Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính
lượt xem 31
download
Bài giảng "Đồ họa kỹ thuật trên máy tính" có kết cấu gồm 16 bài, giới thiệu đến các bạn các lệnh vẽ cơ bản, các phương pháp chọn lựa đối tượng, dời và quay hệ toạ độ, các phương thức truy bắt chính xác điểm,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài giảng để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính
- Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Bài 1: GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Giới thiệu về AUTOCAD Auto CAD là chữ viết tắt của Automatic Computer Aided Design (hoặc Automatic Computer Aided Drafting), nghĩa là thiết kế và vẽ với sự trợ giúp của máy vi tính. Auto CAD là phần mềm của hãng Auto Desk để thiết kế các bản vẽ xây dựng, cơ khí, kiến trúc, điện... Nó có thể vẽ được các bản vẽ 2 chiều, 3 chiều và tô bóng vật thể. Phần mềm Auto CAD được giới thiệu lần đầu tiên vào tháng 11/1982 và đến tháng 12/1982 công bố phiên bản đầu tiên (Release 1). Tháng 4/2003 AutoCAD 2004 ra đời chạy trên các môi trường của Windows 2000, 98, NT, XP, Win 7…. Nó là một trong những phần mềm sử dụng cho máy tính cá nhân. 1.1.1. Khởi động AutoCAD Sau khi cài đặt AutoCAD, để khởi động ta chọn biểu tượng trên hình 1.1 và nhấp hai lần phím trái của chuột. Nếu không có biểu tượng này ta vào Programs và chọn AutoCAD 2004. 1.1.2. Màn hình Auto CAD Title bar: Thanh tiêu đề: Tên của chương trình đang mở. Menu bar: Thanh danh mục: Nằm ở phía trên màn hình (bên dưới thanh tiêu đề), đó là các danh mục kéo xuống. Có 12 tiêu đề, mỗi tiêu đề chứa một nhóm lệnh. Đó là các nhóm lệnh: File (các lệnh về tệp); Edit (soạn thảo); View (quan sát); Insert (chèn); Format (định dạng); Tools (công cụ); Draw (vẽ); Dimension (ghi kích thước); Modify (hiệu chỉnh); Express (các hiệu chỉnh cao cấp), Window (các phương pháp sắp xếp các file bản vẽ đang mở) và Help (trợ giúp). Graphic Area (màn hình đồ họa): Là vùng thể hiện bản vẽ (hình 1.2). Mầu của màn hình chọn từ Tools/Options/Display/Color . . . 1
- Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Draw toolbar Menu bar User coordinate System (UCS) Icon drawing Modify Crosshairs are a toolbar cursor Scroll bar Model Coman and Status bar d Layout Hình 1.2. Màn hình AutoCAD2004. Cross hair: Hai sợi tóc theo phương trục X và trục Y giao nhau tại một điểm. Tọa độ của điểm giao nhau hiện lên ở góc trái bên dưới màn hình. Chiều dài của hai sợi tóc chọn từ Tools/Options/Crosshair size (mặc định bằng 7% kích thước màn hình). Cursor: Con chạy, độ lớn của con chạy được quy định bởi biến Pick box hoặc định từ Tools/Options/Selection/Pickbox Size. UCS icon: Biểu tượng của hệ tọa độ, nằm ở góc trái phía dưới màn hình. Biểu tượng được tắt mở bằng lệnh UCSicon. Status bar: Dòng trạng thái, nằm ở phía dưới vùng đồ họa, hiển thị các trạng thái của Auto CAD (Snap, Grid,... ). Ta có thể tắt hoặc mở các trạng thái này bằng cách kích đúp chuột vào tên của nó hoặc đánh lệnh từ bàn phím hay sử dụng các phím chọn. Trên thanh trạng thái có tọa độ của con chạy. Khi đang thực hiện lệnh của Auto CAD, ta có thể dùng nút F6 để bật tắt tọa độ tương đối của con chạy. Command line: Dòng lệnh, là nơi nhập lệnh hoặc hiển thị các dòng nhắc nhở của Acad Còn gọi là dòng nhắc (Prompt line). * Số lượng của dòng lệnh có thể định bằng 2 cách: + Dùng mũi tên hai chiều kéo lên hoặc xuống để thay đổi độ lớn dòng lệnh. + Chọn Tools/Option/Display/Text lines in command line window: Số lượng dòng lệnh (mặc định là 3). 2
- Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Screenmen: Danh mục màn hình: Nằm bên phải vùng đồ họa. Tắt mở bằng Tools/Option/Display/Display screen menu. Toolbar: Các thanh công cụ (các Toolbars), mỗi thanh chứa nhiều nút lệnh. Ta có thể tắt mở các Toolbar bằng lệnh Toolbar đánh từ bàn phím hoặc từ View/ Toolbar... Scroll bar: Thanh cuốn dọc và ngang. Điều khiển sự ẩn hiện bằng Tools/Option/Display/Display scroll bars in drawing window (mặc định là ON). 1.1.3. Các phím chọn trong Auto CAD Phím F1 : Lệnh Help. Phím F2 : Chuyển đổi giữa màn hình text và màn hình graphic. Phím F3: Tắt mở chế độ truy bắt điểm thường trú (Running OSnap) Phím F5: Chuyển từ mặt trục đo này sang mặt trục đo khác. Phím F6: Bật/Tắt tọa độ con chạy. Phím F7: Bật/Tắt lưới Grid. Phím F8: Bật /Tắt chế độ vẽ đường vuông góc. Phím F9: Bật/Tắt chế độ Snap (Bước nhẩy của con chạy). Phím F10: Bật/Tắt Polar tracking. Phím F11: Bật/Tắt Object Snap Tracking. Nút trái chuột: Chọn một điểm trên màn hình, chọn đối tượng hoặc chọn lệnh từ các danh mục hoặc từ các nút lệnh (icon biểu tượng). Nút phải chuột: Xuất hiện shortcut menu. Shift + Nút phải chuột: Danh sách các phương thức truy bắt điểm. Phím Enter, Thanh cách (Spacebar): Kết thúc lệnh, kết thúc việc nhập dữ liệu hoặc làm xuất hiện các shortcut menu. Phím Esc: Huỷ bỏ lệnh. Phím mũi tên : Gọi lại các lệnh được thực hiện trước hoặc sau. 1.1.4. Thoát khỏi Auto CAD * Để thoát khỏi Auto CAD, ta dùng các lệnh Quit, Exit. Khi thực hiện các lệnh này, Auto CAD nhắc nhở ta có ghi lại những thay đổi trong bản vẽ hay không. + Trả lời Yes/ No: Ghi lại/ Không ghi lại những thay đổi của bản vẽ. + Cancel: Huỷ bỏ lệnh. * Cũng có thể kích chuột vào biểu tượng Auto CAD ở góc trái phía trên màn hình và chọn nút Close hoặc nhấn tổ hợp phím Alt + F4. 3
- Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính 1.2. Các phương pháp nhập tọa độ trong AUTOCAD 1.2.1. Nhập theo tọa độ Đề các *Tọa độ tuyệt đối: Y A x (theo chiều truc X) M (x,y) y ( chiều theo trục y) O (0,0) B X Hình 1.3a Tọa độ tuyệt đối là tọa độ điểm so với gốc tọa độ x: khoảng cách giữa điểm và gốc tọa độ theo trục X (OB), cùng chiều trục X là chiều dương, ngược chiều là âm. đơn vị tính theo đơn vị bản vẽ. y: khoảng cách giữa điểm và gốc tọa độ theo trục Y (OA), cùng chiều trục Y là chiều dương, ngược chiều là âm. đơn vị tính theo đơn vị bản vẽ. Cách nhập: command: x,y . *Tọa độ tương đối: Y A M2 (x2,y2) M1 ( x1,x2 ) B X Hình 1.3b Tọa độ tương đối là tọa độ điểm so với điểm xác định trước đó. x: khoảng cách giữa điểm và điểm theo trục X (M1B = x2 x1), đơn vị tính theo đơn vị bản vẽ. y: khoảng cách giữa điểm và gốc tọa độ theo trục Y (M 1A = y2 y1), đơn vị tính theo đơn vị bản vẽ. Cách nhập: command: @x,y . 4
- Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính \ 1.2.2. Nhập theo tọa độ cực *Tọa độ cực tuyệt đối: Y M (D
- Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính 1.3. Thiết lập bản vẽ cơ bản 1.3.1. Tạo bản vẽ mới Để thiết lập bản vẽ mới ta có các cách thực hiện như sau: Vào File, từ menu sổ xuống ta chọn New Command: New Ấn tổ hợp phím Ctrl + N * Sau khi thực hiện lệnh New sẽ xuất hiện hộp thoại như hình 1.5. Hình 1.5 Nếu ta chọn Metric và nhấn phím OK (hoặc Enter) thì giới hạn bản vẽ là 420x297 và đơn vị theo hệ Mét. Nếu chọn Imperial thì giới hạn bản vẽ là 12x9 và đơn vị theo hệ Anh * Trong hộp thoại Create New Drawing, khi chọn nút Use Wizard ta có thể thiết lập bản vẽ mới với các kích thước khác nhau (hình 1.6). 6
- Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Hình 1.6 7
- Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính * Trong hộp thoại Create New Drawing, khi chọn nút Use a Template cho phép ta chọn các bản vẽ mẫu có sẵn trong AutoCAD (hình 1.7). Hình 1.7 1.3.2. Thiết lập môi trường vẽ Để thiết lập môi trường vẽ, ta có các cách thực hiện như sau: Vào Tools, từ menu sổ xuống ta chọn Options. Command: OP . Kích phải chuột vào dòng lệnh Commad và chọn Options. Khi thực hiện lệnh Options sẽ xuất hiện hộp thoại như hình 1.8. Hình 1.8 * Các lựa chọn cơ bản khi xuất hiện hộp thoại Options: Nếu ta chọn File, sẽ ra đường dẫn suppport file, drive file, menu file, temporary drawing file.....Ngoài ra còn chỉ ra các chỉ định mà người sử dụng chọn, ví dụ loại từ điển mà ta kiểm tra lỗi chính tả. 8
- Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Nếu chọn Display, ta sẽ được các lựa chọn về mầu (Colors) của không gian vẽ, kiểu chữ, cỡ chữ (fonts ).....trên bản vẽ (hình 1.9). Hình 1.9 Nếu chọn Open and save, cho phép ta chuyển bản vẽ về các phiên bản AutoCAD trước đó (AutoCAD14, AutoCAd2000, AutoCAD2002) hay đặt bản vẽ ở những chế độ khác nhau (dwg, dwt, dwf....) như trên hình 1.10. Hình 1.10 9
- Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Nếu chọn plotting, cho phép ta chọn máy in, quản lý đường nét khi in...(hình 1.11). Hình 1.11 1.3.3. Mở bản vẽ có sẵn Để mở bản vẽ có sẵn có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: Vào File, từ menu sổ xuống ta chọn Open. Command: Open Ấn tổ hợp phím Ctrl + O Khi thực hiện lệnh Open, sẽ xuất hiện hộp thoại Select file ( hình 1.12). Để mở bản vẽ nào ta kích đúp chuột vào bản vẽ đó hoặc kích đơn vào bản vẽ đó và chọn nút Open. 10
- Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Hình 1.12 1.3.4. Định giới hạn bản tỷ lệ bản vẽ Để định giới hạn và tỷ lệ cho bản vẽ, thực hiện như sau: Command: Mvsetup . Khi thực hiện lệnh Mvsetup, trên dòng lệnh Command sẽ xuất hiện dòng nhắc và thực hiện như sau: Enable paper space? [No/Yes] : Có tạo không gian giấy hay không? thông thường ta chọn là không. Khi đó từ dòng nhắc này ta chọn N . Enter units type [..../Metric]: Chọn đơn vị cho bản vẽ, nếu chọn đơn vị là hệ Mét thì ta ấn M . Enter the scale factor: Sẽ xuất hiện trang Edit, AutoCAD yêu cầu nhập tỷ lệ cho bản vẽ. Ví dụ tỷ lệ là 1/100 thì tại dòng nhắc này ta nhập 100 (hình 1.13). Hình 1.13 Enter the paper width: Nhập chiều rộng của khổ giấy mà ta định vẽ, ví dụ cần tạo bản vẽ trên khổ giấy A3 thì tại dòng nhắc này đáp 420 . Enter the paper height: Nhập chiều cao khổ giấy, tại đây nhập chiều cao khổ giấy A3 là 297 . Sau khi nhập đủ các thông số về khổ giấy và tỷ lệ cho bản vẽ như trên thì trên màn hình Cad sẽ xuất hiện một khung hình chữ nhật có kích thước 420x297, đó là khổ giấy, mà ta sẽ thực hiện các hình vẽ trên đó. 1.3.5. Ghi bản vẽ Trong quá trình vẽ hay sau khi vẽ xong, ta cần ghi bản vẽ lại dưới một tên nhất định do ta đặt để dễ dàng quản lý và sử dụng sau này. Quá trình ghi bản vẽ được thực hiện bằng một trong các cách sau: Vào File, từ menu sổ xuống ta chọn Save. Command: Save Ấn tổ hợp phím Ctrl + S. 11
- Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Sau khi thực hiện lệnh, trên màn hình AutoCAD sẽ xuất hiện hộp thoại như hình 1.14. Trong hộp thoại này tại mục File name ta nhập tên của bản vẽ. Ví dụ “Hộp tốc độ”. Tại mục Files of style, ta chọn phiên bản Cad theo mong muốn (chỉ có các phiên bản của AutoCAD từ AutoCAD14, AutoCAD2000, AutoCAD2002, AutoCAD 2004) sau đó chọn save. Muốn huỷ bỏ lệnh ta chọn cancel. Hình 1.14 1.3.6. Ghi bản vẽ với một tên khác Để ghi bản vẽ hiện hành với một tên khác, ta có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: Vào File và chọn Save. Command: Save . Ấn tổ hợp phím Ctrl + Shift + S. Khi thực hiện lệnh Save, cũng xuất hiện hộp thoại như khi thực hiện lệnh Save và các thao tác làm tương tự như khi thực hiện lệnh Save. 12
- Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Bài 2: CÁC LỆNH VẼ CƠ BẢN 2.1. Các đối tượng của AUTOCAD Thành phần nhỏ nhất trong AutoCAD được gọi là đối tượng (Object hoặc entity). Ví dụ một đối tượng (object) có thể là đoạn thẳng (Line), cung tròn (Arc), đường tròn (Circle)...Hình chữ nhật vẽ bằng lệnh line gồm 4 đối tượng (4 Object). Các lệnh vẽ tạo nên các đối tượng. Thông thường tên các lệnh vẽ trùng tên với các đối tượng mà nó tạo nên (bằng tiếng Anh). Trong AutoCAD các đối tượng 2D được tạo có thể là các đường hoặc các hình. * Các đường có thể chia ra: Các đường thẳng: Line (đoạn thẳng), Pline (đa tuyến nhiều đoạn thẳng), Mline (các đường thẳng song song), Ray (nửa đường thẳng), Xline (đường thẳng), Sketch (đường là tập hợp các đoạn thẳng có chiều dài nhỏ liên tiếp)... Các đường cong bao gồm: Arc (cung tròn), Arc of ellipse (cung ellip, vẽ bằng lệnh Ellipse), Polyline (đa tuyến tập hợp các cung tròn), spline (đường cong đi qua các điểm control point). Các hình là các đường kín không có chiều rộng: Crilcle (đường tròn), Ellipse (đường elip), Polygon (hình đa giác đều), Rectang (hình chữ nhật), Point (hình dạng điểm).... Các hình dạng có chiều rộng: Solid 2D, Pline (đa tuyến có chiều rộng), Donut (đường có chiều rộng). Ngoài ra các đối tượng 2D của AutoCAD còn có thể chia ra: Đối tượng đơn (Simple objects) hoặc đối tượng phức (Complex objects). Các đối tượng đơn bao gồm: Point, Line, Arc, Circle, Xline, Ray...Các đối tượng đơn là các đối tượng không thể phá vỡ thành các thành nhiều đối tượng đơn: Polygon (đa giác đều), Pline (đa tuyến), Donut (hình vành khăn), Mline (các đường thẳng song song), Hatch (mặt cắt), Dim (kích thước), Block (khối).... Các đối tượng có thể là đa tuyến (Pline), được cấu tạo từ một hoặc nhiều phân đoạn (segment) và liên kết thành một đối tượng duy nhất. Phân đoạn trong đối tượng phức có thể là đoạn thẳng (Line), cung tròn (Arc),.... Hình 2.1 Ví dụ trên hình 2.1 cho ta sự khác nhau giữa đối tượng đơn và đối tượng phức. Hình chữ nhật nếu vẽ bằng lệnh Pline là một đối tượng, do đó khi ta dùng phím chọn (PICKBOX) của chuột để chọn thì đường đứt sẽ xuất hiện trên tất cả các phân đoạn, nếu ta sử dụng lệnh 13
- Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Line để vẽ hình này thì khi chọn đường đứt chỉ xuất hiện trên một cạnh. Trên danh mục chính (menu bar) các lệnh vẽ nằm trên thanh draw (hình 2.2) Hình 2.2 2.2. Các lệnh vẽ cơ bản 2.2.1. Vẽ điểm Để vẽ điểm, trước hết ta phải chọn kiểu điểm cần vẽ bằng cách vào Format, từ menu sổ xuống chọn Point style (hình 2.3). Hình 2.3 Hình 2.4 Khi đó sẽ xuất hiện bảng Point style, trên đó cho ta 20 kiểu điểm mà ta có thể chọn. Nếu nhấn vào point size, ta có thể thay đổi kích thước của điểm (point) so với diện tích màn hình (hình 2.4) trên hình vẽ là 5%. Sau khi chọn kiểu điểm và kích thước của điểm ta nhấn OK để kết thúc việc lựa chọn điểm. Sau khi đã chon được kiểu điểm và kích thước của điểm, để vẽ điểm ta có các cách sau: Vào Draw, từ menu sổ xuống chọn Point (hình 2.5). Command: PO . Kích vào nút Point trên thanh công cụ Draw (hình 2.6). 14
- Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Hình 2.5 Hình 2.6 Sau khi đã thực hiện lệnh, dùng chuột để vẽ điểm vào vị trí trên bản vẽ theo mong muốn. 2.2.2. Vẽ đoạn thẳng Để vẽ đoạn thẳng, có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: Vào Draw, từ menu sổ xuống chọn Line (hình 2.7). Command: L . Kích vào nút Line trên thanh công cụ Draw (hình 2.8). Hình 2.7 Hình 2.8 Sau khi đã thực hiện lệnh, ta sử dụng một trong các phương thức nhập toạ độ điểm (đã trình bày trong bài 1). Đó là các phương pháp sử dụng toạ độ cực, toạ độ cực tương đối, tọa độ cực tuyệt đối hay các phương thức truy bắt điểm (Objects Snap) sẽ trình bày trong phần sau. 2.2.3. Vẽ đường tròn Để vẽ đường tròn, có thể thực hiện một trong các cách sau: Vào draw, từ menu sổ xuống chọn Circle (hình 2.9). Command: C . Kích vào nút Circle trên thanh công cụ Draw (hình 2.10). 15
- Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Hình 2.9 Hình 2.10 Sau khi thực hiện lệnh sẽ xuất hiện dòng nhắc: C Circle specify center point for circle or [3p/2p/Ttr (tan tan radius)]: * Các lựa chọn: Tại dòng nhắc này, nếu ta dùng chuột kích vào một điểm trên màn hình. Khi đó xuất hiện dòng nhắc tiếp theo: Specify radius of circle or [ Diameter] : + Nếu ta nhập một số thì đó chính là đường kính của đường tròn. + Nếu ta gõ R và nhập một số thì đó chính là bán kính của đường tròn. Nếu ta gõ 3P thì đường tròn sẽ đi qua 3 điểm mà ta dùng chuột xác định (hay sử dụng các phương thức truy bắt điểm). Nếu ta gõ 2P thì đường tròn sẽ đi qua 2 điểm mà ta dùng chuột xác định (hay sử dụng các phương thức truy bắt điểm). Khoảng cách giữa hai điểm này chính là đường kính của đường tròn. Nếu ta gõ TTR thì đường tròn được xác định bằng cách xác định hai đối tượng mà nó sẽ tiếp xúc, đồng thời nhập bán kính của đường tròn cần vẽ vào. 2.2.4. Vẽ cung cong 16
- Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Để vẽ cung cong, có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: Vào draw, từ menu sổ xuống chọn Arc (hình 2.11). Command: A Kích vào nút Arc trên thanh Draw (hình 2.12 ). Hình 2.11 Hình 2.12 Sau khi thực hiện lệnh sẽ xuất hiện dòng nhắc: Arc specify start point of Arc or [Center]: * Các lựa chọn: Nếu ta gõ 3P thì cung tròn cần vẽ sẽ đi qua 3 điểm mà ta xác định bằng chuột (hình 2.13). Nếu ta gõ SCE thì cung tròn sẽ được tạo bằng cách xác định điểm đầu (Start point), điểm tâm (Center point) và điểm cuối (End point) (hình 2.14). Hình 2.13 Hình 2.14 Nếu ta gõ SCA thì cung tròn sẽ được tạo bằng cách xác định điểm đầu (Start point), tâm (Center) và góc ở tâm (Angle) (hình 2.15). 17
- Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Nếu ta gõ SCL thì cung tròn sẽ được xác định bằng cách xác định điểm đầu (Start point), tâm (Center point) và chiều dài cung (Length) (hình 2.16). Hình 2.15 Hình 2.16 Nếu ta gõ SEA thì cung tròn được xác định bằng điểm đầu (Start point), điểm cuối (End point) và góc ở tâm (Angle) (hình 2.17). Nếu ta gõ SED thì cung tròn được xác định bằng điểm đầu (start point), điểm cuối (End point) và hướng tiếp tuyến của cung tại điểm bắt đầu (Direction) (hình 2.18). Hình 2.17 Hình 2.18 Nếu ta gõ SER thì cung tròn được xác định bằng điểm đầu (Star point), điểm cuối (End point) và bán kính của cung tròn (Radius) (hình 2.19). 18
- Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Hình 2.19 Nếu ta gõ CSE thì cung tròn được xác định bằng tâm (Center point), điểm đầu (Start point) và điểm cuối (End point) (tương tự như SCE, nhưng điểm tâm được xác định đầu tiên). Nếu ta chọn CSA thì cung tròn được xác định bằng tâm (Center point), điểm đầu (Startpoint) và góc ở tâm (Angle) (tương tự như SEA). Nếu ta gõ CSL thì cung tròn được xác định bằng tâm (Center point), điểm đầu (Startpoint) và chiều dài cung (Length) (tương tự SCL). 2.2.5. Vẽ đa tyến Để vẽ đa tuyến có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: Vào draw, từ menu sổ xuống chọn Polyline (hình 2.20). Command: Pl Kích vào nút Polyline trên thanh Draw (hình 2.21). Sau khi thực hiện lệnh sẽ xuất hiện dòng nhắc: + Specify start point : Điểm bắt đầu của Pline. + Curent line width is 0 (Chiều rộng hiện hành của Pline bằng 0). + Specify next point or [Arc/Close/Halfwidth/Length/Undo/Width]:
- Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Starting Halfwidth Ending Halfwidth Starting Width Ending Width a) b) Hình 2.22 + Length: Vẽ tiếp một phân đoạn có phương chiều như đoạn thẳng trước đó. Nếu phân đoạn trước đó là cung tròn thì nó sẽ tiếp xúc với cung tròn Dòng nhắc Specify length of line để nhập chiều dài đoạn thẳng. + Undo: Hủy bỏ phân đoạn vừa vẽ. + Arc: Vẽ cung tròn Dòng nhắc phụ khi chọn Arc (A) : Specify endpoint of arc or [Angle/CEnter/CLose/Direction/Halfwidth/Line/Radius/Second pt/ Undo/ Width]: Điểm cuối của cung tròn hoặc các lựa chọn. * Các lựa chọn: + Close: Đóng đa tuyến bởi một cung tròn. + Halfwidth, Width, Undo: Tương tự như trên. + Angle, CEnter: Tương tự như khi ta vẽ cung tròn bằng lệnh Arc. + Direction: Định hướng của tiếp tuyến với cung tròn tại điểm đầu tiên. Ta có thể chọn hướng hoặc nhập góc. Nếu chọn hướng thì hướng sẽ được xác định từ điểm bắt đầu của cung tròn (Starting point) đến điểm mà ta kích chuột hoặc nhập tọa độ X, Y. Nếu nhập góc thì góc sẽ được xác định theo hướng đường chuẩn (0, 0) chiều quay dương ngược chiều đồng hồ. + Radius: Xác định bán kính của cung tròn + Second point: Nhập tọa độ điểm thứ hai và điểm cuối để xác định cung tròn đi qua 3 điểm. + Line: Trở về chế độ vẽ đoạn thẳng như trên. 2.2.6. Vẽ đa giác đều Để vẽ đa giác đều có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: Vào draw, từ menu sổ xuống chọn Polygon (hình 2.23). Command: Pol . Kích vào nút Polygon trên thanh Draw (hình 2.24). 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng môn Đồ họa Kỹ thuật 2 - Vẽ kỹ thuật xây dựng với Autocad (Chương 2: Bản vẽ công trình xây dựng cơ bản)
42 p | 116 | 28
-
Bài giảng môn Đồ họa Kỹ thuật 2 - Vẽ kỹ thuật xây dựng với Autocad (Chương 1: Giới thiệu chung về bản vẽ kỹ thuật xây dựng)
41 p | 108 | 19
-
Bài giảng môn Đồ họa Kỹ thuật 2 - Vẽ kỹ thuật xây dựng với Autocad (Chương 4: Hướng dẫn sử dụng phần mềm Autocad)
20 p | 113 | 17
-
Bài giảng Nhập môn Kỹ thuật truyền thông - Chương 5: Mã hóa kênh
49 p | 64 | 7
-
Bài giảng Nhập môn Kỹ thuật truyền thông - Chương 4: Mã hóa nguồn
69 p | 58 | 6
-
Bài giảng Đồ hoạ kỹ thuật
101 p | 47 | 5
-
Bài giảng Đồ họa kỹ thuật 2 - Phạm Văn Sơn
57 p | 19 | 5
-
Tập bài giảng Dao động kỹ thuật
174 p | 63 | 5
-
Bài giảng Dao động kỹ thuật - Đại học Hàng Hải
72 p | 45 | 5
-
Bài giảng Cơ sở kỹ thuật điện: Chương 2 - TS. Nguyễn Việt Sơn
17 p | 51 | 4
-
Bài giảng Đồ họa kỹ thuật 2: Chương 1 - Trường ĐH Thủy Lợi
41 p | 12 | 3
-
Bài giảng Đồ họa kỹ thuật 2: Chương 2 - Trường ĐH Thủy Lợi
41 p | 16 | 3
-
Bài giảng Đồ họa kỹ thuật 2: Chương 3 - Trường ĐH Thủy Lợi
76 p | 12 | 3
-
Bài giảng Đồ họa kỹ thuật 2: Chương 4 - Trường ĐH Thủy Lợi
19 p | 13 | 3
-
Bài giảng Cơ sở kỹ thuật điện 2: Chương 5 - TS. Nguyễn Việt Sơn
43 p | 28 | 2
-
Bài giảng Cơ sở kỹ thuật điện 2: Chương 4 - TS. Nguyễn Việt Sơn
23 p | 23 | 2
-
Bài giảng Cơ sở kỹ thuật điện 2: Chương 3 - TS. Nguyễn Việt Sơn
27 p | 43 | 2
-
Bài giảng Cơ sở kỹ thuật thông tin vô tuyến: Chương 6 - Nguyễn Viết Đảm
23 p | 13 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn