KHUNG KẾ HOẠCH
CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG CHỐNG LAO
GIAI ĐOẠN 2021 2025
CHẨN ĐOÁN SỚM VÀ ĐIỀU TRỊ SỚM
CHƯƠNG TRÌNH CHỐNG LAO QUỐC GIA
PGS.TS.BS. Nguyễn Viết Nhung
Giám đốc, Bệnh viện Phổi Trung ương
Chủ nhiệm, Chương trình chống Lao Quốc gia
Chủ tịch, Hội Phổi Việt Nam
Chủ tịch Quỹ PASTB
WHO STAG TB
NỘI DUNG
1. Gánh nặng bệnh lao
2. Mục tiêu chấm dứt bệnh lao là
3. Can thiệp để chán đoán và điều trị sớm
2
BỆNH LAO VIỆT NAM VẪN CAO !
Khu vực Tỷ lệ / 100.000
M. Bắc 268 (178 -402)
M. Trung 323 (181 -574)
M. Nam 364 (282 -470)
T. QUỐC 289 (124 - 354)
Dịch tễ bệnh lao theo khu vực:
Giới Tỷ lệ mắc lao/ 100.000
Nữ 126 (86.5 -183)
Nam 514 (412 -639)
Nam mắc lao cao hơn nữ:
4.2 lần (2.5 5.9)
Dịch tễ bệnh lao theo giới:
Nhóm tuổi Tỷ lệ hiện mắc/100 000 dân
(15 -25] 80.5 (36.6 -177)
(25 -35] 199 (107 -367)
(35 -45] 321 (219 -469)
(45 -55] 463 (336 -637)
(55 -65] 585 (437 -782)
(65 - ] 665 (495 -893)
Dịch tễ
bệnh lao
theo
nhóm
tuổi:
Tác động kinh tế hội tại Việt Nam
Gánh nặng đối với hệ thống y tế cũng như công cuộc phát triển toàn diện, làm giảm năng
suất lao động.
Phổ biến trong nhóm người 25-54 tuổi - 70,0% đối tượng lao động chính trong hội
26% phải ngừng làm việc hơn 6 tháng do lao, 5% phải bán tài sản, 17% phải đi vay nợ,
thu nhập trung bình giảm 25%, 12% thu nhập của hộ gia đình hàng tháng chi cho chăm
sóc y tế (NC 2013)
Gia đình người nhà mắc lao nhạy cảm chi phí trung bình mất 1.068 USD, gia đình
người nhà mắc bệnh lao kháng đa thuốc chi phí trung bình mất 4.289 USD trong quá
trình điều trị (NC 2016)
63,0% hộ gia đình của bệnh nhân lao phải gánh chịu chi phí thảm họa do bệnh lao, chiếm
trên 20,0% thu nhập của hộ gia đình
Một bệnh nhân lao sẽ mất trung bình 3-4 tháng lao động/năm
Sự nghèo khó lại đẩy những gia đình y vào nguy mắc bệnh lao cao hơn
NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 6 KHOÁ XII ĐẶT MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2030
VIỆT NAM CƠ BẢN CHẤM DỨT BỆNH LAO
289
265
240
217
195
170
139
111
85 64 48 36 27 20
0
50
100
150
200
250
300
350
2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 2025 2026 2027 2028 2029 2030
Tlhin mc lao trên 100.000 dân
2017
2025 2030
Từ năm 2017 đến 2025 mỗi năm giảm 9%
Từ năm 2025 đến năm 2030 mỗi năm giảm 15%