Bài giảng Kiểm toán căn bản - TS. Phí Thị Kiều Anh
lượt xem 4
download
Bài giảng Kiểm toán căn bản được biên soạn gồm 6 chương, trình bày cụ thể như sau: Khái quát chung về kiểm toán; Các loại kiểm toán; Những khái niệm cơ bản sử dụng trong kiểm toán; Quy trình kiểm toán; Phương pháp kiểm toán và kỹ thuật chọn mẫu trong công tác kiểm toán; Tổ chức công tác kiểm toán. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Kiểm toán căn bản - TS. Phí Thị Kiều Anh
- 10/12/2022 KẾT CẤU MÔN HỌC KIỂM TOÁN Chương 1: Khái quát chung về kiểm toán CĂN BẢN Chương 2: Các loại kiểm toán Chương 3: Những khái niệm cơ bản sử dụng trong kiểm toán Chương 4: Quy trình kiểm toán Người trình bày: TS. Phí Thị Kiều Anh Chương 5: Phương pháp kiểm toán và kỹ thuật chọn mẫu trong công tác kiểm toán Chương 6: Tổ chức công tác kiểm toán YÊU CẦU, PHƯƠNG PHÁP, TÀI LIỆU THAM KHẢO YÊU CẦU, PHƯƠNG PHÁP, TÀI LIỆU THAM KHẢO • Yêu cầu: Sinh viên cần có thái độ học nghiêm túc, cầu thị, có sự chuẩn bị bài • Tài liệu học tập và tham khảo: trước ở nhà; tham gia các hoạt động học tập theo yêu cầu của giảng viên; đi học Giáo trình kiểm toán căn bản đủ số buổi theo quy định của Học viện. Giáo trình kiểm toán của các trường đại học khối kinh tế • Phương pháp học tập: Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC Nghe giảng trên lớp về việc ban hành 37 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Tự nghiên cứu tài liệu trong giáo trình, các tài liệu khác theo yêu cầu của giảng viên, các tài liệu trên các website về kế toán, kiểm toán… Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp số 70/2016/TT – BTC Tham gia thảo luận trên lớp Luật kiểm toán độc lập và các văn bản hướng dẫn Luật Làm các bài tập nhóm… Các website chuyên ngành về kế toán – kiểm toán Tham gia thuyết trình …. …
- 10/12/2022 Chương 1: Khái quát chung về kiểm toán 1.1.1. Khái niệm kiểm toán 1.1. Khái niệm và mục đích của kiểm toán Kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc lập và có năng lực 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin 1.3. Vai trò tác dụng của kiểm toán cần kiểm toán của một đơn vị cụ thể nhằm mục đích xác nhận 1.4. Sự cần thiết khách quan của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các 1.5. Tính kinh tế của kiểm toán chuẩn mực đã được thiết lập. 1.6. Chức năng của kiểm toán 1.7. Đối tượng, khách thể và phạm vi của kiểm toán 1.8. Chuẩn mực kiểm toán 1.1.1. Khái niệm kiểm toán 1.1.2. Mục đích của kiểm toán Các thuật ngữ trong định nghĩa: Mục đích của kiểm toán nói chung là nhằm xác minh tính trung thực, hợp lý, độ tin cậy của thông tin được kiểm toán hay - Các chuyên gia độc lập và có năng lực; cung cấp thông tin trung thực, tin cậy. - Thu thập và đánh giá các bằng chứng; Mỗi đối tượng được kiểm toán khác nhau, mục đích kiểm toán - Các thông tin cần kiểm toán của một đơn vị; cụ thể cũng có sự khác nhau. - Các chuẩn mực đã được xây dựng và thiết lập; - Đơn vị được kiểm toán; - Báo cáo kết quả
- 10/12/2022 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán 1.3. Vai trò tác dụng của kiểm toán trong nền kinh - Kiểm toán ra đời vào khoảng thế kỷ thứ ba trước công nguyên, gắn liền với nền văn minh tế thị trường của Ai Cập và La Mã cổ đại. 1. Tạo niềm tin cho những người quan tâm (nhà nước, cổ đông, ngân hàng, người mua, - Thời kỳ đầu: Kiểm toán chỉ ở mức độ sơ khai gọi là kiểm toán cổ điển. người bán và người lao động…) - Những năm 30 của Thế kỷ XX: Kiểm toán nội bộ hình thành và phát triển 2. Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và ổn định củng cố hoạt động tài chính, - Những thập niên 60,70,80 của Thế kỷ XX: Kiểm toán hoạt động được hình thành và phát kế toán nói riêng và hoạt động của các đơn vị được kiểm toán nói chung; đồng thời triển. làm lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng - Tại Việt Nam: cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính. Trước năm 1975 có hoạt động kiểm toán độc lập dưới tại Miền Nam Việt Nam. Năm 1991, hai 3. Góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý do ngoài chức năng xác nhận kiểm công ty kiểm toán đầu tiên của Việt Nam được thành lập (VACO và AASC). toán còn có chức năng tư vấn cho các doanh nghiệp, đơn vị được kiểm toán nhằm Năm 1994 Chính phủ thành lập Cơ quan kiểm toán nhà nước. Năm 2005, Cơ quan KTNN kinh doanh hiệu quả và hạn chế rủi ro. chuyển sang là cơ quan chuyên môn do Quốc hội thành lập và hoạt động độc lập chỉ tuân theo pháp luật. Năm 1997, Chính phủ ban hành quy chế KTNB trong nền KTQD, áp dụng cho các DNNN. 1.4. Sự cần thiết khách quan của kiểm toán trong 1.4. Sự cần thiết khách quan của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường nền kinh tế thị trường Có thể giảm rủi ro thông tin bằng các cách sau? Kiểm toán ra đời do yêu cầu quản lý và phục vụ quản lý. Trong nền KTTT ngày càng phức tạp, thông tin kinh tế càng có nguy cơ chứa đựng 1. Người sử dụng tự kiểm tra thông tin => không hiệu quả, tốn kém, không chuyên môn nhiều rủi ro, sai lệch, thiếu tin cậy do một số nguyên nhân như sau: hóa, không phù hợp xu thế phát triển của thời đại Thứ nhất: Khoảng cách lớn giữa người sử dụng thông tin và người cung cấp thông 2. Người cung cấp thông tin bị ràng buộc trách nhiệm pháp lý => khó thực hiện, phức tin và sự điều chỉnh thông tin có lợi cho người cung cấp thông tin. tạp. Thứ hai: Khối lượng thông tin quá nhiều. 3. Chỉ sử dụng thông tin đã được kiểm toán xác nhận Thứ ba: Tính phức tạp của thông tin và nghiệp vụ kinh tế ngày càng tăng. Cách thứ ba này rất hiệu lực, phát huy tính chuyên môn hóa sâu sắc, phù hợp xu thế phát Thứ tư: Khả năng thông đồng trong xử lý thông tin có lợi cho người cung cấp triển của thời đại, tiết kiệm chi phí, đảm bảo sự tin cậy, gắn trách nhiệm pháp lý và vật chất thông tin ngày càng lớn. của KTV với ý kiến mà họ cung cấp => Kiểm toán ra đời là sự tất yếu khách quan. Vậy có thể giảm rủi ro thông tin bằng các cách nào?
