền bí, vừa tinh tế, vừa có tính chất tâm linh, đồng thời lại thể hiện sự trung thành. Đây là màu của hoa oải hương, mà như ta đã biết, hoa oải hương thể hiện sự luyến tiếc và tính đa cảm (H2.73).
Màu hồng
(H 2. 74): Những logo sử dụng màu hồng
Thông điệp mà màu hồng đưa ra phụ thuộc vào độ đậm nhạt của màu sắc. Màu hồng đậm thể hiện năng lượng, sự trẻ trung, hóm hỉnh và kích động. Nó được xem như rất thích hợp với những sản phẩm không đắt tiền lắm và thuộc về thế giới thời trang của giới trẻ. Trong khi đó sự xuất hiện của màu hồng nhạt khiến người ta liên tưởng tới sự ủy mị, đa cảm. Còn màu hồng phớt lại là biểu tưởng của sự lãng mạn (H2.74).
Màu da cam
Đây là màu của sự vui vẻ, cởi mở, hài hước và tràn đầy sinh lực. Màu đỏ pha trộn với sự trẻ trung và sức sống của màu vàng, màu cam được xem như màu của tính tập thể và rất hợp với thế giới trẻ thơ. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự xuất hiện của gam màu cam nhẹ hơn sẽ có tác dụng lôi cuốn và mở rộng quy mô thị trường (H 2.75).
63
(H 2. 75): Sử dụng màu da cam trong thiết kế 60 năm thành lập trường của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Màu nâu
Không ngẫu nhiên mà màu nâu được coi là màu của thành công. Đây là màu của đất, vì vậy những thông điệp mà nó truyền tải đến khách hàng và tính đơn giản, lâu bền và sự ổn định. Tuy nhiên, tác dụng phản cảm mà nó gợi nên đối với khách hàng, đặc biệt là những người có thói quen và ưa chuộng sự ngăn nắp, sạch sẽ, đó là dễ làm cho họ liên tưởng đến màu của sự dơ bẩn.
(H 2. 76): Sử dụng màu nâu trong thiết kế
Tuy nhiên, các gam màu nâu khác nhau cũng biểu đạt những ý tưởng và có ý nghĩa khác nhau. Màu nâu đỏ thường tạo ra cảm giác phóng to tầm nhìn lên. Vì tác dụng này mà màu nâu thường có xu hướng được sử dụng để che dấu sự lộn xộn và thiếu sạch sẽ. Nó chính là sự lựa chọn hợp lý của các hãng công nghiệp và vận chuyển bằng xe tải (H2.76).
Màu đen
Đây là gam màu sắc cổ điển, vừa thể hiện sự trang trọng, vừa thể hiện quyền lực. Ngoài ra nó còn là màu của sự tinh tế và huyền bí. Ngày nay, nó hay được sử dụng trong những sản phẩm xa xỉ, đắt tiền và có giá trị. Màu đen còn giúp bộc lộ ra cảm giác trang trọng nên cũng hay được dùng trong các dòng sản phẩm công nghệ cao.
Bên cạnh đó thì nhược điểm cơ bản nhất của màu đen là nó khiến cho sản phẩm trông nặng nề hơn (H2.77).
64
(H 2. 77) : Logo sử dụng màu đen
Màu trắng
ơn giản, sạch sẽ và thanh ư là màu của sự sáng chói, vì nó ợc thu nhận vào tầm mắt của con àu đen, màu trắng sẽ cho cảm Đây là màu gợi nên sự đơn gi khiết. Màu trắng như là màu c ngay lập tức được thu nhận v người. Đối lập với màu đen, màu tr giác sản phẩm trông có vẻ nhẹ h ản phẩm trông có vẻ nhẹ hơn.
(H 2. 78): Logo sử d
dụng màu trắng
Tuy nhiên, màu trắng cũng có những ý nghĩa trái ắng cũng có những ý nghĩa trái ợc nhau. Đặc biệt, với người châu Á, đây là màu ngược nhau. Đặc biệt, với ng của tang tóc (H2.78).
