Bài Giảng Dinhng & VSATTP
Tr. 79
BÀI 5
SUY DINH NG PROTEIN - NĂNG NG
MỤC TIÊU
1. Trình bày được các cách phân loại suy dinh dưỡng protein - năng lượng.
2. Trình bày được đặc điểm dịch tễ học biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng
protein - năng lượng
1. ĐẠI CƯƠNG VỀ SUY DINH DƯỠNG PROTEIN - NĂNG LƯỢNG
TRẺ EM
Suy dinh dưỡng protein - năng lượng (Protein - Energy Malnutrition: PEM) loại
thiếu dinh dưỡng quan trọng, k bệnh o thể so sánh được về ý nghĩa sức khoẻ
cộng đồng.
Thuật từ “Suy dinh ỡng protein - năng lượng trẻ em" do Jelliffe nêu lên lần đầu
vào năm 1959. Theo ông, các thể bệnh suy dinh dưỡng protein - năng ợng đều
liên quan tới khẩu phần ăn thiếu protein thiếu năng lượng các mức độ khác nhau.
Mặcgọi suy dinh dưỡng protein - năng lượng nhưng đây không chỉ tình trạng
thiếu hụt protein năng lượng thường sự thiếu kết hợp nhiều chất dinh dưỡng
khác, đặc biệt các vi chất dinh dưỡng. Bệnh phổ biến trẻ nhỏ, nhưng cũng thể
thấy trẻ lớn hơn như tuổi vị thành niên cả người lớn, nhất phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ.
nước ta, từ những năm 1980 trở về trước, các thể suy dinh dưỡng như kwashiorkor,
marasmus gặp khá nhiều trong bệnh viện cũng như cộng đồng. Nhưng những năm
gần đây, các thể này đã trở lên hiếm gặp, hiện nay chủ yếu thể nhẹ thể vừa, biểu
hiện trẻ chậm lớn, nhẹ cân, thấp, còi. Năm 2005, tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng thấp
trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn quốc 25,2% đã giảm đi một nửa so với thập kỷ 80
(51,2%) song vẫn còn xếp mức cao theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới. Do đó,
đây vẫn vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng nước ta.
2. PHÂN LOẠI
2.1. Phân loại theo lâmng
phân loại khá kinh điển, gồm các thể thiếu dinh dưỡng nặng sau:
- Suy dinh dưỡng thể teo đét (Marasmus): hay gặp trên lâm sàng.
Bài Giảng Dinhng & VSATTP
Tr. 80
Đó thể thiếu dinh dưỡng rất nặng, do chế độ ăn thiếu cả năng lượng lẫn protein. Suy
dinh dưỡng thể teo đét (Marasmus) thể xảy ra ngay trong m đầu tiên, điều này
khác với suy dinh dưỡng nặng thể phù (Kwashiorkor) - chủ yếu xảy ra nhóm 1 - 3
tuổi. Cai sữa quá sớm hoặc thức ăn bổ sung không hợp nguyên nhân phổ biến dẫn
tới thể suy này. Khi đó, đứa trẻ rơi vào tình trạng kém ăn, các bệnh nhiễm khuẩn thường
gắn liền với vòng luẩn quẩn đó tiêu chảy viêm đườnghấp.
- Suy dinh dưỡng thể phù (Kwashiorkor): ít gp hơn so với thể Marasmus.
Bệnh thường gặp trẻ trên 1 tuổi, nhiều nhất giai đoạn từ 1 - 3 tuổi. Hiếm gp
người lớn, nhưng vẫn thể gặp khi xảy ra nạn đói nặng nề, nhất đối với phụ nữ.
Thường do chế độ ăn quá nghèo về protein glucid tạm đủ hoặc thiếu nhẹ (nhất
đối với chế độ ăn sam chủ yếu dựa vào khoai, sắn). Suy dinh dưỡng thể Kwashiorkor
thường kèm theo tình trạng nhiễm khuẩn từ vừa đến nặng. Tình trạng thiếu các vi chất
dinh dưỡng như thiếu vitamin A, thiếu máu do thiếu sắt nặng thường biểu hiện khá
rệt những đứa trẻ bị Kwashiorkor.
Ngoài ra, theo phân loại lâm sàng còn thể trung gian (Marasmuc - Kwashiorkor),
thể này thường gặp hơn nhiều so với hai thể trên với mức độ bệnh nhẹ hơn.
Trên cộng đồng, suy dinh dưỡng thể vừa nhẹ thường gặp, ý nghĩa sức khoẻ
quan trọng nhất ngay cả suy dinh dưỡng nhẹ cũng m tăng gấp đôi nguy bệnh
tật tử vong trẻ em. Người ta nhận thấy, hậu quả do bị suy dinh dưỡng lúc nhỏ còn
ảnh hưởng u dài đến khả năng lao động thể lực, trí lực cũng như một số bệnh mạn
tính tuổi trưởng thành.
Để xác định tình trạng suy dinh ỡng chủ yếu người ta dựa vào các chỉ tiêu nhân trắc
(cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi, cân nặng theo chiều cao).
2.2. Cách phân loại ca Tổ chức Y tế thế giới
Các cách phân loại của Gomez Jelliffe trên khá đơn giản dễ hiểu. Tuy nhiên,
các ngưỡng phần trăm đề ra chưa tính đến các phân phối bình thường (đôi khi còn gọi
phân bố chuẩn hay phân phối Gaussian) trong cộng đồng cách phân loại này
không phân biệt được suy dinh ỡng mới xảy ra hay đã xảy ra lâu rồi. Hầu hết các số
đo nhân trắc thể người của tất cả các nhóm dân tộc khác nhau đều tuân theo quy
luật phân phối bình thường. Giới hạn thường được sử dụng nhất khoảng giới hạn từ
-2 đến +2 độ lệch chuẩn (SD), tương đương vi centile (percentile) thứ 97 đến centile
thứ 3.
Bài Giảng Dinhng & VSATTP
Tr. 81
Năm 1981, Tổ chức Y tế Thế giới đã chính thức khuyến ngh sử dụng khoảng giới hạn
từ -2 SD đến +2 SD để phân loại tình trạng dinh dưỡng trẻ em. Quần thể tham khảo
được sử dụng NCHS (National Center for Health Statistics). Cho tới nay, đây vẫn
thang phân loại được chấp nhận rộng rãi trên thế giới. Việt Nam, ngay từ đầu những
năm 1980, thang phân loại này đã được tác giả Huy Khôi áp dụng. Năm 2006 Tổ
chức Y tế Thế giới khuyến cáo sử dụng quần thể tham khảo mới của Tổ chức Y tế Thế
giới (vì đây quần thể đáp ứng được nhiều tiêu chí nhất cho tất cả trẻ em trên toàn thế
giới), tuy nhiên hiện nay Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn thử nghiệm, chưa áp
dụng quần thể này.
3. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ SINH THÁI HỌC
3.1. Tỷ lệ mắc
Suy dinh ỡng gánh nặng sức khỏe nhiều nước đang phát triển. Tỷ lệ trẻ em trước
tuổi đi học bị suy dinh dưỡng chiếm từ 20 đến 50%. Khu vực Nam á tỷ lệ mắc khá
cao 40 - 50%. Lưu ý tỷ lệ suy dinh dưỡng biến động tăng lên vào thời gian xảy ra
nạn đói hoặc các tình trạng khẩn cấp khác như chiến tranh, thiên tai bão lụt, hạn
hán. nước ta, vào những năm 1980, tỷ lệ suy dinh dưỡng trên 50% (số liệu của
Viện Dinh dưỡng), năm 1995 44,9%, năm 2005 còn 25,2%. Từ 1995 trở về trước,
mức giảm suy dinh dưỡng trung bình 0,6%/năm, từ 1995 trở lại đây, mức giảm
1,5 - 2%/năm, đây mức giảm nhanh so với một số nước trong khu vực. Tuy nhiên,
tỷ lệ này còn rất cao so với phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới. Phân bố suy dinh
dưỡng Việt Nam không đồng đều, nhiều địa phương như khu vực miền núi, Tây
Nguyên, miền Trung tỷ lệ cao hơn hẳn so với các vùng khác, trong khi đó tại
Nội Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ suy dinh dưỡng dao động từ 15 - 18%, phường
nội thành tỷ lệ suy dinh dưỡng đã xuống dưới 10%. Điều này cho thấy, mục tiêu phấn
đấu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng nước ta thể đạt được cách phân loại suy dinh
dưỡng theo tiêu chuẩn quốc tế áp dụng cho người Việt Nam hoàn toàn phù hợp.
