YOMEDIA
ADSENSE
Bài giảng Kiểm nghiệm vacxin
114
lượt xem 13
download
lượt xem 13
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài giảng Kiểm nghiệm vacxin trình bày về tiêu chuẩn của một phòng kiểm nghiệm vacxin động vật; các chỉ tiêu vacxin cần kiểm nghiệm và phương pháp kiểm nghiệm; cách sử dụng vacxin (nguyên lý sử dụng vacxin, quy luật hình thành kháng thể dịch thể sau khi sử dụng vacxin ở động vật; tiêm vacxin nhắc nhở,...).
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Kiểm nghiệm vacxin
- Trước khi phân phối, thànn phẩm vacxin cần phải được kiểm nghiệm. Kiểm nghiệm là thực hiện các phương pháp kiểm tra tổng thể chất lượng của loại vacxin, l« vacxin vừa hoàn thành theo quy trình sản xuất, đảm bảo lô vacxin xuất xưởng phải có độ tinh khiết, an toàn và có hiệu lực. Các bước kiểm nghiệm phải được tiến hành tại cơ sở sản xuất (kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn cơ sở) và kiểm nghiệm tại cơ quan pháp chế quốc gia – ở Việt Nam là Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc và vacxin thú y – Cục Thú y. Sau khi có đầy đủ hồ sơ pháp chế, vacxin mới được xuất xưởng, lưu hành.
- I. Tiêu chuẩn của một phòng kiểm nghiệm vacxin động vật Phòng kiểm nghiệm vacxin vi khuẩn, virus và pha chế môi trường phải tách rời nhau. Thiết bị và máy móc phục vụ cho các khâu kiểm nghiệm phải đầy đủ và đạt tiêu chuẩn quy định. Thiết kế phù hợp, dễ vệ sinh, sàn và tường không thấm nước và chịu được hóa chất. Có các buồng an toàn về vi sinh vật bảo vệ được sản phẩm và người thao tác. Có hệ thống thông gió tốt và an toàn. Trang thiết bị bảo hộ tốt.
- Phải có khu nhà nuôi động vật thí nghiệm bao gồm: Nhà nuôi gia cầm; Nhà nuôi gia súc nhỏ; Nhà nuôi gia súc lớn. Mỗi nhà nuôi này có 2 khu tách biệt dành cho kiểm nghiệm vacxin vi khuẩn và vacxin virus. Kết cấu của nhà nuôi phải đảm bảo an toàn sinh học, có nghĩa là khi tiến hành công cường độc, các vi sinh vật cường độc không được gây ô nhiễm ra môi trường bên ngoài.
- Với yêu cầu như vậy phòng phải có: Phương tiện đốt xác động vật, hệ thống vệ sinh tiêu độc triệt để. Hệ thống thông gió ra vào phòng phải qua một hệ thống lọc hiệu quả. Có đầy đủ các phương tiện cách ly. Hệ thống nước thải phải được xử lý an toàn sinh học trước khi thải ra ngoài khu vực.
- II. Các chỉ tiêu vacxin cần kiểm nghiệm và phương pháp kiểm nghiệm 2.1. Các chỉ tiêu kiểm nghiệm bao gồm: • Độ thuần khiết • An toàn • Hiệu lực 2.2. Phương pháp kiểm nghiệm Lấy mẫu và bảo quản mẫu: Mẫu phải có tính đại diện, lấy ngẫu nhiên theo tỷ lệ quy định và được bảo quản trong điều kiện phù hợp và an toàn, khi đến phòng kiểm nghiệm phải được tiến hành ngay các thủ tục kiểm nghiệm trong thời gian ngắn nhất.