ên đều có thể được phân loại thành hai gam màu cơ b
ạnh. Nói chung, các màu được xếp vào gam màu ấm như đ ững thông điệp về chính bản thân nhà sản xuất, đó là sinh lực và năng lư ược xếp vào gam lạnh, như màu xanh da trời lại thể hiện sự b ớng tới sự phục vụ khách hàng. Tuy nhiên, việc làm sáng hơn các gam màu l ành hai gam màu cơ bản: gam màu ư đỏ, vàng thường à năng lượng dồi ời lại thể hiện sự bình àm sáng hơn các gam màu lạnh sẽ àm giảm đi thông Tất cả các màu sắc nói trên đ nóng và gam màu lạnh. Nói chung, các m phát ra những thông điệp về ch dào. Trong khi các màu sắc đư yên và hướng tới sự phục vụ khách h làm tăng sự tác động lên cảm xúc của ng điệp mà nó hướng tới là phục vụ khách h ảm xúc của người tiêu dùng, nhưng đồng thời lại làm gi ục vụ khách hàng.
2.5.4. Bài tập về màu sắc
c màu oát ) vẽ vòng tròn thuần sắc theo mẫu (H2.79), kích thư , kích thước trong
(H 2. 79): Bài tập màu sắc
Dùng màu bột ( hoặc màu oát ) khổ giấy A3 làm tại lớp.
65
2.6. Không gian
2.6.1. Phối cảnh không gian
Phối cảnh không gian là hình thức tạo hình 3d trên mặt phẳng. Để tạo hình được ta cần xác định hai yếu tố quan trọng đó là đường chân trời và điểm tụ.
Đường chân trời là một đường thẳng giả định là ranh giới giữa trời và đất tại vô cùng. Trong khi đó điểm tụ lại là một hình thể giả định tồn tại ở vị trí vô cùng (một điểm). Từ hai yếu tố trên ta có 3 cách cơ bản để phối cảnh như sau :
Phối cảnh 1 điểm tụ:
(H 2. 80): Phối cảnh một điểm tụ
Các bước dựng (H2.80), ta xác định đường chân trời, sau đó xác định vật thể tồn tại ở vô cùng (1). Sau đó kẻ những đường trùng khớp với các tuyến (cạnh ) vật thể mà mình muốn vẽ. Tiếp đến kẻ những đường thẳng song song với nhau để xác định giới hạn hình thể cần vẽ.
(H 2. 81): Phối cảnh trong không gian (H 2. 82): Phối cảnh đô thị
Phối cảnh một điểm tụ ứng dụng trong thiết kế phong cảnh, môi trường (H2.81), (H2.82)
66
(H 2. 83): ứng dụng phối cảnh một điểm tụ trong thiết kế nhân vật
Phối cảnh một điểm tụ ứng dụng trong thiết kế nhân vật (H2.83)
Phối cảnh 2 điểm tụ:
(H 2. 84): Phối cảnh hai điểm tụ
Đối với những góc ta thấy hình có nhiều diện hơn thì ta phải dùng phương pháp phối cảnh theo hai điểm tụ. Đầu tiên, xác định đường chân trời. Sau đó xác định các điểm hình tại vô cùng (1) và (2). Sau đó kẻ những đường trùng khớp với các tuyến (cạnh ) vật thể mà mình muốn vẽ. Tiếp đến xác định giới hạn của vật thể bằng các đường song song (H2.84).
(H 2. 85): Ứng dụng phối cảnh hai điểm tụ trong vẽ hình
Ứng dụng để vẽ một chiếc hòm có nắp (H2.85)
Hay để vẽ không gian đô thị (H2.86) , (h2.87).
67
(H 2. 86): Phối cảnh hai đi
nh hai điểm tụ (H 2. 87): Phối cảnh hai điểm tụ trong ki
trong kiến trúc
Phối cảnh 3 điểm tụ:
m tụ thì có phần phức tạp hơn. Đầu tiên vẫn là xác đ
i, sau đó là hai điểm tụ như ở trên. Ngoài ra còn cần xác định thêm 1 đi trên hay ở dưới phụ thuộc vào góc nhìn của ta đối v
n là xác định đường nh thêm 1 điểm tụ i với vật. Nếu mắt i. Và ngược lại, nếu
(H 2. 88): Phối cảnh ba đi
nh ba điểm tụ (H 2. 89): Phối cảnh ba đi
nh ba điểm tụ
Với không gian 3 điểm t chân trời, sau đó là hai đi nữa. Điểm tụ này ở trên hay ta ở vị trí thấp hơn vật, thì mắt ta ở phía trên vật thì t, thì điểm tụ phải ở phía trên đường chân trời. Và ngư t thì điểm tụ lại nằm ở phía dưới đường chân trời (h2.8 i (h2.88).
Như ví dụ (H2.89) ta thấy hình y hình ảnh một tòa nhà cao tầng, và người vẽ nó đang nó đang ở vị trí thấp.
2.6.2. Các hình thức bố cục không gian cơ b c không gian cơ bản
n chứa đựng bao bọc trong nó một không gian nh ng nhìn về không gian giữa hai không gian này dễ dàng đư t không gian nhỏ hơn. Tính liên dàng được điều tiết Không gian bên trong m Không gian bên trong một không gian : Một không gian lớn ch tục về trường nhìn v nhưng không gian nhỏ ỏ hơn được chứa đựng phải phụ thuộc vào không gian l c vào không gian lớn hơn.
68
(H 2. 90): Không gian bên trong một không gian
(H 2. 91): Ứng dụng không gian bên trong một không gian trong game
Như ví dụ minh họa (h2.90) cho thấy không gian (2) nằm trong không gian (1) và phụ thuộc vào không gian (1). Hình thức này được ứng dụng để thiết kế kiến trúc hay trong game (H2.91).
Hình (H2.91) là một thiết kế không gian bên một không gian trong game “Half life” Không gian lồng ghép:
(H 2. 92): Không gian lồng ghép
Là sự liên hệ lồng ghép của các không gian với nhau. Kết quả của việc gối lên nhau của 2 không gian làm nổi bật vùng không gian chung. Khi lồng ghép vào nhau trong trạng thái như vậy, mỗi không gian vẫn duy trì được đặc tính riêng. Hình thái bố cục dạng này có thể hình thành theo các cách thức sau: - Vùng không gian chung có thể được chia đều cho mỗi không gian(H2.92).
69
(H 2. 93) : Không gian lồng ghép
Vùng không gian chung có thể kết hợp với một trong hai không gian đ t trong hai không gian để tạo thành - Vùng không gian chung có th một thể trọn vẹn(H2.9 (H2.93).
(H 2. 94): Không gian lồng ghép
gian chung có thể phát triển trở thành một chủ thể độc l c lập riêng biệt có - Vùng không gian chung có th tính năng nối kết hai không gian g t hai không gian gốc (H2.94).
ng ghép được sử dụng rộng rãi trong các thiết kế game game (H2.95), hay
Không gian lồng ghép đư kiến trúc (H2.96).
ng trong game (H 2. 95): Không gian lồng ghép ứng dụng trong game
70
(H 2. 96): Không gian lồng ghép trong kiến trúc
Không gian kế cận:
(H 2. 97): Không gian kế cận
Hình thái liên kết không gian kiểu liền kề rất phổ biến trong kiến trúc, thiết kế game Nó cho phép mỗi không gian có thể được xác định rõ ràng, tương ứng với những chức năng, những yêu cầu biểu trưng riêng biệt. Mức độ liên tục về không gian, về thị cảm giữa hai không gian phụ thuộc vào bản chất của mặt ngăn chia (H2.97).
Không gian được liên kết bởi 1 không gian chung:
(H 2. 98): Không gian được liên kết bởi không gian chung
Hai không gian cách xa nhau có thể được liên kết với nhau băng một không gian gián tiếp thứ ba. Sự liên hệ về tầm nhìn, về không gian giữa hai không gian phụ thuộc vào bản chất của không gian thứ ba mà chúng cùng kết nối này(H2.98).
71
2.6.3. Bài tập dựng bố cục không gian theo các điểm tụ
Dựng một bố cục không gian theo các điểm tụ. Kích thước bài tập 20 x 20 cm. Hình ảnh, nội dung tùy chọn, làm tại lớp.
2.7. Chất liệu
2.7.1. Chất liệu trong tự nhiên
(H 2. 99): Chất liệu tự nhiên
(H 2. 100): Chất liệu tự nhiên
Trong tự nhiên chất liệu vô cùng phong phú và đa dạng. Khi thì có những bề mặt tồn tại dưới dạng sần sùi khi thì có những bề mặt nhẵn nhụi...vv..đó cũng là yếu tố để người thiết kế tạo hình ứng dụng vào trong các tác phẩm của mình (H2.99), (H2.100).
2.7.2. Cách tạo chất trong tạo hình
Tạo chất bằng điểm :
(H 2. 101): Tạo chất bằng điểm
Là việc sử dụng những điểm để chấm các điểm ảnh trên một mặt phẳng để tạo chất, tạo hình (H2.101), (H2.102)
72
(H 2. 102): Tạo chất bằng điểm
Tạo chất bằng nét :
(H 2. 103): ứng dụng tạo chất bằng nét (H 2. 104): ứng dụng tạo chất bằng nét
Là việc sử dụng nét để tạo chất và tạo hình (H2.103), (H2.104).