- 10/12/2022 1.5. Tính kinh tế của kiểm toán 1.6. Chức năng của kiểm toán Các phân tích kinh tế và thực tiễn đúc kết chứng minh rằng ở mọi nơi, • Thứ nhất, chức năng kiểm tra và xác nhận hay còn gọi là chức năng mọi chỗ, mọi lĩnh vực, mọi loại hình kiểm toán khi hoạt động, những lợi xác minh. ích mà kiểm toán mang lại luôn lớn hơn rất nhiều những chi phí phải bỏ • Thứ hai, chức năng tư vấn hay chức năng trình bày ý kiến ra cho nó, kể cả kiểm toán độc lập. Qua hai chức năng của kiểm toán ta thấy kiểm toán nhìn nhận đánh giá một cách toàn diện cả về quá khứ, hiện tại và tương lai. Về quá khứ, đối với các sự kiện đã nảy sinh, kiểm toán với tư cách là người kiểm tra xác minh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh hoàn thành có đúng và phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quy định hay không, mặt khác kiểm toán đưa ra những ý kiến tư vấn cho người thông tin để đưa ra các quyết định phù hợp trong tương lai. 1.7. Đối tượng, khách thể và phạm vi của kiểm toán 1.7.1. Đối tượng kiểm toán 1.7.1. Đối tượng kiểm toán Cùng với sự phát triển của xã hội và yêu cầu quản lý thực tiễn, kiểm toán 1.7.2. Khách thể kiểm toán đã mở rộng đối tượng kiểm toán của mình đáp ứng yêu cầu quan tâm một 1.7.3. Phạm vi của kiểm toán cách đầy đủ, toàn diện mọi khía cạnh hoạt động của con người. Đối tượng của kiểm toán gồm: - Báo cáo tài chính (Gồm thực trạng hoạt động kinh tế của đơn vị và thực trạng về tài sản, nguồn vốn và nghiệp vụ kinh tế phát sinh) - Thực trạng việc chấp hành luật pháp, chính sách, chế độ và những quy định - Tính hiệu lực, hiệu quả và tính kinh tế của hoạt động
- 10/12/2022 1.7.2. Khách thể kiểm toán 1.7.3. Phạm vi kiểm toán Đối với KTNB: các bộ phận cấu thành trong đơn vị Phạm vi kiểm toán là giới hạn của một cuộc kiểm toán nhằm đáp ứng yêu cầu khai thác, thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp để rút ra kết luận và hình Đối với KTNN: tất cả các đơn vị, các tổ chức và cá nhân có sử dụng thành ý kiến kiểm toán về thông tin được kiểm toán. ngân sách nhà nước, tiền và tài sản Nhà nước Thông thường, phạm vi kiểm toán không bị giới hạn, phải thỏa mãn mọi yêu cầu Đối với KTĐL: tất cả các đơn vị, doanh nghiệp, các tổ chức trong của KTV khi KTV cho là cần thiết để thu thập bằng chứng kiểm toán đáp ứng các mọi lĩnh vực (thậm chí cả cá nhân) có nhu cầu được kiểm toán quy định có liên quan. Tuy nhiên, nếu một phạm vi kiểm toán nào đó mà KTV cho là cần thiết nhưng không được cho phép hay không thể thực hiện được các kỹ ? Theo Luật KTĐL hiện hành, những đối tượng nào thuộc diện bắt buộc thuật và thủ tục kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán thì được gọi là phạm phải được kiểm toán độc lập kiểm toán BCTC hằng năm. vi kiểm toán bị hạn chế. Phạm vi kiểm toán bị hạn chế có thể do lý do khách quan hoặc chủ quan từ phía đơn vị được kiểm toán. Trường hợp phạm vi kiểm toán bị hạn chế, KTV cần đánh giá ảnh hưởng của vấn đề này đến cuộc kiểm toán và ý kiến kiểm toán. 1.8. Chuẩn mực kiểm toán 1.8.1. Vai trò và sự cần thiết khách quan của chuẩn mực kiểm toán 1.8.1. Vai trò và sự cần thiết khách quan của chuẩn mực kiểm toán Chuẩn mực kiểm toán là những qui định về nguyên tắc, thủ tục cơ bản và những hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản đó trong quá trình kiểm toán. 1.8.2. Mối liên hệ giữa chuẩn mực kiểm toán quốc gia và chuẩn mực kiểm Vai trò của chuẩn mực kiểm toán: toán quốc tế - CMKit là những nguyên tắc và chỉ dẫn cho KTV, tổ chức kiểm toán thực hiện cuộc kiểm toán đạt chất lượng và hiệu quả. Cmkit vừa có tính chất bắt buộc, vừa có tính hỗ trợ, hướng dẫn cho KTV 1.8.3. Cấu trúc, nội dung và hình thức pháp lý của hệ thống chuẩn mực kiểm thực hiện cuộc kiểm toán. toán - Cmkit được các tổ chức kiểm toán và các tổ chức khác sử dụng làm thước đo chung để đánh giá 1.8.4. Quy trình soạn thảo và công bố chuẩn mực kiểm toán chất lượng công việc của KTV đã thực hiện trong quá trình kiểm toán; - Cmkit là căn cứ để các đơn vị được kiểm toán và những người khác có liên quan phối hợp thực 1.8.5. Mối quan hệ giữa chuẩn mực kiểm toán độc lập và chuẩn mực kiểm hiện trong quá trình kiểm toán và sử dụng các kết quả kiểm toán cũng như giải quyết các tranh toán nhà nước chấp phát sinh trong quá trình kiểm toán. => Cmkit cần thiết trong phạm vi mỗi quốc gia, cho từng lĩnh vực kiểm toán và cho từng loại tổ chức kiểm toán cũng như cần thiết trên phạm vi quốc tế đặc biệt trong điều kiện toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện nay.
- 10/12/2022 1.8.2. Mối liên hệ giữa chuẩn mực kiểm toán quốc 1.8.2. Mối liên hệ giữa chuẩn mực kiểm toán quốc gia và chuẩn mực kiểm toán quốc tế gia và chuẩn mực kiểm toán quốc tế Để quản lý và hướng dẫn hoạt động kiểm toán, các quốc gia đều thiết lập Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều thiết lập hệ thống chuẩn mực kiểm toán cho mình một hệ thống CMKit. Tuy nhiên do những quan niệm, cách quốc gia của mình. thức và trình độ phát triển khác nhau nên hệ thống Cmkit ở các quốc gia Trên phạm vi quốc tế, khoảng nửa cuối thế kỷ XX cũng xuất hiện và tồn tại cũng khác nhau về nội dung và hình thức. một hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế do đòi hỏi tất yếu của quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới. Để thuận tiện cho việc vận dụng các Cmkit khi thực hiện kiểm toán ở các Cùng với quá trình hình thành và phát triển, các hệ thống CMKIT trên đây quốc gia khác nhau, Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) đã thực hiện việc ngày càng có nhiều mối quan hệ tác động qua lại và đa chiều. Hoạt động kiểm so sánh và phân biệt sự khác nhau trong các Cmkit giữa các quốc gia và toán ban đầu ở những nước có trình độ phát triển kinh tế khác nhau có thể hoạt trên cơ sở đó soạn thảo và ban hành hệ thống Cmkit quốc tế (đối với lĩnh động ở mức độ khác nhau nhưng hiện nay với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc vực kiểm toán độc lập) nhằm đạt được sự chấp nhận chung ở phạm vi tế, hoạt động kiểm toán cũng được các quốc gia chấp nhận và cho phép hoạt quốc tế đối với các chuẩn mực kiểm toán. động đan xen ở tầm phạm vi quốc tế. 1.8.2. Mối liên hệ giữa chuẩn mực kiểm toán quốc 1.8.3. Cấu trúc, nội dung và hình thức pháp lý của gia và chuẩn mực kiểm toán quốc tế hệ thống chuẩn mực kiểm toán Như vậy, hệ thống CMKit quốc tế ra đời được soạn thảo và phát hành trên cơ sở Cấu trúc: phân tích, tổng hợp, nghiên cứu một cách hài hòa Cmkit của các quốc gia khác nhau. Khi được phát hành, Cmkit quốc tế trở thành căn cứ để các quốc gia tham Nhìn chung, hệ thống chuẩn mực kiểm toán đều có cấu trúc tương tự nhau, khảo xây dựng, ban hành Cmkit của quốc gia mình trên cơ sở hài hòa và phù hợp gồm 2 bộ phận riêng biệt nhưng không thể tách rời nhau, đó là: với điều kiện cụ thể của quốc gia mình, theo nguyên tắc tự nguyện. (1) Hệ thống các chuẩn mực chuyên môn và Đối với các quốc gia chưa có hệ thống chuẩn mực kiểm toán thì có thể sử dụng hệ (2) Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế làm nền tảng để xây dựng hệ thống chuẩn mực kiểm toán của quốc gia mình. Việt Nam là một trường hợp như vậy. Hệ thống Cmkit Việt Nam được xây dựng trên cơ sở hệ thống Cmkit quốc tế và phù hợp với điều kiện về kinh tế, chính trị, luật pháp, văn hóa, tập quán, trình độ của KTV…