- Các nhà sản xuất cũng nên giữ mẫu này trong vòng 6 tháng sau khi hết hạn sử dụng ghi trên nhãn vì chúng có thể giúp đánh giá những vấn đề xảy ra trong quy trình sử dụng vacxin. Các phương pháp kiểm nghiệm: Mỗi loại vacxin có một quy trình kiểm nghiệm được chấp nhận bởi cơ quan có thẩm quyền quốc gia. Nội dung kiểm nghiệm chung bao gồm:
- a. Kiểm tra độ thuần khiết Độ thuần khiết của vacxin được xác định bằng các kiểm tra việc nhiễm tạp khuẩn. Các xét nghiệm xác định sự nhiễm khuẩn được tiến hành trên giống gốc, giống sản xuất, môi trường tế bào nguyên thủy, các thành phần có nguồn gốc động vật như huyết thanh bê và mỗi lô sản phẩm trước khi mang ra sử dụng. Các phương pháp sử dụng để đảm bảo độ tinh sạch của sản phẩm thay đổi tùy theo bản chất của sản phẩm, được mô tả chi tiết trong quy trình kiểm nghiệm hoặc trong quy trình sản xuất của từng loại vacxin (tiêu chuẩn kiểm nghiệm cơ sở).
- Để xác định vi sinh vật ngoại lai là vi khuẩn, Mycoplasma và nấm, người ta cấy mẫu vào các môi trường nuôi cấy thích hợp, nuôi cấy ở nhiệt độ tối ưu trong vòng 24 giờ rồi đọc kết quả. Môi trường sử dụng: Môi trường phát hiện vi khuẩn gồm: Môi trường nước thịt pepton Môi trường nước thịt gan yếm khí Môi trường thạch máu Môi trường thạch thường Môi trường đặc biệt (tùy yêu cầu). Môi trường phát hiện nấm: Sabauraud SCD (Soybeencasein digest) Với môi trường lỏng được đựng trong ống 16, mỗi ống chứa 15ml môi trường.
- Tiến hành: Thời gian Số lượng Số lượng Nhiệt độ Loại môi trường theo dõi môi trường mẫu cấy nuôi Mẫu thử (ngày) Huyết thanh Nước thịt 4 ống 370C Thạch máu 4 ống 370C 1ml/ống 14 ngày Nước thịt gan yếm khí 4 ống 370C SCD 4 ống 20–250C Giống gốc Nước thịt 4 ống 370C (virus) Thạch máu 4 ống 370C 1ml/ống 14 ngày Nước thịt gan yếm khí 4 ống 370C SCD 4 ống 20–250C Hỗn dịch tế Nước thịt 4 ống 370C bào Thạch máu 4 ống 370C 1ml/ống 14 ngày Nước thịt gan yếm khí 4 ống 370C SCD 4 ống 20–250C Vacxin bán Nước thịt 4 ống 370C thành phẩm Thạch máu 4 ống 370C 1ml/ống 14 ngày Nước thịt gan yếm khí 4 ống 370C SCD 4 ống 20–250C Vacxin thành Nước thịt 4 ống 370C phẩm Thạch máu 4 ống 370C 1ml/ống 14 ngày Nước thịt gan yếm khí 4 ống 370C SCD 4 ống 20–250C
- Đánh giá kết quả: Đến cuối quá trình theo dõi mà tất cả các ống thử đều trong suốt, mầu sắc môi trường không đổi, kết quả là âm tính. Nếu có một trong các ống thử có biểu hiện nhiễm trùng thì phải tiến hành nhuộm và soi kính để xác định loại vi khuẩn, đồng thời kiểm tra lại lần 2 với số mẫu như trên. Nếu lần 2 âm tính thì mẫu được coi là âm tính. Nếu lần 2 cũng dương tính và cùng loại tạp khuẩn như lần 1 thì mẫu đó được coi là dương tính. Loạt vacxin hay lô có mẫu kiểm tra phải loại bỏ. Nếu lần 2 dương tính nhưng với loại tạp khuẩn khác thì phải tiến hành thêm lần 3 với cách thức như trên.
