intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Khoa học giao tiếp: Chương 4 - ThS. Kim Thị Dung

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:41

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Khoa học giao tiếp - Chương 4: Kỹ năng và hiệu quả giao tiếp, được biên soạn gồm các nội dung chính sau: Kỹ năng định hướng; Kỹ năng định vị; Kỹ năng điều khiển; Kỹ năng quan sát lắng nghe; hiệu quả của giao tiếp;...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Khoa học giao tiếp: Chương 4 - ThS. Kim Thị Dung

  1. CHƯƠNG 4 KỸ NĂNG VÀ HIỆU QUẢ GIAO TIẾP
  2. I/ Kỹ năng giao tiếp 1. Khái niệm kỹ năng và kỹ năng giao tiếp a) Kỹ năng v Là sự thực hiện có kết quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều kiện cho phép.
  3. v Các giai đoạn hình thành kỹ năng: Ø Nhận thức đầy đủ mục đích, yêu cầu, điều kiện hành động. Ø Quan sát mẫu và làm đúng theo mẫu. Ø Tự rèn luyện trong thực tiễn: làm lại nhiều lần thông qua các tình huống khác nhau
  4. b) Kỹ năng giao tiếp: Là sự vận dụng một cách phù hợp khéo léo những phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ trong quá trình giao tiếp nhằm đạt hiệu quả cao theo mục đích đề ra.
  5. 2. Các nhóm kỹ năng giao tiếp a) Nhóm kỹ năng định hướng v Kỹ năng định hướng là kỹ năng tri giác ban đầu về các biểu hiện bên ngoài (hình thức, động tác, cử chỉ, ngôn ngữ...) trong thời gian và không gian giao tiếp để xác định được động cơ, tâm trạng, nhu cầu, mục đích, sở thích của đối tượng giao tiếp
  6. v Nhóm kỹ năng định hướng được biểu hiện ở khả năng dựa vào sự biểu cảm, ngữ điệu, thanh điệu của ngôn ngữ, cử chỉ, động tác, thời điểm và không gian giao tiếp để phán đoán nhân cách cũng như mối quan hệ của chủ thể giao tiếp. v Kỹ năng định hướng giao tiếp có vai trò quan trọng, quyết định thái độ và hành vi của chủ thể giao tiếp khi tiếp xúc đối tượng giao tiếp.
  7. v Để định hướng tốt thì cần: Ø Kỹ năng quan sát – Quan sát là tri giác có chủ định – Ai cũng có tri giác có chủ định nhưng kết quả thì khác nhau do năng lực quan sát khác nhau
  8. – Năng lực quan sát là khả năng tri giác một cách tinh nhạy, chính xác những đặc điểm đặc sắc, quan trọng của đối tượng cho dù chúng có vẻ thứ yếu hoặc bị che lấp.
  9. – Nhờ tri giác tinh tế và nhạy bén các trạng thái tâm lý qua nét mặt, cử chỉ, ngữ điệu, âm điệu của lời nói mà chủ thể giao tiếp có thể phát hiện: • Thái độ của đối tượng • Đánh giá, phán đoán nội tâm, bản chất con người (tốt hay xấu)
  10. Ø Kỹ năng lắng nghe – Nghe là hình thức tiếp nhận thông tin qua thính giác. – Lắng nghe là tiếp nhận thông tin qua thính giác đi kèm với trạng thái chú ý→ hướng giác quan vào đối tượng để nhận biết rõ hơn – Lắng nghe giúp con người hiểu
  11. – Kỹ năng lắng nghe là khả năng hiểu không chỉ bằng tai mà còn hiểu được nội dung lời nói, nhận biết được tâm trạng, cảm xúc và nhu cầu của người nói.  ü Lời nói (thính giác) ü Viết (thị giác) ü Hành vi, cử chỉ (thị giác)