- 10/12/2022 1.8.3. Cấu trúc, nội dung và hình thức pháp lý của 1.8.3. Cấu trúc, nội dung và hình thức pháp lý của hệ thống chuẩn mực kiểm toán hệ thống chuẩn mực kiểm toán (1) Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp: (2) Chuẩn mực chuyên môn: Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp được hầu hết các quốc gia đề cao và bắt buộc phải tôn trọng. Chuẩn Hệ thống chuẩn mực chuyên môn gồm các chuẩn mực hướng dẫn KTV mực đạo đức có vai trò quan trọng và chi phối trực tiếp đến KTV thực hiện kiểm toán, chi phối người xây dựng, soạn thảo chuẩn mực chuyên môn về kiểm toán, người làm công tác kiểm tra, KSCL hoạt trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán. động kiểm toán và xử lý để đảm bảo khách quan và thúc đẩy nghề nghiệp kiểm toán phát triển. Các chuẩn mực chuyên môn có thể chia thành các nhóm như: Các chuẩn Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp bao gồm những quy định cơ bản như: chính trực, khách quan, năng mực hướng dẫn KTV trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán; Các chuẩn lực chuyên môn và tính thận trọng, tính bảo mật, tư cách nghề nghiệp, tuân thủ chuẩn mực chuyên môn và luật pháp… mực hướng dẫn KTV trong giai đoạn thực hiện kiểm toán; Các chuẩn mực Về cơ bản những nguyên tắc này có phạm vi áp dụng rất rộng tuy nhiên mức độ yêu cầu của các chuẩn hướng dẫn KTV trong giai đoạn kết thúc, lập báo cáo kiểm toán mực đạo đức có sự phân biệt cho KTV chuyên nghiệp, KTV hành nghề và KTV làm việc ở các lĩnh vực khác. Ở VN hiện nay, Bộ TC đã ban hành chuẩn mực đạo đức nghề ngiệp theo TT số 70/2015/TT-BTC ngày 8/5/2015 có hiệu lực từ ngày 1.1.2016. 1.8.3. Cấu trúc, nội dung và hình thức pháp lý của 1.8.4. Quy trình soạn thảo và công bố chuẩn mực hệ thống chuẩn mực kiểm toán kiểm toán Hình thức pháp lý của Chuẩn mực kiểm toán: Việc soạn thảo và công bố các chuẩn mực kiểm toán nhìn chung được thực hiện theo một quy trình tương đối khoa học và nghiêm ngặt. Tùy theo mỗi quốc gia khác nhau mà trách nhiệm nghiên cứu, ban Để soạn thảo và ban hành các chuẩn mực kiểm toán, các quốc gia cũng như các tổ hành, soạn thảo và quản lý chuẩn mực kiểm toán có thể thuộc các tổ chức nghề nghiệp đều thành lập Ban hoặc Ủy ban soạn thảo chuẩn mực kiểm toán chức và cơ quan khác nhau. Có nước trách nhiệm này thuộc về tổ và dưới đó có các tiểu ban, các tổ soạn thảo. chức nghề nghiệp kiểm toán nhưng cũng có nước lại thuộc Chính Mỗi quốc gia khác nhau có thể có định hướng và quy trình soạn thảo cụ thể khác phủ do vậy hình thức pháp lý của chuẩn mực kiểm toán cũng khác nhau tuy nhiên nhìn chung gồm các bước sau: nhau. Thảo luận và lấy ý Tiểu ban/tổ soạn Ở VN hiện nay, việc soạn thảo, công bố và quản lý Cmkit do BTC là thảo nghiên cứu Thảo luận, lấy ý kiến rộng rãi của Thông qua Chuẩn kiến của ban (Ủy nhiều thành viên, đơn vị chủ trì thực hiện. Do đó hệ thống Cmkit ở VN có giá trị pháp và chuẩn bị bản thảo ban) nhiều tổ chức mực chuyên môn lý về mặt nhà nước.
- 10/12/2022 1.8.4. Quy trình soạn thảo và công bố chuẩn mực 1.8.5. Mối quan hệ giữa chuẩn mực kiểm toán độc kiểm toán lập và kiểm toán nhà nước Trên phạm vi quốc tế: Chuẩn mực kiểm toán độc lập là hệ thống các chuẩn mực kiểm toán được ban hành nhằm điều chỉnh và hướng dẫn hoạt động kiểm toán do các tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện và chủ yếu thực hiện để Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quy định và hướng dẫn cho KTV và kiểm toán trong khu vực tư. Trên phạm vi quốc tế, hệ thống chuẩn mực kiểm toán độc lập do IFAC ban các tổ chức KTĐL do Liên đoàn kế toán quốc tế IFAC ban hành. hành. Chuẩn mực kiểm toán nhà nước là hệ thống các chuẩn mực kiểm toán được ban hành nhằm điều chỉnh Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quy định và hướng dẫn cho KTV và và hướng dẫn hoạt động kiểm toán do các tổ chức KTNN thực hiện và chủ yếu được thực hiện trong khu các tổ chức KTNN do INTOSAI ban hành. vực công. Trên phạm vi quốc tế, hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước do INTOSAI ban hành. Hệ thống chuẩn mực KTĐL và KTNN ban hành có những đặc điểm khác biệt về tinh thần chỉ đạo, nội Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quy định và hướng dẫn cho KTV và dung chuẩn mực, phạm vi áp dụng…Tuy nhiên, với sự phát triển của nền kinh tế hội nhập và sự phát các tổ chức KTNB do IIA ban hành. triển của nghề nghiệp kế toán, kiểm toán, những ưu điểm và hạn chế của hai loại chuẩn mực này ngày càng được bổ sung cho nhau, khắc phục những hạn chế của nhau đồng thời hệ thống hai loại chuẩn mực này tăng cường tích cực phối hợp, kế thừa và phát huy những mặt tích cực của nhau. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển của nền kinh tế hội nhập và sự đan xen về các hoạt động giữa lĩnh vực công và tư ngày càng chặt chẽ, sự giao thoa giữa hai chuẩn mực này ngày càng sâu sát và đan xen chặt chẽ với nhau và tiệm cận sát với nhau do việc xây dựng các chuẩn mực công có sử dụng và kế thừa hệ thống chuẩn mực của lĩnh vực tư và ngược lại. CHƯƠNG 2: CÁC LOẠI KIỂM TOÁN 2.1. Phân loại kiểm toán theo chức năng 2.1. Phân loại kiểm toán theo chức năng 2.1.1. Kiểm toán hoạt động 2.2. Phân loại kiểm toán theo mô hình tổ chức (theo chủ thể kiểm toán) 2.1.2. Kiểm toán tuân thủ 2.3. Các cách phân loại khác 2.1.3. Kiểm toán báo cáo tài chính 2.4. Phân biệt kiểm toán BCTC với kiểm tra kế toán, kiểm tra thuế, thanh tra tài chính và thanh tra chính phủ
- 10/12/2022 2.1.1. Kiểm toán hoạt động 2.1.1. Khái niệm kiểm toán hoạt động 2.1.1.1. Khái niệm KTHĐ Kiểm toán hoạt động là loại kiểm toán nhằm kiểm tra, đánh giá về tính hiệu lực, 2.1.1.2. Tiêu chí kiểm toán hoạt động hiệu quả và tính kinh tế của các hoạt động được kiểm toán. Tính hiệu lực: Là khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao với mục tiêu 2.1.1.3. Kiểm toán hoạt động trong kiểm toán Chính phủ và trong các đã xác định; đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp Tính hiệu quả: Là việc sử dụng tối ưu các nguồn lực để đảm bảo các mục tiêu và yêu cầu của đơn vị hay tối đa hóa kết quả đầu ra với mức đầu vào cho trước. Tính hiệu quả hay còn gọi là nguyên tắc tối đa. Tính kinh tế: Là việc sử dụng tối ưu các nguồn lực cho một nhu cầu đã được xác định hay với những nhu cầu, mục tiêu đã xác định sẽ sử dụng tối ưu, ít nhất các nguồn lực có sẵn. Tính kinh tế hay còn gọi là nguyên tắc tối thiểu. 2.1.1. Kiểm toán hoạt động trong kiểm toán Chính 2.1.1.2 Các tiêu chí của KTHĐ phủ và trong các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp Tiêu chí kiểm toán là những yếu tố được lựa chọn có tiêu chuẩn thực hiện mang tính hợp lý, được thừa nhận phổ biến và có thể đạt được xét cả về tính hiệu lực, hiệu quả và tính kinh tế của những hoạt động được đánh giá. Tiêu chí này là một thông lệ hay nói cách khác là kỳ vọng hợp lý và là mục đích - Có nhiều lĩnh vực khác nhau ở phạm vi vĩ mô và vi mô cần phải kiểm hướng tới của các hoạt động. tra và đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực do đó đối Yêu cầu của tiêu chí kiểm toán: tượng của KTHĐ rất phong phú và đa dạng. - Độ tin cậy; - Do vậy để thực hiện cuộc kiểm toán hoạt động đòi hỏi KTV phải am - Tính khách quan; hiểu nhiều lĩnh vực khác nhau. - Tính hữu ích - KTHĐ đang là xu thế phát triển tất yếu của thời đại và là nội dung - Tính dễ hiểu; trọng tâm của KTNN và KTNB. - Khả năng so sánh; - Tính hoàn chỉnh; - Khả năng được chấp nhận.
