1
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC VOÕ TRÖÔØNG TOAÛN
KHOA DƯỢC

BÀI GING MÔN HC
ĐỘC CHT HC
Ging viên biên son:
PGS.TS. Hoàng Trọng Sĩ.
ThS. Nguyn Tn Đt.
Hu Giang Năm 2018
2
B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC VOÕ TRÖÔØNG TOAÛN
BÀI GING MÔN HC
Tên môn hc: Đc cht hc
Trình đ: Đi Hc.
S tín ch: 1
Gi lý thuyết: 15 tiết
Mc tiêu môn hc:
Sau khi hc xong hc phn Độc cht hc, sinh viên c kh năng:
Nắm được các kiến thức căn bn v các cht đc, tác dng có hi ca chúng vi
cơ thể, t đ đề xut cách phòng, chng.
Trình bày được các phương pháp phân lập chất độc khi mu th, các phn ng
định tính và phương pháp định lượng các chất độc này.
Ni dung:
Tên bài hc
S tiết
Phn lý thuyết
LT
1
Đại cương về độc cht hc
1
2
Phương pháp phân tích chất đc
2
3
Cht đc khí
2
4
Cht độc vô cơ
2
5
Chất độc hữu phân lập bằng phương pháp cất theo i
nước
2
6
Chất độc hữu phân lập bằng phương pháp chiết vi dung
môi hữu cơ trong môi trường kim
2
7
Chất độc hữu phân lập bằng phương pháp chiết vi dung
môi hữu cơ trong môi trường acid.
2
8
Thuc bo v thc vt
2
Tng
15
3
Phương pháp dạy và hc:
Ging thuyết. Tho lun, trao đổi nhm. Lưng giá trc nghim MCQ và câu hi ngn.
Nội dung bài giảng:
4
ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐỘC CHẤT HỌC
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA ĐỘC CHẤT HỌC
I. ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐỘC CHẤT HỌC
1. ĐỘC CHẤT HỌC, NHIỆM VỤ VÀ CÁC LĨNH VỰC CỦA ĐỘC CHẤT
1.1. Đnh nghĩa: Độc chất học một ngành khoa học nghiên cứu về các chất độc, các
tác hại của chúng trên thể con người động vật, cách phòng, chống ngăn cn
các tác hại đ.
1.2. Nhiệm vụ cơ bản của độc chất học
Nhiệm vụ đu tiên của độc chất học nghiên cứu phát hiện xác định các
chất độc, các tính chất độc hại của các chất hoá học c kh năng y những biến đổi
sinh trong thể người động vật. nghiên cứu các điều kiện chất độc c thể y
ngộ độc.
Xác định vùng tác động của các chất độc: căn cứ vào liều tối thiểu gây ra sự
rối loạn chức năng của cơ thể, người ta xác định vùng tác động của các chất độc.
Nghiên cứu các dấu hiệu lâm sàng bệnh học của những trường hợp ngộ
độc các chất độc xâm nhập theo các đường khác nhau o thể. Cn xác định
được bệnh cnh mức độ tác động...Việc xác định được chất độc tác động tới
quan nào đ c ý nghĩa quan trọng c về thuyết lẫn thực tiễn. căn cứ vào đ c thể
chẩn đoán được nguyên nhân y ngộ độc, tiên lượng được quá trình diễn biến của
ngộ độc, đưa ra được các phương pháp xử trí điều trị, gim thiểu các tác hại do các
chất độc gây ra.
Độc chất học cn xử các số liệu thực nghiệm trên cơ sở của phép ngoại suy
để tính liều độc của các chất độc đối với người động vật. Trên thực tế, khi nghiên
cứu y dựng liều độc của một loại thuốc cn phi thử độc tính của thuốc đ trên các
động vật thí nghiệm, từ các kết qu thu được, nhiệm vụ của độc chất học phi tính
được liều độc của thuốc đ cho người.
Độc chất học phi gii quyết các vấn đề c liên quan tới nhiều lĩnh vực, đặc
biệt các ngành khoa học tự nhiên: hoá vơ, hoá hữu cơ, sinh , hoá sinh, di truyền,
miễn dịch học...Dựa o đ c thể đánh giá mức độ tác động của các chất độc lên các
cơ quan, tổ chức, tế bào hoặc phân tử của cơ thể con người và động vật.
1.3. Các lĩnh vực của độc chất học
5
Theo quan niệm hiện nay, độc chất học bao gồm một số lĩnh vực:
Độc chất học đại cương: nghiên cứu phát hiện các qui luật tác động của các
chất độc lên các cơ quan của người và động vật.
Độc chất học dự phòng: nghiên cứu xác định mức độ nguy hiểm, đưa ra các
biện pháp xử trí, ngăn chận và dự phòng các tác hại của chất độc đối với sức khoẻ con
người, động vật môi trường. bao gồm c lĩnh vực: cộng đồng, thực phẩm, công
nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ...
Độc chất học lâm ng: nghiên cứu các bệnh do chất độc y nên. Bao gồm
các ngộ độc cấp tính, ngộ độc mãn tính, nghiện ma tuý, ngộ độc thuốc...
Độc chất học chuyên ngành: nghiên cứu các ngộ độc đối với người động
vật trong những điều kiện hoàn cnh đặc biệt. Bao gồm các lĩnh vực: độc chất học
quân sự, độc chất học hàng không và vũ trụ, độc chất học pháp y...
Kiểm nghiệm độc chất phục vụ công tác điều trị pháp: kiểm nghiệm độc
chất giúp cho việc chẩn đoán, phát hiện nguyên nhân y ngộ độc để điều trị kịp thời,
đồng thời kiểm nghiệm độc chất c nhiệm vụ phục vụ các quan pháp khi cn
thiết.
2. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CHẤT ĐỘC, ĐỘC TÍNH VÀ NGỘ ĐỘC
2.1. Chất độc. Trong độc chất học người ta quan niệm chất độc những chất khi đưa
vào thể với một lượng nhỏ, trong những điều kiện nhất định sẽ y ngđộc cho
người và động vật và c thể dẫn đến tử vong.
Trong thực tế cho thấy không phi lúc nào cũng c một ranh giới rõ nét để phân
biệt chất độc chất không độc. Nhiều nguyên tố cơ tồn tại trong thể với một
lượng nhất định c vai trò sinh lý; nếu vượt qua giới hạn đ sẽ gây rối loạn, Schwartz
đã dùng thuật ngữ "ngưỡng nồng độ" (concentration window) để vạch ranh giới phân
cách đ.
2.2. Ngộ độc. Ngộ độc trạng thái bệnh do sự tác động của chất độc m rối loạn
các hoạt động sinh lý của cơ thể người và động vật.
Trong thực tế không tồn tại một chất độc tuyệt đối. Một chất chỉ c thể thành
chất độc trong những điều kiện nhất định. Các điều kiện đ rất khác nhau và đa dạng.
Một chất trở nên độc, trước tiên phụ thuộc vào liều lượng của n trong thể.
dụ: trong thể người các hocmôn luôn được tiết ra để điều hoà chức năng các
quan, nếu một do nào đ hocmôn được tiết ra nhiều quá tsẽ y rối loạn hoạt
động của thể. Các nguyên tố I-, F-, ZnII, CuII, MnII, CoII...là các nguyên tố vi lượng