3.2. Hậu quả của suy dinh dưỡng
Trẻ cân nặng theo tuổi thấp thường hay bị bệnh như tiêu chảy vm phổi. Suy
dinh dưỡng làm tăng tỷ lệ tử vong. Ước tính riêng trong năm 1995, 11,6 triệu ca trẻ
em ới 5 tuổi các ớc đang phát triển bị tử vong tất cả các nguyên nhân khác
nhau thì 6,3 triệu ca (chiếm 54%) bị tử vong do suy dinh dưỡng. Suy dinh dưỡng
ảnh hưởng rệt đến sự phát triển trí tuệ, hành vi khả năng học hành của trẻ, khả năng
Bài Giảng Dinhng & VSATTP
Tr. 82
lao động khi đến tuổi trưởng thành. Suy dinh dưỡng trẻ em thường để lại những hậu
quả nặng nề. Gần đây, nhiều bằng chứng cho thấy, suy dinh dưỡng giai đoạn sớm,
nhất trong thời kỳ bào thai mối liên hệ với mọi thời kỳ của đời người. Hậu quả
của thiếu dinh dưỡng thể kéo dài qua nhiều thế hệ. Phụ nữ đã từng bị suy dinh dưỡng
trong thời kỳ còn trẻ em nhỏ hoặc trong độ tuổi vị thành niên đến khi lớn lên thể
trở thành mẹ bị suy dinh dưỡng. mẹ bị suy dinh dưỡng thường dễ đẻ con nhỏ
yếu, cân nặng sinh thấp. Hầu hết những trẻ cân nặng sinh thấp bị suy dinh
dưỡng (nhẹ cân hoặc thấp còi) ngay trong năm đầu sau sinh. Những trẻ này nguy
tử vong cao n so vớitrẻ bình thường khó khả năng phát triển bình thường.
Tác giả Baker nêu ra một thuyết mới về nguồn gốc bào thai của một số bệnh mạn tính.
Theo ông, các bệnh tim mạch, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa người trưởng
thành thể nguồn gốc từ suy dinh dưỡng bào thai.
Chính thế, phòng chống suy dinh dưỡng bào thai hoặc trong những m đầu tiên sau
khi ra đời một ý nghĩa rất quan trọng trong dinh dưỡng theo chu kỳ vòng đời.
Bài Giảng Dinhng & VSATTP
Tr. 83
Hình 7.3. Dinh ỡng theo chu kỳ vòng đời
3.3. Nguyên nhân suy dinh dưỡng protein - năng lượng
Nguyên nhân trực tiếp
Nguyên nhân đầu tiên thiếu ăn về số lượng hoặc chất lượng mắc các bệnh nhiễm
khuẩn. Trẻ em trước tuổi học đường đối tượng bị suy dinh dưỡng cao nhất bởi
thể giai đoạn phát triển nhanh, nhu cầu dinh dưỡng cao nhiều do khác nhau
chúng không được ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng. Người ta thường cho rằng, những
vùng ăn chủ yếu các loại ngũ cốc, củ... thường hay dẫn đến thiếu protein, nhưng nhiều
nghiên cứu sau đó lại cho thấy khẩu phần ăn của trẻ thiếu năng lượng trầm trọng, ngay
cả khi mức thiếu protein mới mức đe dọa.
Sữa mẹ thức ăn bổ sung đóng vai trò quan trọng đối với thời gian bị suy dinh dưỡng
thể loại suy dinh dưỡng. Khi cho ăn bổ sung muộn, như một số nước châu Phi,
các trường hợp suy dinh dưỡng nặng xảy ra vào năm tuổi thứ hai, thứ ba hoặc thứ
Người già thiếu
dinh dưỡng
Gim kh
năng chăm
sóc tr
Thiếu ăn, dịch
v chăm sóc
m
Thiếu dinh
ng bào
thai
Chậm tăng
trưởng
Tr thp còi
Ph n thiếu dinh
ng
Tăng cân khi có
Phát trin trí tu kém
T l t vong m cao
Thiếu ăn, dịch v
chăm sóc kém
Cho ăn bổ sung
không đúng lúc
Thiếu ăn, dịch v
chăm sóc kém
Thiếu ăn, dịch v
chăm sóc kém
Nhim trùng
thường xuyên
Kh ng trí
tu gim
Tăng nguy cơ bnh mn tính
tui trưng thành
Gim năng lc
trí tu
thai kém
Sơ sinh nhẹ
cân
Thiếu niên thp còi