Tạo chất bằng mảng:
(H 2. 105): Tạo chất bằng mảng (H 2. 106): Tạo chất bằng mảng
Là việc sử dụng những mảng lớn để tạo chất, tạo hình (H2.105), (H2.106)
73
Tạo chất bằng họa tiết , chữ, số...:
(H 2. 107): Tạo chất bằng chữ (H 2. 108): Tạo chất bằng chữ
(H 2. 109): Tạo chất bằng họa tiết, hoa văn (H 2. 110): tạo chất bằng họa tiết
Là việc sử dụng họa tiết, hoa văn, chữ và số để tạo chất trong tạo hình (H2.107), (H2.108), (H2.109), (H2.110).
Tạo chất bằng các chất liệu có sẵn:
Là việc sử dụng những chất liệu có sẵn trong tự nhiên, hoặc chất liệu do con người tạo ra với các mục đích khác (chất liệu tổng hợp ) để tạo ra một chất liệu mới phục vụ cho thiết kế tạo hình (H2.111), (H2.112), (H2.113), (H2.114).
74
(H 2. 111): Tạo chất bằng chất liệu có sẵn (tổng hợp) (H 2. 112): Tạo chất bằng chất liệu có sẵn
(H 2. 113): Tạo hình bằng chất liệu có sắn (H 2. 114): Tạo hình bằng chất liệu có sẵn
2.7.3. Bài tập tạo chất
Chọn một trong những hình thức tạo chất liệu trên để tạo chất cho một hình ảnh tùy chọn. Kích thước bài tập 15 cm x 20 cm, nội dung tùy chọn, làm tại lớp .
75
2.8. Bố cục Trong bố cục có các yếu tố cần chú ý : mảng chính và mảng phụ.
- Mảng chính : là những mảng hình quan trọng, những mảng hình chính thường được làm nổi bật, thu hút sự chú ý của mắt người xem nhằm truyền tải những nội dung quan trọng mà người thiết kế gửi tới người xem.
- Mảng phụ : Là những mảng hình nền, hỗ trợ cho mảng chính nổi bật. Thường những mảng phụ được người thiết kế sử dụng những gam màu trầm nhằm làm nổi bật những mảng chính.
2.8.1. Bố cục đăng đối (đối xứng)
(H 2. 115):Bố cục đăng đối
Là hình thức sắp xếp, sử dụng các họa tiết, hình ảnh đều nhau về kích thước, giống nhau về màu sắc, chi tiết và đậm nhạt và đặt đối xứng với nhau qua 1 trục, qua nhiều trục hay đối xứng với nhau qua tâm (H2.115).
(H 2. 116): Bố cục đăng đối ứng dụng trong thiết kế logo
Bố cục đăng đối được sử dụng nhiều trong các thiết kế tạo hình như thiết kế logo (H2.116).
Hay được ứng dụng trong kiến trúc (H2.117) và nhiếp ảnh (H2.118)...
76
(H 2. 117): Đăng đối qua tâm trong kiến trúc (H 2. 118): Đăng đối ứng dụng trong nhiếp ảnh
2.8.2. Bố cục đường diềm
(H 2. 119): Bố cục đường diềm
Là hình thức sắp xếp, sử dụng một họa tiết, hình ảnh (có thể là một hình hoặc một nhóm hình) vẽ lặp đi lặp lại nhiều lần trong một khoảng cách đều đặn, tạo nên một nhịp điệu, hoặc đối xứng nhau tạo ra sự thăng bằng. Thường thì bố cục đường diềm phát triển theo các đường ngang, dọc. Khi phát triển theo đường ngang thì bố cục được giới hạn bởi trên và dưới, trong khi đó hai bên trái phải thì không có giới hạn. Khi phát triển theo đường dọc thì bố cục lại được giới hạn bởi hai bên trái, phải còn phía trên và phía dưới thì không có giới hạn (H2.119).
(H 2. 120): Ứng dụng bố cục đường diềm (H 2. 121): ứng dụng bố cục đường diềm trong kiến trúc
Hay được ứng dụng trong các thiết kế (H2.120), (H2.121)…
2.8.3. Bố cục dàn trải
Là hình thức sắp xếp và sử dụng họa tiết, hình ảnh vẽ lặp đi lặp lại nhiều lần trong một khoảng cách đều đặn, hoặc tạo thành một nhịp điệu đều đặn trên 1 mặt phẳng diện rộng. Cảm
77
(H 2. 122): Bố cục dàn trải (H 2. 123): Bố cục dàn trải
quan thị giác khi nhìn vào bố cục dàn trải là không có giới hạn trên, dưới, phải, trái (H2.122), (H2.123).