  12. - Lợi ích của việc lắng nghe ü “Nói là bạc, im lặng là vàng, lắng nghe là kim cương” ü “Ba tuổi đủ để học nói nhưng cả cuộc đời không đủ để biết lắng nghe” ü Paul Tory Rankin (1930), trong giao tiếp bằng ngôn ngữ, con người dùng 42,1% tổng số thời gian cho việc nghe, 31,9% cho việc nói, 15% cho việc đọc và 11% cho việc viết.
  13. – Đối với người nhận, việc lắng nghe có tác dụng: ü Thu thập được nhiều thông tin hơn. ü Người ta chỉ muốn truyền tin với những ai biết lắng nghe nên khi được lắng nghe, người ta sẽ chia sẻ nhiều hơn. ü Tạo nên mối quan hệ tốt đẹp,
  14. – Đối với người truyền, việc lắng nghe có tác dụng: ü Thỏa mãn được nhu cầu tạo nên những ấn tượng tốt đẹp   ü Khuyến khích người truyền thể hiện quan điểm, ý tưởng của mình. ü Khi được lắng nghe, người truyền sẽ cảm thấy mình được tôn trọng và có thể thoải mái để chia sẻ những suy nghĩ, quan điểm, ý tưởng của
  15. - Các cấp độ lắng nghe: ü Không nghe, tức là không quan tâm, không chú ý, bỏ ngoài tai tất cả những gì đối phương tác động đến ü Nghe giả vờ, là tỏ vẻ chú ý lắng nghe nhưng thực chất lại đang suy nghĩ về một vấn đề khác hoặc không quan tâm và không hiểu được thông tin của
  16. ü Nghe có chọn lọc là người nghe chỉ nghe một phần thông tin và nghe những gì mình quan tâm, ưa thích. ü Nghe chăm chú là hướng mọi giác quan của mình vào những biểu hiện của đối phương. Ở kiểu nghe này, người nghe tập trung vào đối tượng, không làm việc riêng nhưng không có các cử chỉ cụ thể ra bên ngoài 1 cách rõ ràng.
  17. ü Nghe thấu cảm là kiểu nghe mà người nghe không chỉ chăm chú lắng nghe mà còn đặt mình vào vị trí của người nói để hiểu họ một cách thấu đáo. • Khi nghe thấu cảm, không chỉ hiểu được những thông điệp mà đối tượng muốn chuyển tải mà còn hiểu được tâm tư, tình cảm, nhu cầu của họ. • Sự chăm chú, các câu hỏi gợi mở, các hành vi đáp ứng và khuyến khích người nói... là biểu hiện của hình thức lắng nghe này.
  18. - Những yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng lắng nghe: ü Tốc độ tư duy ü Sở thích ü Sự phức tạp của vấn đề ü Thiếu kiên nhẫn ü Thiếu kỹ năng quan sát khi nghe ü Có thành kiến, định kiến tiêu cực ü Thói quen xấu khi lắng nghe
  19. - Lắng nghe hiệu quả ü Bỏ tật xấu khi lắng nghe • Giả vờ lắng nghe • Nghe qua loa tất cả mọi sự kiện nhưng không nhận biết được vấn đề nào là chính, phụ • Tỏ phản ứng tức thời theo quan điểm của mình khi lắng nghe • Các tật xấu thuộc hành vi: mắt nhìn nơi khác, nhìn chằm chằm, tư thế ngồi không yên, thỉnh thoảng nhìn đồng hồ… • Bình luận về cách nói chuyện, hình thức bên ngoài của người truyền tin
  20. - Lắng nghe hiệu quả ü Lựa chọn cấp độ lắng nghe ü Quan sát người truyền tin ü Tạo cho người nghe cơ hội phản hồi ü Tìm hiểu những thông tin có lợi cho mình ü Không chú trọng vào những lời của người truyền tin ü Kiểm soát phản ứng tức thời ü Cần có những phản ứng tích cực để khuyến khích
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0