KHỞI ĐỘNG
Hình bên là mô hình học thuyết trung tâm được Francis Crick đề
xuất đầu tiên vào năm 1957, thể hiện mối quan hệ di truyền giữa
DNA, RNA và protein tương ứng với các cơ chế truyền đạt thông
tin di truyền ở cấp độ phân tử. Vậy, thông tin di truyền từ DNA
sẽ được truyền đạt thông qua những quá trình nào để quy định
tính trạng và di truyền cho thế hệ sau?
BÀI 39.
QUÁ TRÌNH TÁI BẢN, PHIÊN MÃ VÀ DỊCH MÃ
Xem video và cho biết phân tử protein được
tổng hợp như thế nào?
- Thông tin di truyền trên DNA sẽ quy định tính trạng
thông qua quá trình phiên dịch mã: Trình tự các
nucleotide trên gene quy định trình tự các nucleotide trên
phân tử mRNA thông qua quá trình phiên mã. Trình tự
nucleotide trên phân tử mRNA được dịch thành trình tự
các amino acid trên phân tử protein. Protein biểu hiện
thành tính trạng của cơ thể.
- Thông tin di truyền trên DNA sẽ được di truyền cho thế
hệ sau thông qua quá trình tái bản DNA: Qtrình tái bản
DNA một chế sao chép các phân tử DNA trước mỗi
lần phân bào, giúp truyền đạt thông tin di truyền cho thế hệ
tế bào con một cách chính xác.
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
BÀI 39.
QUÁ TRÌNH TÁI BẢN, PHIÊN MÃ VÀ DỊCH MÃ
MỤC TIÊU:
- tả lược quá trình tái bản của DNA gồm các giai đoạn: tháo
xoắn, tách hai mạch đơn, các nucleotide tự do trong môi trường tế
bào kết hợp hai mạch theo nguyên tắc bổ sung.
- Nêu được kết quả và ý nghĩa di truyền của tái bản DNA.
- Dựa vào đồ, hình nh quá trình phiên mã, nêu được khái niệm
phiên mã.
- Nêu được khái niệm di truyền, giải thích được từ 4 loại
nucleotide tạo ra được sự đa dạng của mã di truyền; nêu được ý nghĩa
của đa dạng di truyền , di truyền quy định thành phần hóa học
và cấu trúc của protein.
- Dựa vào đồ hoặc hình ảnh quá trình dịch mã, nêu được khái
niệm dịch mã.
BÀI 39.
QUÁ TRÌNH TÁI BẢN, PHIÊN MÃ VÀ DỊCH MÃ
NỘI DUNG:
I. QUÁ TRÌNH TÁI BẢN DNA
II. QUÁ TRÌNH PHIÊN
III. MÃ DI TRUYỀN
IV. QUÁ TRÌNH DỊCH MÃ