(H 2. 124): ứng dụng bố cục dàn trải trong thiết kế vải hoa (H 2. 125): ứng dụng bố cục dàn trải trong thiết kế sàn nhà
Bố cục dàn trải được ứng dụng rộng rãi trong thiết kế vải hoa (H2.124), sàn nhà (H2.125)...
2.8.4. Bố cục tự do
(H 2. 126): Bố cục tự do
Là việc sắp xếp và sử dụng các họa tiết, hình ảnh tự chọn. Bố cục do người tạo hình sáng tạo ra nhằm hướng đến mục đích cá nhân của mỗi người (H2.126).
78
(H 2. 127): Bố cục tự do trong thiết kế web
(H 2. 128) : Ứng dụng bố cục tự do trong thiết kế poster (H 2. 129): Ứng dụng bố cục tự do trong thiết kế poster
Ứng dụng linh hoạt trong tất cả các lĩnh vực thiết kế , như thiết kế web (H2.127), thiết kế poster (H2.128)...
Ở các ví dụ trên ta thấy chủ yếu người thiết kế dựa trên những nguyên tắc trong tạo hình của nghệ thuật thị giác. Những nội dung đó sẽ được giới thiệu ở phần chương 3. Cụ thể hơn ví dụ (H2.129) được xây dựng bố cục theo sự tương phản về hình. Nếu ở bên dưới là hình ảnh một thiếu nữ nằm trên bãi biển với vòng 3 đồ sộ, thì ở bên trên lại là hình ảnh của những nam giới gầy gò, nhỏ bé. Chính sự tương phản này tạo sức hút đối với người nhìn nó.
79
O HÌNH CHƯƠNG 3. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC TRONG TẠO HÌNH CHƯƠNG 3. M
CỦA NGHỆ THUẬT THỊ GIÁC
3.1. Tỷ lệ
3.1.1. Tỷ lệ vàng Tỷ lệ vàng là hình thức tỷ lệ ngư người Hylạp cổ thường dùng, tỷ lệ này được thể hiện trong
(H3. 1): Cách tính tỷ lệ vàng
hình chữ nhật vàng (H3.1).
t vàng là hình chữ nhật có tỷ lệ các cạnh 1:1,618 (a=1; b=1,618) chia thành một hình vuông và một hình chữ nhật vàng và c nh 1:1,618 (a=1; b=1,618). Từ hình chữ và cứ tiếp như vậy Hình chữ nhật vàng là hình ch nhật vàng ta có thể chia thành m mãi (H3.2).
(H3. 2) : Tỷ lệ vàng
vàng vào trong thiết kế cũng được các nhà thiết kế sử d dụng rộng rãi và Việc ứng dụng tỷ lệ vàng vào trong thi đạt hiệu quả cao trong những thi ng thiết kế logo (H3.3), (H3.4).
80
(H3. 3): Ứ
Ứng dụng tỷ lệ vàng trong thiết kế logo Peppsi
(H3. 4): Ứ
Ứng dụng tỷ lệ vàng trong thiết kế logo của apple
(H3. 5): Ứng dụng tỷ lệ vàng trong nhi
vàng trong nhiếp ảnh (H3. 6): Ứng dugnj tỷ lệ vàng trong nhi
vàng trong nhiếp ảnh
c ứng dụng trong lĩnh vực nhiếp ảnh (H3.5), (H3. nh (H3.5), (H3.6) Ngoài ra tỷ lệ vàng cũng được
81
(H3. 7): ứng đụng tỷ lệ vàng trong kiến trúc
Các nhà kiến trúc sư cũng không thể bỏ nguyên tắc này, với một công trình kiến trúc cổ xưa – Đền Pathenon có chu vi ứng với thiết diện vàng (H3.7).
(H3. 8): ứng dụng tỷ lệ vàng trong tạo dáng côgn nghiệp
Cả những nhà thiết kế tạo dáng công nghiệp cũng ứng dụng tỷ lệ vàng (H3.8).