- Xác định virus ngoại lai: Tùy theo yêu cầu kiểm tra loại virus ngoại lai, dựa vào đặc tính của virus mà lựa chọn những phương pháp thích hợp. Ví dụ: Với virus gây ngưng kết hồng cầu có thể kiểm tra bằng phản ứng HA. Virus gây Leucosis, viêm màng não, SV40... có thể sử dụng PCR, các phản ứng huyết thanh học như ELISA, miễn dịch huỳnh quang, thậm chí có thể gây nhiễm trên tế bào hoặc qua phôi trứng. Những biện pháp trên cũng có thể áp dụng để kiểm tra các loại vacxin vô hoạt ở góc độ: quá trình vô hoạt đã triệt để hay chưa.
- b. Kiểm tra độ an toàn An toàn là chỉ tiêu quan trọng của một loại vacxin. Một vacxin khi sử dụng phòng bệnh cho động vật phải đạt được chỉ tiêu này. Độ an toàn thực chất của một vacxin phải được chứng minh sớm trong giai đoạn hình thành sản phẩm và sau khi sản xuất. Xác định chỉ tiêu an toàn phải được tiến hành qua nhiều bước thử trong phòng thí nghiệm, trên thực địa, ở quy mô nhỏ và đại trà.
- Kiểm tra khả năng tăng độc lực: Yêu cầu này được thực hiện với các loại vacxin sống. Khi sử dụng vacxin sống tiêm cho vật chủ, các VSV có thể từ đó lây lan sang những động vật tiếp xúc với nó và có thể gây thành bệnh nếu như VSV vẫn còn độc lực hoặc trở nên có độc lực trở lại Tất cả các loại vacxin nhược độc cần phải kiểm tra độc lực bằng phương pháp tiêm truyền. VSV trong vacxin được cấy chuyển in vivo bằng cách gây nhiễm vacxin cho một nhóm động vật cảm thụ với giống gốc luôn dùng đường mắc bệnh tự nhiên với loài động vật đó. Sau đó, vi sinh vật vacxin được thu nhận lại từ mô bào hay chất bài tiết của động vật đã gây nhiễm trên được dùng để gây nhiễm cho nhóm động vật khác.
- Sau không ít hơn 5 lần cấy chuyển như vậy, chủng VSV được phân lập lại và được kiểm tra đầy đủ các đặc tính sinh học và độc lực như phương pháp kiểm tra giống gốc. VSV vacxin phải có độc lực giảm và ổn định có thể chấp nhận được sau khi cấy chuyển theo cách này. Kiểm tra nguy cơ với môi trường: Vacxin sống có thể bài thải, làm lây lan cho động vật mẫn cảm hoặc không mẫn cảm và gây hại cho môi trường. Vì thế cần tiến hành kiểm tra nguy cơ ô nhiễm vi sinh vật vacxin (nếu có) để khi sử dụng vacxin cần có những biện pháp khống chế. Ví dụ: Vacxin nhược độc nha bào nhiệt thán khi tiêm phải hạn chế rơi rớt ra bên ngoài, bơm tiêm và lọ vacxin dùng xong phải tiêu độc...
- Kiểm tra tính an toàn của vacxin trước khi sử dụng cho động vật: Các kiểm tra an toàn với một lô sản phẩm vacxin thường được tiến hành bằng cách tiêm cho động vật thí nghiệm (chuột nhắt, chuột lang, mèo, chó, lợn, gia cầm) hoặc cho bản động vật tùy theo quy trình chỉ dẫn. Việc kiểm tra này được thực hiện theo các bước: Trong phòng thí nghiệm: Nguyên tắc chung, tất cả các loại vacxin đều yêu cầu các thử nghiệm sử dụng quá liều: gấp 10 lần đối với vacxin sống và gấp 2 lần với vacxin vô hoạt. Trong điều kiện không thực hiện được có thể nhận kết quả của các thí nghiệm kiểm tra hiệu lực, khi vật chủ dùng trong phòng thí nghiệm kiểm tra hiệu lực, độ an toàn có thể được xác định dựa vào các quan sát hàng ngày động vật sau khi được tiêm vacxin trong suốt giai đoạn trước khi công cường độc.
- Nội dung tiến hành: Pha vacxin với liều đã hướng dẫn trong quy trình kiểm nghiệm, tiêm cho động vật thí nghiệm với các lô đã được bố trí theo các liều thử khác nhau, sau đó theo dõi một thời gian đã được quy định. Nội dung theo dõi gồm: Phản ứng toàn thân: sốt, kém ăn, bỏ ăn, sốc vacxin tức thì, các phản ứng phụ khác... Phản ứng cục bộ: viêm, sưng. Tính tỷ lệ phản ứng của mỗi nội dung theo dõi, ghi chép đánh giá kết quả. Thử nghiệm lâm sàng tất cả các vacxin dùng cho động vật nên được kiểm tra an toàn, nếu có thể trên lâm sàng (thực tế sản xuất) trước khi được cấp giấy chứng nhận cho phép sử dụng chính thức.
- Trong điều kiện thực tế vừa xác định các phản ứng không mong muốn bao gồm cả tỷ lệ chết mà những vấn đề này không thể quan sát được trong quá trình sản xuất. Các thí nghiệm được thực hiện trên bản động vật, ở các vùng địa lý khác nhau và với một số lượng lớn động vật mẫn cảm. Động vật thí nghiệm cần đại diện cho mọi lứa tuổi, loại hình chăn nuôi. Thí nghiệm cần được tiến hành với nhiều lô vacxin trong các mẻ sản xuất. Phương pháp tiến hành là: Sử dụng vacxin theo liều lượng chỉ dẫn và theo dõi các phản ứng nếu có. Hoàn thiện quy trình về phương pháp quan sát và ghi chép thí nghiệm. Vacxin được coi là an toàn khi không có hoặc có ít các phản ứng sau sử dụng. Các phản ứng này ở trong mức độ cho phép.
- c. Kiểm tra hiệu lực Kiểm tra hiệu lực của vacxin là yêu cầu cần thiết đối với mỗi lô sản xuất. Có nhiều phương pháp kiểm tra, nhưng hiệu lực của vacxin dùng trong thú y nên được chứng minh bằng phương pháp công cường độc trên bản động vật, với những con ở lứa tuổi mẫn cảm nhất, thực hiện dưới những điều kiện tiêu chuẩn và trên những động vật có huyết thanh âm tính. Trong trường hợp có các phương pháp thử khác thay thế có giá trị tin tưởng, người ta sẽ hạn chế sử dụng phương pháp công cường độc. Vì vậy, việc áp dụng các nguyên lý thay thế, giảm hoặc chọn lọc các kiểm tra trên động vật (nguyên lý 3R – Replace, Reduce và Refine animal test) được khuyến khích sử dụng nếu có thể được.
- 1. Phương pháp công cường độc Để thực hiện phương pháp này, người ta cần phải có giống vi sinh vật cường độc tiêu chuẩn có các chỉ số sinh học ổn định, đặc biệt là chỉ số LD50 với bản động vật và động vật thí nghiệm thay thế. Tiến hành gây miễn dịch cho nhóm động vật thí nghiệm bằng liều vacxin sử dụng khi có miễn dịch chắc chắn (khoảng 2 – 3 tuần) tiến hành gây nhiễm giống cường độc tiêu chuẩn với liều chí tử (thường là 100 LD50 – 1.000 LD50), có bố trí lô động vật đối chứng không được tiêm vacxin. Tiêu chuẩn của động vật thí nghiệm trong thử thách cường độc là khoẻ mạnh, có phản ứng huyết thanh âm tính với loại vi sinh vật có trong vacxin đem thử.
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn