intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính

Chia sẻ: Nguyễn Văn Tuấn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:125

330
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Đồ họa kỹ thuật trên máy tính" có kết cấu gồm 16 bài, giới thiệu đến các bạn các lệnh vẽ cơ bản, các phương pháp chọn lựa đối tượng, dời và quay hệ toạ độ, các phương thức truy bắt chính xác điểm,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài giảng để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính

  1. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Bài 1: GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Giới thiệu về AUTOCAD  ­ Auto CAD là chữ  viết tắt của  Automatic  Computer  Aided  Design (hoặc  Automatic  Computer Aided Drafting), nghĩa là thiết kế và vẽ với sự trợ giúp của máy vi tính. ­ Auto CAD là phần mềm của hãng Auto Desk để  thiết kế  các bản vẽ  xây dựng, cơ  khí, kiến trúc, điện... Nó có thể vẽ được các bản vẽ 2 chiều, 3 chiều và tô bóng vật thể. ­ Phần mềm Auto CAD được giới thiệu lần đầu tiên vào tháng 11/1982 và đến tháng  12/1982 công bố phiên bản đầu tiên (Release 1). Tháng 4/2003 AutoCAD 2004 ra đời chạy trên  các môi trường của Windows 2000, 98, NT, XP, Win 7…. Nó là một trong những phần mềm   sử dụng cho máy tính cá nhân. 1.1.1. Khởi động AutoCAD Sau khi cài đặt AutoCAD, để khởi động ta chọn  biểu tượng trên hình 1.1 và nhấp hai lần phím trái của  chuột. Nếu không có biểu tượng này ta vào  Programs  và chọn AutoCAD 2004. 1.1.2. Màn hình Auto CAD ­ Title bar: Thanh tiêu đề: Tên của chương trình đang mở.  ­ Menu bar: Thanh danh mục: Nằm ở phía trên màn hình (bên dưới thanh tiêu đề), đó là   các danh mục kéo xuống. Có 12 tiêu đề, mỗi tiêu đề chứa một nhóm lệnh. Đó là các nhóm lệnh:  File (các lệnh  về tệp); Edit (soạn thảo); View (quan sát); Insert (chèn); Format (định dạng); Tools (công cụ);  Draw (vẽ); Dimension (ghi kích thước); Modify (hiệu chỉnh); Express (các hiệu chỉnh cao cấp),  Window (các phương pháp sắp xếp các file bản vẽ đang mở) và Help (trợ giúp). ­ Graphic Area (màn hình đồ họa): Là vùng thể hiện bản vẽ (hình 1.2). ­ Mầu của màn hình chọn từ Tools/Options/Display/Color . . . 1
  2. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Draw toolbar Menu bar User coordinate System (UCS) Icon drawing Modify Crosshairs are a toolbar cursor Scroll bar Model Coman and Status bar d Layout Hình 1.2. Màn hình AutoCAD2004. ­ Cross hair: Hai sợi tóc theo phương trục X và trục Y giao nhau tại một điểm. Tọa độ  của điểm giao nhau hiện lên ở góc trái bên dưới màn hình. Chiều dài của hai sợi tóc chọn từ  Tools/Options/Crosshair size (mặc định bằng 7% kích thước màn hình). ­ Cursor: Con chạy, độ  lớn của con chạy được quy định bởi biến  Pick box hoặc định  từ  Tools/Options/Selection/Pickbox Size. ­  UCS icon: Biểu tượng của hệ  tọa độ, nằm  ở  góc trái phía dưới màn hình. Biểu   tượng được tắt mở bằng lệnh UCSicon.                           ­ Status bar: Dòng trạng thái, nằm ở phía dưới vùng đồ họa, hiển thị các trạng thái của  Auto CAD (Snap, Grid,... ). Ta có thể tắt hoặc mở các trạng thái này bằng cách kích đúp chuột   vào tên của nó hoặc đánh lệnh từ bàn phím hay sử dụng các phím chọn. Trên thanh trạng thái có tọa độ của con chạy. Khi đang thực hiện lệnh của Auto CAD,   ta có thể dùng nút F6 để bật tắt tọa độ tương đối của con chạy. ­  Command line: Dòng lệnh, là nơi nhập lệnh hoặc hiển thị  các dòng nhắc nhở  của  Acad   Còn gọi là dòng nhắc (Prompt line). * Số lượng của dòng lệnh có thể định bằng 2 cách:    + Dùng mũi tên hai chiều kéo lên hoặc xuống để thay đổi độ lớn dòng lệnh.    + Chọn Tools/Option/Display/Text lines in command line window: Số lượng dòng lệnh  (mặc định là 3). 2
  3. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính ­ Screen­men: Danh mục màn hình: Nằm bên phải vùng đồ họa.  Tắt mở bằng Tools/Option/Display/Display screen menu.  ­ Toolbar: Các thanh công cụ (các Toolbars), mỗi thanh chứa nhiều nút lệnh. Ta có thể  tắt mở các Toolbar bằng lệnh Toolbar đánh từ bàn phím hoặc từ View/ Toolbar... ­ Scroll bar: Thanh cuốn dọc và ngang.  Điều khiển sự ẩn hiện bằng Tools/Option/Display/Display scroll bars in drawing window  (mặc định là ON). 1.1.3. Các phím chọn trong Auto CAD ­ Phím F1 : Lệnh Help. ­ Phím F2 : Chuyển đổi giữa màn hình text và màn hình graphic. ­ Phím F3: Tắt mở chế độ truy bắt điểm thường trú (Running OSnap) ­ Phím F5: Chuyển từ mặt trục đo này sang mặt trục đo khác. ­ Phím F6: Bật/Tắt tọa độ con chạy. ­ Phím F7: Bật/Tắt lưới Grid. ­ Phím F8: Bật /Tắt chế độ vẽ đường vuông góc. ­ Phím F9: Bật/Tắt chế độ Snap (Bước nhẩy của con chạy). ­ Phím F10: Bật/Tắt Polar tracking. ­ Phím F11: Bật/Tắt Object Snap Tracking. ­ Nút trái chuột: Chọn một điểm trên màn hình, chọn đối tượng hoặc chọn lệnh từ các   danh mục hoặc từ các nút lệnh (icon ­ biểu tượng). ­ Nút phải chuột: Xuất hiện shortcut menu. ­ Shift + Nút phải chuột: Danh sách các phương thức truy bắt điểm. ­ Phím Enter, Thanh cách (Spacebar): Kết thúc lệnh, kết thúc việc nhập dữ liệu hoặc  làm xuất hiện các shortcut menu. ­ Phím Esc: Huỷ bỏ lệnh. ­Phím mũi tên    : Gọi lại các lệnh được thực hiện trước hoặc sau. 1.1.4. Thoát khỏi Auto CAD  * Để thoát khỏi Auto CAD, ta dùng các lệnh Quit,  Exit. Khi thực hiện các lệnh này, Auto CAD nhắc nhở  ta có ghi lại những thay đổi trong   bản vẽ hay không. + Trả lời Yes/ No: Ghi lại/ Không ghi lại những thay đổi của bản vẽ. + Cancel: Huỷ bỏ lệnh. * Cũng có thể kích chuột vào biểu tượng Auto CAD ở góc trái phía trên màn hình và chọn nút  Close hoặc nhấn tổ hợp phím Alt + F4. 3
  4. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính 1.2. Các phương pháp nhập tọa độ trong AUTOCAD 1.2.1. Nhập theo tọa độ Đề các *Tọa độ tuyệt đối:          Y                   A     x (theo chiều truc X)  M (x,y)                 y ( chiều theo trục y)                    O                     (0,0)                 B             X    Hình 1.3a Tọa độ tuyệt đối là tọa độ điểm so với gốc tọa độ ­ x: khoảng cách giữa điểm và gốc tọa độ theo trục X (OB), cùng chiều trục X là chiều  dương, ngược chiều là âm. đơn vị tính theo đơn vị bản vẽ. ­ y: khoảng cách giữa điểm và gốc tọa độ  theo trục Y (OA), cùng chiều trục Y là   chiều dương, ngược chiều là âm. đơn vị tính theo đơn vị bản vẽ. ­ Cách nhập: command: x,y   . *Tọa độ tương đối:          Y                      A       M2 (x2,y2)                       M1                     ( x1,x2 )                 B             X            Hình 1.3b Tọa độ tương đối là tọa độ điểm so với điểm xác định trước đó. ­ x: khoảng cách giữa điểm và điểm theo trục X (M1B = x2 ­ x1), đơn vị tính theo đơn vị  bản vẽ. ­ y: khoảng cách giữa điểm và gốc tọa độ theo trục Y (M 1A = y2 ­ y1), đơn vị tính theo  đơn vị bản vẽ. ­ Cách nhập: command: @x,y   . 4
  5. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính \ 1.2.2. Nhập theo tọa độ cực *Tọa độ cực tuyệt đối:          Y         M (D 
  6. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính 1.3. Thiết lập bản vẽ cơ bản 1.3.1. Tạo bản vẽ mới Để thiết lập bản vẽ mới ta có các cách thực hiện như sau: ­ Vào File, từ menu sổ xuống ta chọn New ­ Command: New  ­ Ấn tổ hợp phím Ctrl + N * Sau khi thực hiện lệnh New sẽ xuất hiện hộp thoại như hình 1.5. Hình 1.5 Nếu ta chọn Metric và nhấn phím OK (hoặc Enter) thì giới hạn bản vẽ là 420x297 và   đơn vị theo hệ Mét. Nếu chọn Imperial thì giới hạn bản vẽ là 12x9 và đơn vị theo hệ Anh * Trong hộp thoại Create New Drawing, khi chọn nút Use Wizard ta có thể  thiết lập   bản vẽ mới với các kích thước khác nhau (hình 1.6). 6
  7. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Hình 1.6 7
  8. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính * Trong hộp thoại Create New Drawing, khi chọn nút Use a Template cho phép ta chọn   các bản vẽ mẫu có sẵn trong AutoCAD (hình 1.7). Hình 1.7 1.3.2. Thiết lập môi trường vẽ Để thiết lập môi trường vẽ, ta có các cách thực hiện như sau: ­ Vào Tools, từ menu sổ xuống ta chọn Options. ­ Command: OP  . ­ Kích phải chuột vào dòng lệnh Commad và chọn Options.  Khi thực hiện lệnh Options sẽ xuất hiện hộp thoại như hình 1.8. Hình 1.8 * Các lựa chọn cơ bản khi xuất hiện hộp thoại Options: ­ Nếu ta chọn File, sẽ ra đường dẫn suppport file, drive file, menu file, temporary drawing  file.....Ngoài ra còn chỉ ra các chỉ định mà người sử dụng chọn, ví dụ loại từ điển mà ta kiểm tra   lỗi chính tả. 8
  9. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính ­ Nếu chọn Display, ta sẽ được các lựa chọn về mầu (Colors) của không gian vẽ, kiểu  chữ, cỡ chữ (fonts ).....trên bản vẽ (hình 1.9). Hình 1.9  ­ Nếu chọn Open and save, cho phép ta chuyển bản vẽ về các phiên bản AutoCAD trước đó  (AutoCAD14, AutoCAd2000, AutoCAD2002) hay đặt bản vẽ ở những chế độ khác nhau (dwg, dwt,  dwf....) như trên hình 1.10. Hình 1.10 9