Ngoài tỷ lệ vàng, còn có tỷ lệ bậc 2, là một biến thể của tỷ lệ vàng (H3.9).
a b (H3. 9): Biến thể của tỷ lệ vàng (tỷ lệ bậc 2)
Qua quan sát ta thầy hình chữ nhật (b) có những tính chất không giống với một hình chữ nhật thường, vì nó có thể chia thành 2 hình mà hai hình này có đường chéo thẳng góc với đường chéo của hình lớn. Ngoài ra tỷ lệ này còn được thể hiện theo cách khác (tỷ lệ 1/3) như (H3.10) :
82
(H3. 10): Cách tính khác của tỷ lệ bậc 2 ( Tỷ lệ
1/3)
m giao nhau của các đường ững mảng chính nên đặt ở những điểm giao nhau c vàng của mỗi một mặt phẳng có giới hạn. Theo như hình (H3.10) thì nhữ chia, bởi đây là những điểm vàng c
3.1.2. Bài tập tạo hình theo tỷ ỷ lệ vàng
ạo ra một sản phẩm tạo hình với kích thước 10 x 15 cm 10 x 15 cm. Nội
Hãy ứng dụng tỷ lệ vàng để tạ dung tùy chọn, làm tại lớp.
3.2. Nhịp điệu
3.2.1. Khái niệm
ần luật, nhịp điệu; ặp đi lặp lại trong thiên nhiên một cách có tổ chức đó là vần luật, nhịp điệu; ự lặp đi lặp lại đó ày và đêm trong ngày, của bốn mùa trong năm. Sự lặp đi lặp lại đó Nhịp điệu là sự lặp đi lặp lại trong thi ví như: sự lặp lại của ngày và đêm trong ngày, c gọi là vần luật, nhịp điệu, gây cho con ng ần luật, nhịp điệu, gây cho con người cảm giác nhất định.
ợng thường thấy trong bố cục nghệ thuật, như trong thơ ca, âm nh
(H3. 11): Nhịp điệu
ào đó mà thong quan bài thơ, bản nhạc biểu đạt được chủ đề mà tác gi ư trong thơ ca, âm nhạc ẳng hạn. Từ những chữ, những câu, những âm sắc đơn lẻ, người ta sắp xếp chúng theo một ời ta sắp xếp chúng theo một à tác giả mong muốn. ột thiết kế đồ họa cho ợc ứng dụng nhiều trong thiết kế như hình (H3.11) là một thiết kế đồ họa cho Đây cũng là một hiện tượng th chẳng hạn. Từ những chữ, những câu, những âm sắc đ quy luật nào đó mà thong quan bài thơ, b Nhịp điệu được ứng dụng nhiều trong thiết kế nh game:
83
1.2.2. Các loại nhịp điệu trong tạo hình (H3.12)
Nhịp điệu lên tục: là nhịp điệu sinh ra do sự sắp xếp lại một cách liên tục của một loại
(H3. 12): Ví dụ minh họa chô nhịp điệu
hoặc một số loại thành phần cơ bản . Nếu sự lặp lại đó do một thành phần cơ bản đặt cạnh nhau, ta có nhịp điệu liên tục đơn giản. Nếu sự lặp lại đó được tiến hành với hai hay một số thành phần cơ bản ta có nhịp điệu liên tục phức tạp.
Nhịp điệu tiệm biến: là nhịp điệu thay đổi dần dần một cách có quy luật lớn dần đều hoặc nhỏ dần đều. Kích thước: lớn đến nhỏ và ngược lại. Màu sắc: nóng đến lạnh.Chất liệu: sần sùi, nhẵn bóng. Nhịp điệu lồi lõm : Nhịp điệu lồi lõm là nhịp điệu giao động theo hình sóng, đồng thời tăng hoặc giảm theo một quy luật. Nhịp điệu giao thoa : Nhịp điệu giao thoa được tạo thành bởi các thành phần hình ảnh đan chéo nhau.
3.2.3. Bài tập tạo hình theo nhịp điệu
Ứng dụng nhịp điệu trong tạo hình để làm một sản phẩm tạo hình có tính nhịp điệu, kích thước 10 x 15 cm. Đề tài tự chọn, làm tại lớp.
3.3. Tương phản và tương tự
3.3.1. Tương phản
Trong cuộc sống đôi khi chúng ta thấy những hình ảnh trái ngược nhau như: To – Nhỏ,
Cao – Thấp, Ngắn – Dài, Vuông – Tròn,
Đen trắng, Màu tương phản...
