TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA HÀNG HẢI
BỘ MÔN CƠ SỞ HÀNG HẢI
BÀI GIẢNG
ĐẠI CƯƠNG TÀU BIỂN
TÊN HỌC PHẦN : ĐẠI CƯƠNG TÀU BIỂN
MÃ HỌC PHẦN : 11115
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO : ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
DÙNG CHO SV NGÀNH : LUẬT HÀNG HẢI
HẢI PHÒNG – 2018
Tên học phần: Đại cương tàu biển Mã HP:
11115
a. Số tín chỉ: 2 TC BTL ĐAMH
b. Đơn vị giảng dạy: Bộ môn Cơ sở Hàng hải
c. Phân bổ thời gian:
- Tổng số (TS): 30 tiết. - Lý thuyết (LT): 29 tiết.
- Thực hành (ThH): 00 tiết. - Tự học (TH): 58 tiết
- Hướng dẫn BTL/ĐAMH (HD): 0tiết. - Bài tập (BT): 0 tiết.
- Kiểm tra (KT): 01 tiết.
d. Điều kiện đăng ký học phần: Không.
e. Mục đích, yêu cầu của học phần:
Kiến thức: Trang bị cho sinh viên ngành Luật hàng hải nắm được lịch sử của tàu biển,
các khái niệm bản về u biển, kết cấu các trang thiết bị trên tàu biển, các công
ước, luật của tổ chức hàng hải quy định trực tiếp về khai thác tàu.
Kỹ năng: Giúp cho sinh viên kỹ năng đánh giá tổng quan về tàu thủy các trang
thiết bị theo tiêu chuẩn Quốc tế.
Thái độ nghề nghiệp: Cung cấp khả năng chuyên nghiệp về thiết lập văn bản đánh
giá trong thương vụ Hàng hải.
f. Mô tả nội dung học phần:
Giới thiệu về lịch sử của tàu biển, các khái niệm bản về tàu biển, kết cấu các
trang thiết bị trên u biển, luật pháp các công ước, luật của tổ chức hàng hải quy
định trực tiếp về khai thác tàu.
g. Người biên soạn : ThS. Mai Xuân Hương - Bộ môn Cơ sở Hàng hải
h. Nội dung chi tiết học phần:
TÊN CHƯƠNG MỤC PHÂN PHỐI SỐ TIẾT
TS LT TH ThH HD KT
Lịch sử tàu thủy 01 01
Chương 1. Các khái niệm về tàu biển 05 05
1.1. Các định nghĩa về tàu biển 0,5
1.2. Các kích thước cơ bản của tàu biển 0,5
1.3. Các thành phần khối lượng 1,0
1.4. Dung tích tàu 1,0
1.5. Sức chứa hàng của tàu 1,0
1.6. Dấu chuyên chở 0,5
1.7. Các hệ số định hình 0,5
Tự học: Tìm hiểu một số khái niệm
kháctrên các loại tàu: Công-ten-nơ, Tàu
12
TÊN CHƯƠNG MỤC PHÂN PHỐI SỐ TIẾT
TS LT TH ThH HD KT
dầu, Tàu chở hàng rời&Tàu khách.
Chương 2. Kết cấu của tàu biển 11 11
2.1. Phân loại tàu 2,0
2.2. Bố trí các khu vực trên tàu 1,0
2.3. Cấu trúc các khu vực chính của tàu 3,0
2.4. Các trang thiết bị trên tàu 4,0
2.5. Đóng mới và sửa chữa tàu 1,0
Tự học: Tìm hiểu các trang thiết bị thông
tin liên lạc,các trang thiết bị phòng chống
ô nhiễm trên tàu
22
Chương 3. Tính năng của tàu thủy 06 05
3.1. Hệ thống động lực 1,0
3.2. Hệ thống điều khiển 2
3.3. Tính năng của tàu biển 201
Tự học: Tìm hiểu các tiêu chuẩn v tính
năng điều động và tính ổn định của tàu 10
Chương 4. Luật pháp và các quy tắc 07 07
4.1. Tổ chức Hàng hải quốc tế - IMO 1,0
4.2. Các công ước về Hàng hải của IMO 1,0
4.3. Nghĩa vụ của Chủ tàu Thuyền viên
trong thực hiện các Công ước 1,0
4.4. Những giấy tờ ý nghĩa pháp quan
trọng của tàu biển 4,0
Tự học: Tìm hiểu về nội dung chính của
các công ước: SOLAS, MARPOL &
STCW.
14
i. Mô tả cách đánh giá học phần:
Điều kiện để được dự thi cuối học kỳ:
- Số tiết tham gia trên lớp của sinh viên phải 75% tổng số tiết của học phần;
- Các điểm thành phần Xi
¿
4, bao gồm:
X1: điểm của bài kiểm tra (1 bài).
X2: điểm của bài thu hoạch cuối kì.
- Điểm quá trình X: bằng điểm trung bình cộng của X1 và X2.
- Thi kết thúc học phần (điểm Y): bài thi tự luận, làm bài 75 phút.
- Điểm đánh giá học phần: Z = 0.5X + 0.5Y
- Thang điểm: Thang điểm chữ A+, A, B+, B, C+, C, D+, D, F.
k. Giáo trình:Đại cương tàu biển
l. Tài liệu tham khảo: Ship knowledge, K. Van Dokkum.
m. Ngày phê duyệt:
n. Cấp phê duyệt:
P.Trưởng khoa Trưởng Bộ môn Người biên soạn
TS. Nguy`n Thái Dương ThS. Nguy`n Xuân Long ThS. Mai Xuân Hương
o. Tiến trình cập nhật đề cương:
Cập nhật lần 1: Ngày 30 / 09 / 2014
Nội dung:
- soát theo kế hoạch Nhà
trường (từ T4/2014) gồm:
Chỉnh sửa làm các
mục theo các mục tiêu đổi mới
căn bản;
Bổ sung Nội dung tự
học cuối mỗi chương mục
Bổ sung n, o.