  10. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính ­ Nếu chọn plotting, cho phép ta chọn máy in, quản lý đường nét khi in...(hình 1.11). Hình 1.11  1.3.3. Mở bản vẽ có sẵn Để mở bản vẽ có sẵn có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: ­ Vào File, từ menu sổ xuống ta chọn Open. ­ Command: Open  ­ Ấn tổ hợp phím Ctrl + O Khi thực hiện lệnh Open, sẽ  xuất hiện hộp thoại Select file ( hình 1.12). Để  mở  bản  vẽ nào ta kích đúp chuột vào bản vẽ đó hoặc kích đơn vào bản vẽ đó và chọn nút Open. 10
  11. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Hình 1.12 1.3.4. Định giới hạn bản ­ tỷ lệ bản vẽ Để định giới hạn và tỷ lệ cho bản vẽ, thực hiện như sau: ­ Command: Mvsetup  . Khi thực hiện lệnh Mvsetup, trên dòng lệnh Command sẽ xuất hiện dòng nhắc và thực  hiện như sau: ­  Enable   paper   space?   [No/Yes]   :  Có   tạo   không   gian   giấy   hay   không?   thông  thường ta chọn là không. Khi đó từ dòng nhắc này ta chọn N  . ­ Enter units type [..../Metric]: Chọn đơn vị cho bản vẽ, nếu chọn đơn vị là hệ Mét thì  ta ấn M  .    ­ Enter the scale factor: Sẽ xuất hiện trang Edit, AutoCAD yêu cầu nhập tỷ lệ cho bản   vẽ. Ví dụ tỷ lệ là 1/100 thì tại dòng nhắc này ta nhập 100   (hình 1.13). Hình 1.13  ­ Enter the paper width: Nhập chiều rộng của khổ giấy mà ta định vẽ, ví dụ  cần tạo  bản vẽ trên khổ giấy A3 thì tại dòng nhắc này đáp 420  . ­ Enter the paper height: Nhập chiều cao khổ  giấy, tại đây nhập chiều cao khổ  giấy  A3 là 297  . Sau khi nhập đủ các thông số về khổ giấy và tỷ  lệ  cho bản vẽ  như trên thì trên màn   hình Cad sẽ xuất hiện một khung hình chữ nhật có kích thước 420x297, đó là khổ giấy, mà ta  sẽ thực hiện các hình vẽ trên đó. 1.3.5. Ghi bản vẽ Trong quá trình vẽ hay sau khi vẽ xong, ta cần ghi bản vẽ lại dưới một tên nhất định  do ta đặt để dễ dàng quản lý và sử dụng sau này. Quá trình ghi bản vẽ được thực hiện bằng một trong các cách sau: ­ Vào File, từ menu sổ xuống ta chọn Save. ­ Command: Save  ­ Ấn tổ hợp phím Ctrl + S. 11
  12. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Sau khi thực hiện lệnh, trên màn hình AutoCAD sẽ xuất hiện hộp thoại như  hình 1.14.  Trong hộp thoại này tại mục File name ta nhập tên của bản vẽ. Ví dụ “Hộp tốc độ”. Tại mục   Files of style, ta chọn phiên bản Cad theo mong muốn (chỉ có các phiên bản của AutoCAD từ  AutoCAD14, AutoCAD2000, AutoCAD2002, AutoCAD 2004) sau đó chọn save. Muốn huỷ bỏ  lệnh ta chọn cancel. Hình 1.14  1.3.6. Ghi bản vẽ với một tên khác Để  ghi bản vẽ  hiện hành với một tên khác, ta có thể  thực hiện bằng một trong các   cách sau: ­ Vào File và chọn Save. ­ Command: Save  . ­ Ấn tổ hợp phím Ctrl + Shift + S. Khi thực hiện lệnh Save, cũng xuất hiện hộp thoại như khi thực hiện lệnh Save và các   thao tác làm tương tự như khi thực hiện lệnh Save. 12
  13. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Bài 2: CÁC LỆNH VẼ CƠ BẢN 2.1. Các đối tượng của AUTOCAD Thành phần nhỏ  nhất trong AutoCAD được gọi là đối tượng (Object hoặc entity). Ví  dụ   một   đối   tượng   (object)   có   thể   là   đoạn   thẳng   (Line),   cung   tròn   (Arc),   đường   tròn  (Circle)...Hình chữ nhật vẽ bằng lệnh line gồm 4 đối tượng (4 Object). Các lệnh vẽ  tạo nên các đối tượng. Thông thường tên các lệnh vẽ  trùng tên với các   đối tượng mà nó tạo nên (bằng tiếng Anh). Trong AutoCAD các đối tượng 2D được tạo có  thể là các đường hoặc các hình. * Các đường có thể chia ra: ­ Các đường thẳng: Line (đoạn thẳng), Pline (đa tuyến nhiều đoạn thẳng), Mline (các  đường thẳng song song), Ray (nửa đường thẳng), Xline (đường thẳng), Sketch (đường là tập   hợp các đoạn thẳng có chiều dài nhỏ liên tiếp)... ­  Các đường cong  bao gồm: Arc (cung tròn), Arc of ellipse (cung ellip, vẽ  bằng lệnh   Ellipse), Polyline (đa tuyến ­ tập hợp các cung tròn), spline (đường cong đi qua các điểm control   point). ­ Các hình là các đường kín không có chiều rộng: Crilcle (đường tròn), Ellipse (đường  elip), Polygon (hình đa giác đều), Rectang (hình chữ nhật), Point (hình dạng điểm).... ­ Các hình dạng có chiều rộng: Solid 2D, Pline (đa tuyến có chiều rộng), Donut (đường có  chiều rộng). Ngoài ra các đối tượng 2D của AutoCAD còn có thể  chia ra: Đối tượng đơn (Simple   objects) hoặc đối tượng phức (Complex objects). Các đối tượng đơn bao gồm: Point, Line,   Arc, Circle, Xline, Ray...Các đối tượng đơn là các đối tượng không thể phá vỡ thành các thành   nhiều đối tượng đơn: Polygon (đa giác đều), Pline (đa tuyến), Donut (hình vành khăn), Mline  (các đường thẳng song song), Hatch (mặt cắt), Dim (kích thước), Block (khối).... Các đối tượng có thể là đa tuyến (Pline), được cấu tạo từ một hoặc nhiều phân đoạn   (segment) và liên kết thành một đối tượng duy nhất. Phân đoạn trong đối tượng phức có thể  là đoạn thẳng (Line), cung tròn (Arc),.... Hình 2.1  Ví dụ trên hình 2.1 cho ta sự khác nhau giữa đối tượng đơn và đối tượng phức. Hình   chữ nhật nếu vẽ bằng lệnh Pline là một đối tượng, do đó khi ta dùng phím chọn (PICKBOX)   của chuột để chọn thì đường đứt sẽ xuất hiện trên tất cả các phân đoạn, nếu ta sử dụng lệnh   13
  14. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Line để  vẽ  hình này thì khi chọn đường đứt chỉ  xuất hiện trên một cạnh. Trên danh mục  chính (menu bar) các lệnh vẽ nằm trên thanh draw (hình 2.2)  Hình 2.2 2.2. Các lệnh vẽ cơ bản 2.2.1. Vẽ điểm Để vẽ điểm, trước hết ta phải chọn kiểu điểm cần vẽ bằng cách vào Format, từ menu   sổ xuống chọn Point style (hình 2.3).         Hình 2.3               Hình 2.4 Khi đó sẽ xuất hiện bảng Point style, trên đó cho ta 20 kiểu điểm mà ta có thể  chọn.  Nếu nhấn vào point size, ta có thể thay đổi kích thước của điểm (point) so với diện tích màn  hình (hình 2.4) trên hình vẽ  là 5%. Sau khi chọn kiểu điểm và kích thước của điểm ta nhấn  OK để kết thúc việc lựa chọn điểm. Sau khi đã chon được kiểu điểm và kích thước của điểm, để  vẽ  điểm ta có các cách   sau: ­ Vào Draw, từ menu sổ xuống chọn Point (hình 2.5). ­ Command: PO  . ­ Kích vào nút Point trên thanh công cụ Draw (hình 2.6). 14
  15. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính         Hình 2.5               Hình 2.6 Sau khi đã thực hiện lệnh, dùng chuột để  vẽ  điểm vào vị  trí trên bản vẽ  theo mong  muốn. 2.2.2. Vẽ đoạn thẳng Để vẽ đoạn thẳng, có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: ­ Vào Draw, từ menu sổ xuống chọn Line (hình 2.7). ­ Command: L  . ­ Kích vào nút Line trên thanh công cụ Draw (hình 2.8).       Hình 2.7  Hình 2.8 Sau khi đã thực hiện lệnh, ta sử dụng một trong các phương thức nhập toạ  độ  điểm   (đã trình bày trong bài 1). Đó là các phương pháp sử dụng toạ độ cực, toạ độ cực tương đối,   tọa độ  cực tuyệt đối hay các phương thức truy bắt điểm (Objects Snap) sẽ  trình bày trong  phần sau. 2.2.3. Vẽ đường tròn Để vẽ đường tròn, có thể thực hiện một trong các cách sau: ­ Vào draw, từ menu sổ xuống chọn Circle (hình 2.9). ­ Command: C  . ­ Kích vào nút Circle trên thanh công cụ Draw (hình 2.10). 15
  16. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Hình 2.9  Hình 2.10 Sau khi thực hiện lệnh sẽ xuất hiện dòng nhắc: C Circle specify center point for circle or [3p/2p/Ttr (tan tan radius)]: * Các lựa chọn: ­ Tại dòng nhắc này, nếu ta dùng chuột kích vào một điểm trên màn hình. Khi đó xuất  hiện dòng nhắc tiếp theo: Specify radius of circle or [ Diameter] : + Nếu ta nhập một số thì đó chính là đường kính của đường tròn. + Nếu ta gõ R    và nhập một số thì đó chính là bán kính của đường tròn. ­ Nếu ta gõ 3P    thì đường tròn sẽ đi qua 3 điểm mà ta dùng chuột xác định (hay sử  dụng các phương thức truy bắt điểm). ­ Nếu ta gõ 2P   thì đường tròn sẽ đi qua 2 điểm mà ta dùng chuột xác định (hay sử dụng   các phương thức truy bắt điểm). Khoảng cách giữa hai điểm này chính là đường kính của đường  tròn. ­ Nếu ta gõ TTR   thì đường tròn được xác định bằng cách xác định hai đối tượng mà  nó sẽ tiếp xúc, đồng thời nhập bán kính của đường tròn cần vẽ vào. 2.2.4. Vẽ cung cong 16
  17. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Để vẽ cung cong, có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: ­ Vào draw, từ menu sổ xuống chọn Arc (hình 2.11). ­ Command: A  ­ Kích vào nút Arc trên thanh Draw (hình 2.12 ). Hình 2.11     Hình 2.12 Sau khi thực hiện lệnh sẽ xuất hiện dòng nhắc: Arc  specify start point of Arc or [Center]: * Các lựa chọn: ­ Nếu ta gõ 3P     thì cung tròn cần vẽ  sẽ  đi qua 3 điểm mà ta xác định bằng chuột   (hình 2.13).  Nếu ta gõ SCE   thì cung tròn sẽ được tạo bằng cách xác định điểm đầu (Start point),  điểm tâm (Center point) và điểm cuối (End point) (hình 2.14). Hình 2.13    Hình 2.14 ­ Nếu ta gõ SCA     thì cung tròn sẽ  được tạo bằng cách xác định điểm đầu (Start   point), tâm (Center) và góc ở tâm (Angle) (hình 2.15). 17
  18. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính ­ Nếu ta gõ SCL   thì cung tròn sẽ được xác định bằng cách xác định điểm đầu (Start   point), tâm  (Center point) và chiều dài cung (Length) (hình 2.16). Hình 2.15    Hình 2.16 ­ Nếu ta gõ SEA   thì cung tròn được xác định bằng điểm đầu (Start point), điểm cuối  (End point) và góc ở tâm (Angle) (hình 2.17). ­ Nếu ta gõ SED   thì cung tròn được xác định bằng điểm đầu (start point), điểm cuối  (End point) và hướng tiếp tuyến của cung tại điểm bắt đầu (Direction) (hình 2.18). Hình 2.17 Hình 2.18 ­ Nếu ta gõ SER   thì cung tròn được xác định bằng điểm đầu (Star point), điểm cuối   (End point) và bán kính của cung tròn (Radius) (hình 2.19). 18
  19. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Hình 2.19 ­ Nếu ta gõ CSE     thì cung tròn được xác định bằng tâm (Center point), điểm đầu  (Start point) và điểm cuối (End point) (tương tự như SCE, nhưng điểm tâm được xác định đầu  tiên). ­ Nếu ta chọn CSA   thì cung tròn được xác định bằng tâm (Center point), điểm đầu   (Startpoint) và góc ở tâm (Angle) (tương tự như SEA). ­ Nếu ta gõ CSL     thì cung tròn được xác định bằng tâm (Center point), điểm đầu  (Startpoint) và chiều dài cung (Length) (tương tự SCL). 2.2.5. Vẽ đa tyến Để vẽ đa tuyến có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: ­ Vào draw, từ menu sổ xuống chọn Polyline (hình 2.20). ­ Command: Pl  ­ Kích vào nút Polyline trên thanh Draw (hình 2.21). Sau khi thực hiện lệnh sẽ xuất hiện dòng nhắc: + Specify start point : Điểm bắt đầu của Pline. + Curent line ­ width is 0  (Chiều rộng hiện hành của Pline bằng 0). + Specify next point or [Arc/Close/Halfwidth/Length/Undo/Width]: 
  20. Bài giảng Đồ họa kỹ thuật trên máy tính Starting Halfwidth          Ending Halfwidth                                                                                     Starting Width            Ending Width a)                       b)   Hình 2.22 + Length:  Vẽ  tiếp một phân đoạn có phương chiều như  đoạn thẳng trước đó. Nếu  phân đoạn trước đó là cung tròn thì nó sẽ tiếp xúc với cung tròn   Dòng nhắc Specify length  of line để nhập chiều dài đoạn thẳng. + Undo: Hủy bỏ phân đoạn vừa vẽ. + Arc: Vẽ cung tròn     Dòng nhắc phụ khi chọn Arc (A) : Specify endpoint of arc or [Angle/CEnter/CLose/Direction/Halfwidth/Line/Radius/Second pt/   Undo/ Width]: Điểm cuối của cung tròn hoặc các lựa chọn. * Các lựa chọn: + Close: Đóng đa tuyến bởi một cung tròn. + Halfwidth, Width, Undo: Tương tự như trên. + Angle, CEnter: Tương tự như khi ta vẽ cung tròn bằng lệnh Arc. +  Direction: Định hướng của tiếp tuyến với cung tròn tại điểm đầu tiên. Ta có thể  chọn hướng hoặc nhập góc. Nếu chọn hướng thì hướng sẽ  được xác định từ  điểm bắt đầu   của cung tròn (Starting point) đến điểm mà ta kích chuột hoặc nhập tọa độ  X, Y. Nếu nhập   góc thì góc sẽ được xác định theo hướng đường chuẩn (0, 0) chiều quay dương ngược chiều   đồng hồ. + Radius: Xác định bán kính của cung tròn + Second point: Nhập tọa độ điểm thứ hai và điểm cuối để xác định cung tròn đi qua 3   điểm. + Line: Trở về chế độ vẽ đoạn thẳng như trên. 2.2.6. Vẽ đa giác đều Để vẽ đa giác đều có thể thực hiện bằng một trong các cách sau: ­ Vào draw, từ menu sổ xuống chọn Polygon (hình 2.23). ­ Command: Pol  . ­ Kích vào nút Polygon trên thanh Draw (hình 2.24). 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2