- 10/12/2022 2.1.1. Kiểm toán hoạt động trong kiểm toán Chính 2.1.1. Kiểm toán hoạt động trong kiểm toán Chính phủ và trong các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp phủ và trong các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp KTHĐ trong KTNN: Nội dung và đối tượng của KTHĐ trong KTNN không ngừng được mở rộng và phát triển sang các KTHĐ trong KTNN: lĩnh vực phi kinh tế, tài chính như các chính sách, các chương trình, các tổ chức và các hoạt động quản lý. KTHĐ không đặt ra các mục tiêu chính trị, nhưng nó có thể chỉ ra các Chính sách: là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó của chính phủ nó ảnh hưởng, tác động của các chính sách đề ra, xác định và làm rõ các bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách làm để thực hiện các mục tiêu thiếu sót do các mục tiêu đối lập nhau gây ra. đó. Chương trình: được hiểu là một tập hợp các định hướng tài chính, luật pháp tương quan với Thông qua các cuộc KTHĐ trong KTNN sẽ cung cấp thông tin cho các nhau để thực hiện các chính sách đề ra. cơ quan nhà nước (Chính phủ và Quốc hội) về các phát hiện, kết luận, Các tổ chức: Là một tập hợp của con người được thừa nhận, có cơ cấu và định hướng quá đánh giá kiểm toán, các ý kiến, kiến nghị liên quan đến tổ chức, quản lý trình làm việc nhằm đạt được mục tiêu cụ thể. và xây dựng chính sách. Hoạt động quản lý: Là tất cả các quyết định, hành động và quy định để điều hành, kiểm soát và sử dụng nguồn nhân lực, tài lực, vật lực hiệu quả. Hoạt động quản lý thường liên quan đến hoạt động nội bộ của một tổ chức. 2.1.1. Kiểm toán hoạt động trong kiểm toán Chính 2.1.1. Kiểm toán hoạt động trong kiểm toán Chính phủ và trong các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp phủ và trong các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp KTHĐ trong các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, thường tập trung vào: Kiểm toán hoạt động gắn liền với tính hiệu lực, tính hiệu quả và tính - Kiểm tra đánh giá việc thực hiện mục tiêu hoạt động của tổ chức; kinh tế của hoạt động được kiểm toán (3E). Trước đây, việc đánh giá 3E - Kiểm tra đánh giá HTKSNB của tổ chức; này chỉ là phần phụ thêm của KT BCTC. Ngày nay, với sự ra đời của - Kiểm tra, đánh giá việc khai thác, huy động, phân phối và sử dụng KTHĐ thì các tiêu chuẩn đánh giá khá đầy đủ và chặt chẽ về tính hiệu tối ưu các nguồn lực của đơn vị; lực, hiệu quả và tính kinh tế của hoạt động được xác lập và phát triển. KTV hiện nay đứng trên góc độ của nhiều quốc gia phát triển và nhiều - Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của từng bộ phận, từng chương loại kiểm toán khác nhau, đang ngày càng hướng tới sâu hơn và giám trình, dự án, giai đoạn công việc; sát chặt chẽ, mạnh mẽ hơn các hoạt động của khách thể kiểm toán trong - Kiểm tra, đánh giá ảnh hưởng, tác động của môi trường bên ngoài. khuôn khổ 3E.
- 10/12/2022 2.1.2. Kiểm toán tuân thủ 2.1.3. Kiểm toán báo cáo tài chính Kiểm toán tuân thủ là loại kiểm toán nhằm kiểm tra, đánh giá đơn vị được kiểm toán có tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ và các quy định mà các cơ quan có thểm quyền đề ra hay không. KTTT còn có tên là kiểm Kiểm toán BCTC là loại kiểm toán nhằm kiểm tra và xác nhận về tính trung toán tính quy tắc. thực, hợp lý của BCTC được kiểm toán. Đối tượng của KTTT là các hành vi hay việc tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ và những quy định có liên quan do các cấp có thẩm quyền ban hành. Tính trung thực hợp lý của BCTC được thể hiện trên 2 mặt: (1) BCTC phải phản Cuộc KTTT có thể được tiến hành độc lập hoặc kết hợp với cuộc KT BCTC. Đa số các cuộc KTTT hiện nay ánh đúng thực tế hoạt động của DN, của đơn vị và (2) BCTC phải được lập theo được thực hiện theo phương thức kết hợp. đúng quy định của chuẩn mực có hiệu lực. Các tiêu chuẩn, chuẩn mực để đánh giá thông tin trong KTTT thường được xác định một cách dễ dàng gắn Kiểm toán BCTC thường được thực hiện định kỳ hằng năm theo luật định, tuy liền với các quy định của luật pháp, chính sách, chế độ và những quy định nhiên cũng có thể được tiến hành đột xuất khi các DN, tổ chức, đơn vị bị giải KTTT thường được thực hiện để phục vụ cho nhu cầu quản lý, kiểm soát của bản thân đơn vị được kiểm toán, hoặc nhu cầu của cơ quan chức năng, cơ quan quản lý cấp trên hơn là cho phạm vi rộng người sử dụng thể, phá sản, chia tách, hợp nhất, kiện tụng, tranh chấp… thông tin. Các tiêu chuẩn dùng để đánh giá thông tin trong KT BCTC thường là các chuẩn Với xu thế của thời đại với những yêu cầu của việc sử dụng thông tin có tính chất định hướng, những ý kiến mực kế toán, các quy định pháp lý về kế toán, tài chính và các quy định khác có hướng vào tương lai nên KTTT hiện đại ngày nay cũng hướng vào tương lai nhằm đưa ra những ý kiến tư vấn để hoàn thiện hơn hệ thống PL, chính sách, chế độ, những quy định hợp lý, và tư vấn cho đơn vị, tổ chức, liên quan. doanh nghiệp thực hiện tốt hơn về hệ thống pháp luật và những quy định có liên quan trong tương lai. 2.2. Phân loại kiểm toán theo mô hình tổ chức (chủ 2.2.1. Tổ chức kiểm toán độc lập thể kiểm toán) 2.2.1. Tổ chức kiểm toán độc lập a/ Vai trò của tổ chức KTĐL 2.2.2. Tổ chức kiểm toán Nhà nước TCKTDDL đóng vai trò là một bên độc lập (bên thứ ba) thực hiện 2.2.3. Tổ chức kiểm toán nội bộ chức năng thẩm định thông tin do một đơn vị báo cáo và đưa ra lời xác nhận về mức độ tin cậy của các thông tin này. Từ thông tin tài chính đã được KTĐL xác nhận, người sử dụng thông tin sẽ có sơ sở tin cậy cho việc đưa ra các quyết định, các đối sách thích hợp, bao gồm cả bản thân đơn vị được kiểm toán.
- 10/12/2022 2.2.1. Tổ chức kiểm toán độc lập 2.2.1. Tổ chức kiểm toán độc lập b/ Hoạt động của TCKTĐL: Về mặt hoạt động: TCKTĐL được tổ chức theo mô hình doanh nghiệp. Những DN Các TCKTĐL cung cấp các dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ phi kiểm toán kiểm toán lớn có thể thành lập chi nhánh hay văn phòng kiểm toán như sau: tại các khu vực, địa phương hay các quốc gia khác trên thế giới. Dịch vụ xác nhận: Mức độ đảm bảo hợp lý, mức độ đảm bảo có giới Nhiều công ty, hang kiểm toán tầm cỡ có quy mô lớn, có chi nhánh, hạn VP tại nhiều nước như các Hãng Big4. Dịch vụ kế toán; Hình thức tổ chức phổ biến của các công ty kiểm toán là DNTN và Dịch vụ tư vấn: Tư vấn thuế, tư vấn nguồn nhân lực, tư vấn về quản Công ty hợp danh. trị… Hình thức tổ chức đặc thù của các công ty kiểm toán là: Công ty Dịch vụ kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục đã thỏa thuận TNHH, Công ty Cổ phần… Dịch vụ khác 2.2.1. Tổ chức kiểm toán độc lập 2.2.1. Tổ chức kiểm toán độc lập c/ Kiểm toán viên và tổ chức nghề nghiệp c/ Kiểm toán viên và tổ chức nghề nghiệp KTV phải đảm bảo các yêu cầu về: Có kỹ năng và khả năng (trình độ chuyên KTV độc: Chủ thể thực hiện công việc kiểm toán được gọi là chung là môn và năng lực hoạt động) tương xứng đồng thời có phẩm chất đạo đức nghề KTV. KTV độc lập là người thực hiện công việc kiểm toán, hoạt động nghiệp. trong TCKTĐL. - Trình độ độ chuyên môn có được nhờ sự đào tạo, trang bị kiến thức chuyên Tên gọi của KTVĐL ở từng quốc gia có thể không giống nhau. Ví dụ môn về mặt lý luận và thực tiễn. Kiến thức chuyên môn cần được bổ sung, Mỹ, Canada, Trung Quốc gọi là kế toán viên công chứng; Pháp gọi là cập nhật thường xuyên theo thời gian để duy trì và nâng cao trình độ. Bên chuyên viên kế toán; Anh, Scotland gọi là giám định viên kế toán. cạnh đó, KTV còn cần có năng lực thực hiện và tổ chức công việc kiểm tra, KTVĐL thường có các chức danh là: KTV, Chủ nhiệm kiểm toán, Chủ phân tích, thu thập bằng chứng… phần hùn/Giám đốc kiểm toán. KTVĐL phải có chứng chỉ KTV quốc - KTV phải đảm bảo tuân thủ các phẩm chất đạo đức nghề nghiệp gồm: Độc gia hoặc quốc tế cấp, có đăng ký hoạt động tại một tổ chức KTĐL. lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng, tính bảo mật, tư cách nghề nghiệp và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn.
- 10/12/2022 2.2.1. Tổ chức kiểm toán độc lập 2.2.1. Tổ chức kiểm toán độc lập c/ Kiểm toán viên và tổ chức nghề nghiệp c/ Kiểm toán viên và tổ chức nghề nghiệp Tổ chức nghề nghiệp : Trên phạm vi thế giới, Liên đoàn kế toán quốc tế IFAC thành lập năm 1977 tại Munich Đức là hiệp hội quốc tế được thành lập nhằm tăng cường nghề nghiệp chung cho cả hai lĩnh vực kế toán -Tại các quốc gia: Tổ chức nghề nghiệp được thành lập ở nhiều quốc gia. Có quốc gia chỉ thành lập và kiểm toán trên toàn thế giới. 01 tổ chức nghề nghiệp, có quốc gia thành lập đồng thời nhiều tổ chức nghề nghiệp. o Tại Mỹ có: Hiệp hội kế toán Mỹ AAA; Viện kế toán công chứng Mỹ AICPA; Trong IFAC có các ủy ban trực thuộc đảm nhận từng mảng công việc, trong đó Ủy ban quốc tế về chuẩn mực kiểm toán và dịch vụ đảm bảo IAASB (trước đây là Ủy ban thực hành kiểm toán quốc o Tại Nhật có: Hiệp hội kế toán viên công chứng Nhật JICPA tế IAPC) chịu trách nhiệm soạn thảo, ban hành các chuẩn mực kiểm toán và hướng dẫn các dịch o Tại Anh có: Hiệp hội Kế toán viên công chứng Anh Quốc ACCA; Hiệp hội Giám định viên kế vụ khác có liên quan. Ngoài ra còn có các Ủy ban như Ủy ban đạo đức; Ủy ban chuẩn mực kế toán Anh Quốc và xứ Wales ICAEW toán lĩnh vực công; Ủy ban phát triển tổ chức kế toán chuyên nghiệp… o Tại Canada có: Học viện Kế toán viên công chứng Canada CICA Khi xây dựng các chuẩn mực quốc tế, các tổ chức soạn thảo chuẩn mực của IFAC làm việc theo o Tại Việt Nam có: Hội kế toán và kiểm toán Việt Nam VAA và Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề nguyên tắc cố gắng hài hòa tối đa các chuẩn mực và các chính sách khác nhau của các quốc gia và Việt Nam VACPA. áp dụng trên toàn thế giới. - Hoạt động của các tổ chức nghề nghiệp chủ yếu là xây dựng, ban hành các chuẩn mực Các hoạt động của tổ chức này nhằm khuyến khích các thành viên ở các quốc gia tìm được tiếng quốc gia về kế toán, kiểm toán và hướng dẫn KTV thực hiện các thông lệ, chuẩn mực; nói chung theo những chuẩn mực phổ biến và điều đó mang lại lợi ích cho các quốc gia thành hướng dẫn nghiệp vụ và phát triển nghề nghiệp… viên. 2.2.2. Tổ chức kiểm toán Nhà nước 2.2.2. Tổ chức kiểm toán Nhà nước a/ Vai trò của tổ chức KTNN: b/ Hoạt động của tổ chức KTNN: KTNN có chức năng đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với việc Tổ chức KTNN thường được lập ra dưới dạng một cơ quan chuyên môn, gọi là cơ quan KTNN. quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công. Tổ chức của cơ quan KTNN ở các nước là khác nhau tùy theo Luật KTNN của các nước KTNN được xem là một công cụ quản lý của Nhà nước đặc biệt trong kiểm trên thế giới quy định. Mô hình tổ chức bộ máy KTNN tại các quốc gia trên thế giới có tra việc chấp hành Luật NS, phát hiện và ngăn chặn các hành vi tham nhũng, thể có một số dạng sau: giúp NN nắm bắt và củng cố điều hành hoạt động của các đơn vị, các tổ chức - Mô hình tổ chức bộ máy KTNN độc lập với hệ thống cơ quan lập pháp và hệ thống trong việc tuân thủ luật pháp và các quy định của NN. cơ quan hành pháp. Đây là mô hình mà KTNN sẽ phát huy đầy đủ, mạnh mẽ tính độc lập trong quá trình thực hiện công việc chuyên môn. Mô hình này được các Tổ chức KTNN hoạt động theo quy định của pháp luật và dưới sự điều hành nước như Đức, Pháp, VN áp dụng. của NN nói chung. Tuy nhiên, sự quản lý, chỉ đạo và điều hành hoạt động đối - Mô hình tổ chức bộ máy KTNN trực thuộc một hệ thống hành pháp hoặc lập pháp. với tổ chức KTNN ở từng quốc gia tùy thuộc vào luật pháp cụ thể của từng VD tại Trung Quốc, Nhật Bản KTNN trực thuộc CP; Tại Anh, Thụy Điển, Nga, nước. Mỹ…KTNN trực thuộc Quốc hội (Nghị viện)
- 10/12/2022 2.2.2. Tổ chức kiểm toán Nhà nước 2.2.2. Tổ chức kiểm toán Nhà nước c/ Kiểm toán viên và tổ chức nghề nghiệp c/ Kiểm toán viên và tổ chức nghề nghiệp + Tổ chức nghề nghiệp + Kiểm toán viên Nhà nước - Ở phạm vi quốc gia: Hầu hết mỗi quốc gia đều thành lập tổ chức KTNN. KTV hoạt động trong tổ chức KTNN được gọi là KTVNN. KTVNN là - Trên phạm vi quốc tế: Các cơ quan KTNN ở nhiều quốc gia đã thống nhất thành lập Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao INTOSAI vào năm 1953 tại Cuba. Chức năng công chức NN, phải đảm bảo những tiêu chuẩn về chuyên môn cũng chính của INTOSAI: như các tiêu chuẩn khác theo quy định của từng quốc gia. INTOSAI ban hành các chuẩn mực kiểm toán quốc tế của KTNN (ISSAI); Tùy theo Luật pháp của từng quốc gia, KTVNN có thể được tuyển Đưa ra hướng dẫn các chính sách, quy định cho các KTVNN dụng hoặc bổ nhiệm. - Ở các khu vực cũng thành lập các Tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao của khu vực như: Tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao Châu Á (ASOSAI) KTVNN được xếp các ngạch như KTV; KTV chính; KTV cao cấp. Tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao Châu Phi (AFROSAI) Tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao Châu Âu (EUROSAI) Tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao Thái Bình Dương (PASAI) 2.2.2. Tổ chức kiểm toán nội bộ 2.2.2. Tổ chức kiểm toán nội bộ a. Vai trò của tổ chức KTNB: KTNB là một bộ phận độc lập trong đơn vị, có chức năng kiểm tra, đánh giá và đề xuất những cải b. Hoạt động của tổ chức kiểm toán nội bộ tiến đối với các hoạt động của đơn vị nhằm phục vụ cho mục tiêu của nhà quản lý. Tổ chức KTNB được thiết lập dưới hình thức là một bộ phận chuyên KTNB là một chức năng đánh giá độc lập bên trong tổ chức, để kiểm tra và đánh giá các hoạt động môn (phòng/ban KTNB) độc lập với các phòng/ban khác trong đơn vị của tổ chức, như là một hoạt động phục vụ tổ chức. và trực thuộc bộ máy lãnh đạo cao cấp của đơn vị. Tổ chức KTNB là Tổ chức KTNB có vai trò là là một công cụ quản lý của các nhà quản lý đơn vị, phục vụ đắc lực cho quản lý hoạt động của chính đơn vị. một bộ phận của đơn vị do đó không có tư cách pháp nhân và phạm vi Phạm vi nội dung kiểm tra, đánh giá (chức năng cụ thể) của KTNB chủ yếu gồm: hoạt động cũng chỉ giới hạn trong đơn vị đó. - Rà soát lại hoạt động của hệ thống KSNB; Giám sát hoạt động của các hệ thống này; Tổ chức KTNB chỉ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của bộ máy lãnh đạo cao - Kiểm tra lại các thông tin trong các lĩnh vực của đơn vị bao gồm cả thông tin tài chính và phi tài cấp trong đơn vị và độc lập với các bộ phận khác của đơn vị. chính Về hoạt động: Trước đây KTNB coi trọng kiểm toán các thông tin tài - Kiểm tra, đánh giá về tính hiệu lực, tính kinh tế và tính hiệu quả của các hoạt động của đơn vị chính nhưng hiện nay lĩnh vực chủ yếu được KTNB coi trọng là KTHĐ.
- 10/12/2022 2.2.2. Tổ chức kiểm toán nội bộ 2.2.2. Tổ chức kiểm toán nội bộ b. Hoạt động của tổ chức kiểm toán nội bộ Tại VN, KTNB hình thành và phát triển tương đối muộn so với KTĐL và KTNN. c. KTV và tổ chức nghề nghiệp: Văn bản pháp lý liên quan đến KTNB đầu tiền là Nghị định 59/CP ngày 3/10/1996 của CP ban + Kiểm toán viên nội bộ hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với DNNN quy định: “DN tự tổ chức KTNB báo cáo tài chính của mình hoặc thuê KTĐL nếu thấy cần thiết”. Là các KTV hoạt động trong tổ chức KTNB. Để thực hiện NĐ 59/CP thì BTC ban hành Quyết định số 832/TC-QĐ-CĐKT ngày 28/10/1997 về KTVNB cũng phải đảm bảo các yêu cầu chung của KTV là trình độ Quy chế KTNB trong DNNN. chuyên môn và năng lực hoạt động và tuân thủ các nguyên tắc đạo Hiện nay, TCKTNB thực hiện theo các văn bản của NN và các ngành liên quan đến KTNB. Một số VB có liên quan đến KTNB như: Luật Kế toán (Điều 39, Luật số 88/2015/QH13); Luật KTĐL đức nghề nghiệp. (Điều 57, Luật số 67/2011/QH13 quy định trách nhiệm của đơn vị có lợi ích công chúng); Luật Ngân hàng và các TCTD; Luật KD bảo hiểm; Nghị định của CP về KTNB; Văn bản của BTC về KTNB cho các coongty quản lý quỹ, công ty chứng khoán… Trên cơ sở các văn bản pháp lý của NN, tại nhiều DN đã thành lập tổ chức KTNB. Các tổ chức này đã đi vào hoạt động và đã có những đóng góp tích cực nhất định cho quản lý điều hành hoạt động tại đơn vị cũng như đóng góp trong việc tăng cường kiểm soát, KTNB ngành. 2.2.2. Tổ chức kiểm toán nội bộ 2.3. Các cách phân loại khác c. KTV và tổ chức nghề nghiệp: Ngoài hai tiêu thức phân loại chủ yếu nêu trên, còn nhiều cách phân loại kiểm toán như sau: + Tổ chức nghề nghiệp - Căn cứ vào tính chất của khách thể kiểm toán chia thành kiểm toán doanh nghiệp, kiểm toán dự Tổ chức nghề nghiệp về KTNB là tổ chức của những người làm nghề KTNB. Hiệp hội nghề án, kiểm toán NSNN (kiểm toán các đơn vị HCSN – kiểm toán đơn vị công) nghiệp của KTVNB cũng được thành lập trên phạm vi quốc gia và quốc tế. - Căn cứ vào mối quan hệ giữa thời gian kiểm toán và thời gian xảy ra hoạt động được kiểm toán Ở phạm vi quốc gia: Hiệp hội nghề nghiệp về KTNB thường đảm nhận chức năng phổ biến, trao chia thành tiền kiểm, kiểm toán hiện hành và hậu kiểm. đổi kinh nghiệm và bồi dưỡng nghiệp vụ KTNB. - Căn cứ vào chu kỳ kiểm toán chia ra kiểm toán định kỳ hàng năm và kiểm toán đột xuất. Ở phạm vi quốc tế: Trên thế giới đã có hiệp hội nghề nghiệp của các KTVNB đó là IIA thành lập - Căn cứ vào tính chất, đối tượng và mục tiêu, kiểm toán chia thành kiểm toán tài chính, kiểm toán năm 1941 tại Hoa Kỳ, là tổ chức nghề nghiệp của những người hành nghề KTNB, quản trị rủi ro, nghiệp vụ và kiểm toán liên kết. KSNB. Hiệp hội IIA có chức năng soạn thảo, ban hành Chuẩn mực kiểm toán cho KTNB; là cầu - Căn cứ vào phạm vi kiểm toán có kiểm toán toàn diện và kiểm toán trọng điểm; nối giữa các KTVNB giữa các quốc gia và thực hiện tuyên truyền phổ biến những kinh nghiệm hoạt động nghiệp vụ. IIA có tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ KTNB (CIA – Certified Internal - Căn cứ vào mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán có thể chia ra nội kiểm và ngoại Auditor) cho những người đạt yêu cầu, giúp phát triển kỹ năng nghiệp vụ chuyên nghiệp cho kiểm. người làm kiểm toán – KSNB và quản trị công ty. Đây là chứng chỉ được công nhận toàn cầu. - Căn cứ vào tính pháp lý của cuộc kiểm toán có thể chia thành kiểm toán bắt buộc và kiểm toán tự nguyện.
- 10/12/2022 Chương 3: Những khái niệm cơ bản sử dụng trong kiểm toán 3.1.1. Cơ sở dẫn liệu 3.1. Cơ sở dẫn liệu và bằng chứng kiểm toán 3.1.1.1. Các sự kiện kinh tế 3.2. Gian lận và sai sót 3.1.1.2. Giao dịch và hệ thống 3.3. Trọng yếu và rủi ro kiểm toán 3.1.1.3. Mối tiếp giáp 3.4. Hệ thống kiểm soát nội bộ 3.1.1.4. Cơ sở số liệu 3.5. Doanh nghiệp hoạt động liên tục 3.1.1.5. Cơ sở dẫn liệu trong kiểm toán 3.1.1.6. Giải trình của các nhà quản lý 3.1.1.1. Các sự kiện kinh tế 3.1.1.2. Giao dịch và hệ thống Các đơn vị kế toán luôn có các sự kiện phát sinh trong đơn vị. Các sự kiện phát sinh Một giao dịch là một sự kiện kinh tế phát sinh đã được công nhận và liên quan đến kinh tế trong đơn vị gọi là sự kiện kinh tế, hay sự kiện kinh tế là một sự được chấp nhận xử lý hoặc sẽ được chấp nhận xử lý bởi một hay kiện phát sinh trong hoạt động kinh tế của đơn vị. nhiều hệ thống thông tin (hay hệ thống kế toán) của đơn vị. Sự kiện kinh tế được chia làm 2 loại: Sự kiện kinh tế phát sinh trong nội bộ đơn vị và sự kiện kinh tế phát sinh giữa đơn vị với bên ngoài. Một hệ thống xử lý thông tin (hay hệ thống kế toán) là một hệ thống Không phải tất cả các giao dịch hay các sự kiện kinh tế phát sinh đều được thu nhận và để xử lý một loạt các giao dịch, các sự kiện kinh tế phát sinh từ khi phản ánh vào BCTC. Chỉ khi nào một sự kiện kinh tế phát sinh trở thành nghiệp vụ phát sinh đến việc tổng hợp, phân loại, tính toán, đánh giá, ghi sổ lập kinh tế (tức là phải thực tế phát sinh và phải được cho phép hay phê chuẩn) mới được báo cáo và có kết quả, thông tin để báo cáo. thu nhận, tổng hợp, phân loại, tính toán, đánh giá, ghi sổ kế toán và sau đó mới phản ánh vào BCTC (lập BCTC). Do vậy, BCTC không phải là bức tranh phản ánh chính xác mọi hoạt động thực tiễn của đơn vị mà chỉ phản ánh được sự kiện kinh tế đã được lượng hóa theo những nguyên tắc nhất định (những nghiệp vụ kinh tế).
