TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
CHƯƠNG 3: QUẢN TRỊ NGƯỜI DÙNG
NHÓM NGƯỜI NG
GV: LƯƠNG MINH HUẤN
NỘI DUNG
Khái niệm bản v user group – quyền người dùng
Quản người dùng
III.
Quản nhóm
IV.
Quản qua giao diện
Quyền của người dùng
I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN
User
: người th truy cập đến h thống.
User
username password.
ba loại user: super user, system user regular user.
Mỗi
user còn một định danh riêng gọi UID.
username: khi sử dụng để login, gán quyền, v.v.. chúng ta
thực
thông qua username, nhưng hệ thống lại hiểu làm theo
userID: Số đi kèm với username, h điều hành ng số này để
lý. Chỉ số này không trùng lặp.
I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Từ
phiên bản Linux Kernel 2.4 trở lên, UID số nguyên
32
không
dấu (vùng giá trị từ 0 -> 4.294.967.296).
Một
vài UID đặc biệt dành riêng:
UID=0: được gán cho tài khoản root người dùng có đặc quyền
cao
trong Linux.
UID=65534: thường được dành riêng cho tài khoản nobody
người
dùng không có bất cứ đặc quyền quản trị nào. UID y thường được
cho các nhân truy cập từ xa tới hệ thống qua FTP hay HTTP.
UID trong khoảng 1->99: thường được dành riêng cho các tài
khoản
thống đặc biệt, thường được gọi các pseudo-users
I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Trên
1 số bản phân phối Linux (Distro), c normal user nhận
lớn
hơn 100.
dụ, Redhat gán UID cho normal user bắt đầu từ 500,
Debian
đầu từ 1000.
Ngoài
ra, ta cũng nên dành riêng 1 dải UID cho các tài
khoản
bộ
(local account) như 1000-9999, 1 dải khác cho các người
dùng
truy
cập từ xa tới h thống qua mng (remote user) như
10000
65534
để dễ bề quản cũng như giúp soát các hoạt
động
người
dùng trong các file log…