Như vậy : Tương phản là sự khác biệt, thậm chí trái ngược nhau giữa tín hiệu thị giác này với tín hiệu thị giác khác trong trường nhìn. Sự khác biệt trong trường thị giác đó gọi là tương phản (H3.12). Tương phản phụ thuộc vào cường độ ánh sáng phản chiếu. Khi cường độ ánh sáng hợp lý, độ rõ nhất sẽ là cực đại
84
(H3. 13): Tương phản
n sau : Có các hình thức tương phản sau :
hình khối :
kích thước To – Nhỏ, Ngắn – Dài, Cao – Thấp, Vuông p, Vuông – Tròn
(H3. 14): Tương phản về hình khối
Tương phản về hình kh Là sự tương phản về (H3.14).
ắc :
(H3. 15) : Tương phản về màu sắc
Tương phản về màu sắ Xét ví dụ (H3.15)
) ta thấy rằng ở hình (a) sự chênh lệch về sắc độ
ít nên không nổi i hình (c) thì rất nổi bật
y được sự tách biệt rõ hơn, Nhưng đối với hình (c) thì r ạnh mẽ về màu sắc nóng - lạnh.
Qua ví dụ (H3.15) ta th bật. ở hình (b) đã thấy đư bởi sự tương phản mạ Tương phản về đậm nh
m nhạt cũng tạo nên hiệu quả cao, gây sự chú ý c chú ý của người xem
giác (H3.16).
m nhạt: Sự tương phản về đậm nh tới các tín hiệu thị giác (H3.
85
(H3. 16): Tương phản về đậm nhạt
Qua hình (H3.16) ta thấy ở hình phía bên trái mờ nhạt do các mảng hình có màu không chênh nhau nhiều về độ đậm nhạt, trong khi đó ở hình phía bên phải các mảng miếng tách biệt rõ ràng. Tương phản về chất liệu :
(H3. 17): Tương phản về chất liệu
Chất liệu cũng có sự tương phản. Nếu ta đặt những mặt phẳng chất liệu nhẵn bóng cạnh nhau ta sẽ không thấy hiệu quả không rõ. Nhưng khi ta đặt chất liệu sần sùi cạnh chất liệu nhẵn bóng thì nổi bật hơn (H3.17).
(H3. 18): Tương tự (Vi biến)
3.3.2. Tương tự (Vi biến) - Khi các vật thể có hình khối, bóng đổ, màu sắc khác nhau ít, người ta nói nó có tính chất vi biến. - Về tính chất vi biến (tương tự) có tính chất là nó kéo các bộ phận công trình đến gần nhau tạo thành một thể thống nhất.
Như vậy : Vi biến là sự tương phản nhẹ, chuyển biến dần, khác biệt nhau rất ít của các bộ phận chi tiết thiết kế hay là của bản thiết kế đối với môi trường xung quanh (H3.18). Tương tự cũng có các hình thức thể hiện như sau : Vi biến về hình khối :
86
(H3. 19): Vi biến về hình khối
Tương tự được ứng dụng nhiều trong thiết kế. Ví dụ trong kiến trúc có những công trình ứng dụng giải pháp vi biến tạo ra những công trình tuyệt mỹ như nhà hát Opera Sydnei (H3.19).
Vi biến về Màu sắc:
(H3. 20): Vi biến về màu sắc
Những màu vi biến là những màu không chênh nhau quá nhiều về sắc độ (H3.20).
(H3. 21): Ứng dụng vi biến trong tạo hình
Trong thiết kế đôi khi sử dụng những giải pháp vi biến tạo nên sự hài hòa dễ chịu. Ví dụ (H3.21), các hình được sử dụng có độ chênh về màu rất ít.
Trong khi thiết kế web nhiều người cũng ứng dụng vi biến để tạo ra một giao diện nhẹ nhàng, hài hòa (H3.22), (H3.23).
87
(H3. 23): Ứng dụng vi biến trong thiết kế web
(H3. 22): ứng dụng vi biến trong thiết kế web
Vi biến về đậm nhạt :
Là hình thức sử dụng những mảng hình không chênh nhau quá nhiều về đậm nhạt. Ví dụ như trong thiết kế thời trang, năm 2013 nở rộ phong trào sử dụng màu pastel kết hợp với nhau tạo nên sự nhẹ nhàng tinh khiết (H3.24):
88
(H3. 24): Ứng dụng vi biến về đậm nhạt trong thiết kế thời trang
Vi biến về chất liệu:
(H3. 25): Vi biến về chất liệu
Là hình thức sử dụng chất liệu tương tự nhau để nhắc lại trong một thiết kế vd (H3.25)
3.3.3. Bài tập tạo hình tương phản và tương tự
Dựa vào những thủ pháp tạo ra sự tương phản và tương tự để làm một bài tập tương phản hoặc tương tự. Kích thước 10 x 15 cm, nội dung tùy chọn, làm tại lớp.
3.4. Bài tập cuối khóa “Tạo hình và phân tích tác phẩm tạo hình”
3.4.1. Hướng dẫn bài tập “Tạo hình tổng hợp”
Các bước thực hành :
1, Chọn đề tài, ý tưởng
2, Phác thảo bố cục ý tưởng (3 phác thảo) kích thước 15 x 20 cm.
3, Phác thảo màu sắc, đậm nhạt (3 bản ) kích thước 15 x 20 cm.
4, Phác thảo trên bài và làm chi tiết.
89
(H3. 26): Ví dụ bài tập tổng hợp
3.4.2. Thực hành bài tập “Tạo hình tổng hợp”
Thiết kế và tạo hình một sản phẩm tạo hình bằng tay, nội dung màn hình khởi động cho game (nội dung game tùy chọn). Kích thước 40 x60 có bo viền.Chất liệu màu bột (màu wat).
3.4.3. Hướng dẫn phân tích tác phẩm tạo hình
Cấu trúc một bài phân tích bao gồm :
- Mở bài:
Nêu tóm tắt nội dung, nguồn gốc tác phẩm, tác giả. Giới thiệu và làm nổi bật nội dung cần phân tích. Tạo sự thu hút với người đọc.
Ví dụ phân tích logo pepsi như sau :
Năm 1939, một hãng nước giải khát ra đời. Ông chủ của hãng này muốn tạo ra một tên gọi, một logo dễ nhớ về sản phẩm của mình, nhưng qua bao nhiêu ngày tháng ông vẫn chưa tìm ra được một tên gọi nào ưng ý. Vào một ngày tuyết rơi ở New York, ông liền ghi lên cửa kính ngày 12.9.39 (ngày 12 tháng 9 năm 1939) theo phong cách của người mỹ. Sau khi vào nhà và nhìn ra cửa kính ông thấy những con số 12.9.39 tạo thành một chữ như là chữ pepsi. Và ngay lập tức ông lấy tên đó là tên cho hãng của mình. Nhưng sự thú vị về hãng này chưa dừng lại ở
90
đó, nó còn khiến người ta phải thốt lên bởi những thú vị kế tiếp bởi những mẫu logo độc đáo của họ. Để đi tìm lời giải đáp đó chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu xem logo của hãng pepsi có gì đặc biệt ...
- Thân bài
Phân tích chi tiết những nội dung chính, sử dụng những thủ pháp so sánh, ẩn dụ, phân tích, tổng hợp...để giải quyết vấn đề. Phân tích một tác phẩm tạo hình chủ yếu phân tích qua những nội dung chính sau :
1, Phân tích về nội dung ý tưởng
2, Phân tích về đường nét,hình khối
3, Phân tích về màu sắc, đậm nhạt
4, Phân tích về bố cục
5, Phân tích về chất liệu...
Ví dụ:
...
Nếu như coca - cola thể hiện mình qua những nét bút nghệ thuật với màu đỏ trắng thì ngược lại pepsi lại bằng kiểu chữ cách tân với logo màu xanh dương. Như chúng ta đã biết, một logo bao giờ cũng có một màu chính xác nhất gọi là màu nguyên bản, từ màu nguyên bản này các họa sĩ thiết kế biến đổi ra nhiều màu khác nhau. Đối với pepsi - một hãng ra đời muộn hơn so với coca – co la thì phải làm sao để có thể cạnh tranh với một đối thủ đáng gờm. Câu trả lời là : Màu xanh tươi trẻ,“Màu xanh của hiện đại và bình yên“ như John Swanhaus – Giám đốc bán hàng của pepsi khẳng định.
Màu xanh dương còn là màu của lãnh đạo, dẫn đầu, thể hiện niềm khát khao của tuổi trẻ….
Kết luận
Tổng kết lại những nội dung chính . Khẳng định và định hướng nếu có.
3.4.4. Báo cáo phân tích bài tập “Tạo hình tổng hợp”
Mỗi nhóm yêu cầu nộp và trình bày những nội dung sau :
1, 01 Bài tập tạo hình bằng tay
2, 01 Bài viết phân tích tác phẩm của chính nhóm mình
3, 01 slide giới thiệu và báo cáo trước lớp ( 5phút/nhóm)
91