Người cập nhật:
Trưởng Bộ môn
Cập nhật lần 2 : Ngày ...../....../2015
Nội dung:
- Chỉnh sửa đề cương bài giảng
phù hợp với số tín chỉ của môn
học.
-Thay đổi nội dung mục (i)- tả
cách đánh giá học phần theo qui
định v/v Đánh giá kết quả học
phần.
Người cập nhật:
Trưởng Bộ môn
Lịch sử tàu thủy
Từ cuối thế kỷ 18 trở về trước, các thuyền buồm đều vận chuyển nhờ gió biển trong khi gió
lại thổi thất thường.Người ta đã nghĩ tới việc dùng một nguồn năng lực nào không thay đổi
và đủ mạnh để thay thế gió.
Cuộc Cách Mạng Kỹ Nghệ vào đầu thế kỷ 18 đã mang lại cho ngành Hàng hải một sản
phẩm chế tạo do các nhà phát minh kỹ thuật, đó máy hơi nước, một dụng cụ sinh ra
động lực. Máy hơi nước đã được áp dụng vào kĩ thuật Hàng hải và tàu thủy ra đời.
1. Các nhà phát minh đầu tiên
Vào khoảng năm 1700, Newcomen đã chế ra chiếc máy "không khí" nhưng loại máy này
còn quá yếu nặng nề, không thể áp dụng cho tàu thủy.Cũng vào thời kỳ này, Denis Papin
đã tìm cách áp dụng phát minh về máy hơi nước của ông ta vào tàu thủy nhưng chiếc tàu làm
mẫu của Papin bị các thủy thủ ganh tị phá vỡ vào năm 1707 Denis Papin từ bỏ việc chế
tạo.
Chiếc máy hơi nước thực sự được James Watt chế ra o khoảng năm 1770 tại nước
Pháp, nhiều người đã tìm cách áp dụng máy hơi nước vào việc chuyển vận trên mặt nước.
Các Tước Auxiron Follenay đã làm các tàu thủy nhưng các con tầu này đều bị chìm
trên giòng sông Seine, có thể do sự phá hoại của các thủy thủ thời đó, vì họ sợ bị thất nghiệp.
Tới năm 1783, Tước Jouffroy d'Abbans đã thành công trong việc đóng chiếc tàu thủy
Pyroscaphe và cho tàu này chạy trên sông Saone trong 15 phút trước sự chứng kiến của hàng
ngàn người quan sát. Tước d'Abbans đã xin trợ giúp của chính phủ nhưng dự án bị Hàn
Lâm Viện Pháp bác bỏ vì Viện đang tài trợ các thí nghiệm về khinh khí cầu của Montgolfier.
thế công trình nghiên cứu tàu thủy của Tước d'Abbans phải bỏ dở.
Cuộc nghiên cứu về cách chế tạo tàu thủy bị lãng quên tại nước Pháp thì tại Hoa Kỳ, phần
lớn các nhà tiên phong về tàu thủy bắt đầu hoạt động quốc gia này gồm rất nhiều sông
rộng, lại không đường bộ đường sắt. Máy hơi nước vào cuối thế kỷ 18 còn cồng kềnh
chưa hoàn hảo.Chưa ai kiến thức về việc áp dụng động lực vào cách chuyển vận
trên mặt nước.Các nhà phát minh chỉ hiểu biết về cách dùng buồm lái.
Hai người Mỹ đầu tiên được gán cho danh dự đã chế tạo các tàu thủy đầu tiên James
Rumsey và John Fitch. J. Rumsey đã cố gắng lắp một động dùng hơi nước vào một chiếc
thuyền vào năm 1786 nhưng chẳng may, Rumsey đã chọn phải một động không thích
hợp. Động cơ này hút nước ở trước tầu và nhả ra sau tầu. Sau nhiều lần thử thất bại, Rumsey
sang nước Anh tại nơi này, ông ta chế tạo một tàu thủy khác. Rumsey qua đời bất ngờ
khiến cho công cuộc thí nghiệm bị chấm dứt cho về sau, trong chuyến chạy thử trên
giòng sông Thames, chiếc tàu thủy của ông Rumsey đã chạy được với vận tốc 4 hải một
giờ.
Sau Rumsey, John Fitch mới đúng nhà chế tạo tàu thủy đầu tiên. Chính cần tới các
miền đất Viễn Tây Fitch tới Pennsylvania để học hỏi về máy hơi nước.Vào năm 1785,
Fitch bắt đầu đóng một kiểu tàu thủy guồng (paddle wheel) tại bên sườn tầu. Hai năm
sau, nhà phát minh này lắp động vào một chiếc thuyền dài 14 mét. Không biết sao,
Fitch đã đổi ý lại cho lắp các mái chèo thẳng đứng.Động truyền sức mạnh vào hai bộ
máy chèo, mỗi bộ gồm 6 chiếc, tại mỗi cạnh thuyền.Các mái chèo này lần lượt nhấc lên rồi
cắm xuống, đẩy nước về phía sau.Mặc phương pháp này rất vụng về, lần thử trên sông
vẫn mang lại thành công. Vào một buổi chiều tháng 8 năm 1787, con tàu đã vượt được
khoảng cách 40 dặm với vận tốc 4 dặm một giờ.
1