- 10/12/2022 3.1.1.3. Mối tiếp giáp 3.1.1.4. Cơ sở số liệu Cơ sở số liệu là một tập hợp thông tin (tập hợp các số liệu) có được từ việc xử lý Các hệ thống luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong cùng một các giao dịch và nghiệp vụ kinh tế. quá trình kế toán. Các điểm tiếp xúc giữa các hệ thống với nhau gọi Cơ sở số liệu có hai loại: Cơ sở số liệu thống kê và cơ sở số liệu động thái. là mối tiếp giáp. Cơ sở số liệu thống kê còn gọi là hồ sơ tham khảo, là tập hợp hệ thống thông Mối tiếp giáp là giao điểm mà một giao dịch hay nghiệp vụ kinh tế tin có được từ việc xử lý giao dịch với những thông tin có tính chất thông xuất khỏi hệ thống này và nhập vào hệ thống khác. báo như tên, địa chỉ người mua, người bán, đơn giá mua bán, ngày tháng, địa chỉ giao nhận hàng… Ví dụ nghiệp vụ xuất vật tư vào sản xuất nghĩa là nghiệp vụ kinh tế xuất khỏi hệ thống kế toán vật tư để nhập vào hệ thống kế toán chi Cơ sở số liệu động thái hay còn gọi là hồ sơ số dư là tập hợp những thông tin có được từ việc xử lý các giao dịch, các nghiệp vụ kinh tế với những số liệu phí sản xuất sản phẩm. được cập nhật, lũy kế, cộng dồn, ghi chép, tính toán, đánh giá, ghi sổ kế toán theo một cách hệ thống hóa và theo nội dung kinh tế, phục vụ cho việc lập BCTC. 3.1.1.5. Cơ sở dẫn liệu trong kiểm toán a. Cơ sở dẫn liệu và các yếu tố dẫn liệu a. Cơ sở dẫn liệu và các yếu tố dẫn liệu Cơ sở dẫn liệu của BCTC là những căn cứ và những giải trình của nhà b. Tác dụng của cơ sở dẫn liệu đối với quá trình kiểm toán quản lý đơn vị về các khoản mục và thông tin trình bày trong BCTC. Căn cứ lập và trình bày của nhà quản lý đơn vị, doanh nghiệp hay giám đốc (người đứng đầu) đơn vị chịu trách nhiệm lập trên cơ sở các chuẩn mực và chế độ kế toán quy định đối với từng bộ phận, chỉ tiêu, khoản mục trong BCTC.
- 10/12/2022 a. Cơ sở dẫn liệu và các yếu tố dẫn liệu b. Tác dụng của cơ sở dẫn liệu Trong giai đoạn lập kế hoạch: Mỗi bộ phận, mỗi chỉ tiêu và khoản mục cấu thành BCTC khác nhau thì CSDL cụ thể - Giúp KTV xác định được khả năng xảy ra rủi ro và sai phạm có thể xảy ra trong BCTC của đơn vị. khác nhau. Tuy nhiên, một CSDL phải đảm bảo và bao gồm những căn cứ và sự giải - Giúp KTV xác định được những mắt xích và thủ tục KS cơ bản do đơn vị xây dựng, thực hiện và duy trì trình trên các khía cạnh (các yếu tố dẫn liệu) chủ yếu sau: nhằm KS các hoạt động trong đơn vị cũng như ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các sai sót trên BCTC. - Từ những hiểu biết này sẽ giúp KTV xác định, lựa chọn các thủ tục và trình tự kiểm toán phù hợp nhằm thu 1. Tính có thật thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán cần thiết cho việc đánh giá hệ thống KSNB cũng như các số liệu trên Đối với tài sản và nguồn vốn phải đảm bảo: Tính hiện hữu & Quyền và nghĩa vụ BCTC của đơn vị. Đối với nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Sự phát sinh & Sự phê chuẩn Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: Giúp KTV xác định được mục tiêu và các căn cứ của các bộ phận, khoản mục trên BCTC cùng với các thử nghiệm được sử dụng để thu thập 2. Tính toán và đánh giá bằng chứng tin cậy, thuyết phục cho các mục tiêu kiểm toán cụ thể, trên cơ sở đó KTV có 3. Sự phân loại và hạch toán: Đầy đủ, đúng đắn, đúng kỳ và kịp thời. thể đưa ra các kết luận đúng đắn và phù hợp cho cuộc kiểm toán. 4. Tổng hợp (cộng dồn) và trình bày (công bố). Giai đoạn kết thúc kiểm toán: CSDL là căn cứ để KTV xác định và đánh giá tính đầy đủ và Việc BCTC thỏa mãn các CSDL theo quy định của chuẩn mực lập BCTC cũng phải thỏa thích hợp của các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được với các mục tiêu kiểm toán đã được thiết lập, từ đó đánh giá được mức độ thỏa mãn trong kiểm toán và có quyết định mãn CSDL của hệ thống KSNB trong DN đó là: Sự hiện hữu, Tính hiệu lực và Tính liên kiểm toán tiếp theo hoặc đưa ra một báo cáo kiểm toán phù hợp. tục. 3.1.1.6. Giải trình của nhà quản lý 3.1.1.6. Giải trình của nhà quản lý Trong quá trình kiểm toán, KTV có thể yêu cầu nhà quản lý đơn vị cung cấp các giải Để có được những bằng chứng kiểm toán và thông tin đầy đủ giúp KTV đưa ra một báo cáo trình bằng văn bản về các vấn đề mà KTV xét thấy có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC và kiểm toán, ngoài những căn cứ KTV thu thập được trên cơ sở những thông tin tài liệu của khả năng hoạt động liên tục của đơn vị. Điều này cũng giúp hạn chế được những hiểu lầm đơn vị được kiểm toán, KTV cần phải có những giải trình của nhà quản lý của đơn vị được giữa KTV và nhà quản lý, định hướng kiểm toán đúng đắn, giảm thời gian kiểm toán và kiểm toán để minh chứng, giải trình cho những căn cứ và bằng chứng mà KTV thu thập giảm rủi ro kiểm toán trong phạm vi chấp nhận được. được tại đơn vị được kiểm toán đảm bảo sức thuyết phục và độ tin cậy để KTV lập ra Các giải trình có thể về từng vấn đề riêng lẻ hoặc tổng hợp mà có ảnh hưởng trọng yếu BCKT. đến BCTC. Khi nhận được các bản giải trình có liên quan đến những vấn đề trọng yếu của Thông thường giải trình của nhà quản lý đơn vị được kiểm toán được thực hiện thông qua BCTC, KTV cần làm rõ các vấn đề sau: việc cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến các nghiệp vụ, số dư tài khoản và thông tin - Thu thập bằng chứng để xác nhận những giải trình; thuyết minh. Ngoài ra, các giải trình của nhà quản lý đơn vị được kiểm toán cũng là những - Đánh giá tính hợp lý và nhất quán giữa bản giải trình với các bằng chứng khác mà căn cứ để minh chứng cho những dự kiến và giải pháp của đơn vị về việc tháo gỡ khó khăn, KTV thu thập được. vướng mắc về tài chính của đơn vị, đảm bảo sự hoạt động liên tục của đơn vị trong tương - Xác định mức độ hiểu biết của người giải trình về vấn đề giải trình; lai; các biên bản họp HĐQT, các tài liệu khác có liên quan đến tình hình hoạt động, đến tài - Xem xét các vấn đề được giải trình với các vấn đề khác chưa được giải trình và thực sản và tài chính của đơn vị trong điều kiện hiện tại và tương lai của đơn vị… tiễn hoạt động của đơn vị.
- 10/12/2022 3.1.1.6. Giải trình của nhà quản lý 3.1.1.7. Mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu kiểm toán đặc thù Lưu ý: Mục tiêu kiểm toán chung hay mục tiêu kiểm toán tổng quát BCTC là nhằm đưa ra ý - Giải trình của nhà quản lý không thay thế cho các bằng chứng khác mà kiến về tính trung thực hợp lý của BCTC trên các khía cạnh trọng yếu. KTV cần thu thập hoặc đã thu thập được; Mục tiêu kiểm toán tổng quát gồm: Tính có thật (Hiện hữu & Quyền và nghĩa vụ đối với Tài sản, NPT; Sự phát sinh & Sự phê chuẩn đối với nghiệp vụ), Tính toán và đánh - Trường hợp giải trình của nhà quản lý đơn vị có mâu thuẫn với các bằng giá; Phân loại và hạch toán và Tổng hợp và trình bày. chứng kiểm toán khác thì KTV cần phải tiến hành xác minh lại mức độ tin Mục tiêu kiểm toán từng bộ phận, chỉ tiêu, khoản mục của BCTC là nhằm thu thập đầy cậy của các bằng chứng đã thu thập được cũng như các giải trình của nhà đủ chứng cứ xác đáng về mọi khía cạnh làm cơ sở xác nhận cho từng bộ phận được quản lý; kiểm toán. - Trường hợp nhà quản lý đơn vị từ chối cung cấp giải trình nào đó theo yêu Mục tiêu kiểm toán đặc thù được phân biệt cho mục tiêu kiểm toán số dư tài khoản và cầu của KTV sẽ làm phạm vi kiểm toán bị giới hạn. Trường hợp này KTV mục tiêu kiểm toán cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được xác định cho từng cuộc cần đánh giá lại độ tin cậy của tất cả các bản giải trình khác của nhà quản kiểm toán cụ thể. lý, ảnh hưởng của vấn đề này đến cuộc kiểm toán và ý kiến kiểm toán. 3.1.1.7. Mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu kiểm 3.1.2. Bằng chứng kiểm toán toán đặc thù Liên hệ với chuẩn mực kiểm toán Việt Nam: 3.1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa của bằng chứng kiểm toán Cơ sở dẫn liệu là các khẳng định của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán một 3.1.2.2. Phân loại bằng chứng kiểm toán cách trực tiếp hoặc dưới hình thức khác về các khoản mục và thông tin trình 3.1.2.3. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán bày trong báo cáo tài chính và được kiểm toán viên sử dụng để xem xét các loại 3.1.2.4. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán sai sót có thể xảy ra. Cơ sở dẫn liệu đối với nhóm giao dịch và sự kiện trong kỳ gồm: Tính hiện hữu; Tính đầy đủ; Tính chính xác; Đúng kỳ; Phân loại. Cơ sở dẫn liệu đối với số dư tài khoản vào cuối kỳ: Tính hiện hữu; Quyền và nghĩa vụ; Tính đầy đủ; Đánh giá và phân bổ. Cơ sở dẫn liệu đối với các trình bày và thuyết minh: Tính hiện hữu, quyền và nghĩa vụ; Tính đầy đủ; Phân loại và tính dễ hiểu; Tính chính xác và đánh giá.
- 10/12/2022 3.1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa của bằng chứng 3.1.2.2. Phân loại bằng chứng kiểm toán kiểm toán Bằng chứng kiểm toán là toàn bộ tài liệu, thông tin do kiểm toán viên a. Phân loại bằng chứng KT theo nguồn gốc: thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các tài liệu, Do KTV tự khai thác và phát hiện thông tin này, để hình thành ý kiến nhận xét về đối tượng được kiểm Do Khách hàng tạo lập và cung cấp toán. Do Bên thứ 3 cung cấp Bằng chứng kiểm toán bao gồm những tài liệu, thông tin chứa đựng trong các tài liệu, sổ kế toán, kể cả báo cáo tài chính và những tài liệu, 2. Phân loại bằng chứng KT theo hình thức thông tin khác (VSA 500 - Bằng chứng kiểm toán). 3. Các cách phân loại khác Bằng chứng kiểm toán sẽ giúp cho KTV rút ra những kết luận hợp lý, làm căn cứ vững chắc để đưa ra các ý kiến nhận xét về BCTC của đơn vị được kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán là cơ sở để chứng minh cho các nhận định của KTV về BCTC. 3.1.2.3. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán 3.1.2.3. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán Sự đầy đủ: Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán Đầy đủ là yêu cầu về số lượng của bằng chứng kiểm toán cần thiết để làm cơ sở cho các ý kiến nhận Sự đầy đủ: yêu cầu về số lượng bằng chứng kiểm toán xét của KTV về BCTC. Kích thước mẫu và thời gian kiểm toán cần thiết là một biểu hiện cụ thể của tính đầy đủ đối với Sự thích hợp: yêu cầu về chất lượng của bằng chứng kiểm toán các bằng chứng kiểm toán. thể hiện qua sự phù hợp và đáng tin cậy của bằng chứng kiểm toán Việc xác định kích thước mẫu kiểm toán và thời gian kiểm toán cần thiết là một xét đoán nghề nghiệp của KTV, tuy nhiên nó chịu ảnh hưởng của một số nhân tố chủ yếu sau: Mức độ RRTT và RRKS: Nếu mức RRTT và RRKS cao sẽ yêu cầu số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập là lớn tức là kích thước mẫu của các thử nghiệm sẽ lớn và ngược lại. Tính trọng yếu: Bộ phận, khoản mục nào trên BCTC được xác định mức trọng yếu càng thấp thì trong quá trình kiểm toán, KTV cần phải thu thập một số lượng các bằng chứng kiểm toán càng nhiều và ngược lại. Độ tin cậy của KTV vào HTKSNB của đơn vị: Nếu độ tin cậy ở mức độ cao thì số lượng các bằng chứng kiểm toán cần thu thập sẽ ít đi và ngược lại.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Kiểm toán căn bản: Giới thiệu môn học - Vũ Hữu Đức, Phạm Minh Vương
9 p | 204 | 42
-
Tập bài giảng Kiểm toán căn bản
211 p | 65 | 18
-
Bài giảng Kiểm toán căn bản: Bài 1 - TS. Phạm Thanh Thủy
38 p | 71 | 14
-
Bài giảng Kiểm toán căn bản: Bài 3 - TS. Phạm Thanh Thủy
33 p | 56 | 12
-
Bài giảng Kiểm toán căn bản - Bài 1: Bản chất, chức năng và ý nghĩa của kiểm toán
20 p | 84 | 10
-
Bài giảng Kiểm toán căn bản: Bài 4 - TS. Phạm Thanh Thủy
27 p | 53 | 9
-
Bài giảng Kiểm toán căn bản - Bài 4: Đối tượng và phương pháp kiểm toán
27 p | 57 | 7
-
Bài giảng Kiểm toán căn bản - Trường ĐH Thương Mại (Năm 2020)
25 p | 51 | 7
-
Bài giảng Kiểm toán căn bản - Bài 5: Tổ chức kiểm toán
22 p | 65 | 6
-
Bài giảng Kiểm toán căn bản: Chương 2 - Đại học Ngân Hàng TP. HCM
43 p | 53 | 5
-
Bài giảng Kiểm toán căn bản: Bài 2 - TS. Bùi Thị Minh Hải
25 p | 52 | 5
-
Bài giảng Kiểm toán căn bản: Bài 4 - TS. Đinh Thế Hùng (Phần 2)
37 p | 50 | 5
-
Bài giảng Kiểm toán căn bản: Bài 3 - ThS. Tạ Thu Trang
45 p | 81 | 4
-
Bài giảng Kiểm toán căn bản: Bài 5 - TS. Nguyễn Thị Mỹ
35 p | 55 | 4
-
Bài giảng Kiểm toán căn bản - Bài 2: Phân loại kiểm toán
17 p | 86 | 4
-
Bài giảng Kiểm toán căn bản - Bài 3: Các khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán
21 p | 85 | 3
-
Bài giảng Kiểm toán căn bản: Bài 4 - TS. Đinh Thế Hùng (Phần 1)
42 p | 48 | 2
-
Bài giảng Kiểm toán căn bản: Bài 1 - TS. Đoàn Thanh Nga
38 p | 43 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn