H C VI N HÀNH CHÍNH

Môn h c:ọ ị

ử ướ

L ch s  hành chính  t Nam c Vi Nhà n

ế

ThS. Nguy n Xuân Ti n Tel: 0913 968 965 Email: xtiennapa@yahoo.com

Chương 2

Hành chính Nhà nước trong thời kỳ chống xâm lược và đồng hoá của phong kiến phương Bắc (từ năm 208 trước công nguyên đến thế kỷ thứ X)

I. Triệu Đà xâm lược nước ta và tổ chức

hành chính Nhà nước Nam Việt

II. Nhà Hán bành trướng về phương Nam và tổ chức hành chính ở nước ta trước khởi nghĩa Hai Bà Trưng

III. Hai Bà Trưng khởi nghĩa và tái lập bộ máy hành chính của Nhà nước tự chủ IV. Tổ chức hành chính ở nước ta từ năm

43 đến thế kỷ thứ X

V. Chính sách cai trị của phương Bắc áp

dụng ở nước ta

I. Triệu Đà xâm lược nước ta và tổ chức hành chính Nhà nước Nam Việt

• Năm 207 tr.CN, Triệu Đà là tướng nhà

Tần làm Quận úy quận Hải Nam chiếm được Âu Lạc, đã sát nhập Âu Lạc vào quận Nam Hải, thôn tính luôn hai quận Quế Lâm và quận Tượng của Nhà Tần lập nên nước Nam Việt.

• Triệu Đà xưng Vua, lấy hiệu là Triệu Vũ Vương, đóng đô ở Phiên Ngung.

Triệu Đà và Nam Việt

Nhà nước Nam Việt – thời gian tồn tại

Từ năm 207

Đến năm 110

Công nguyên

Phiên Ngung

Kinh đô

(Quảng Đông)

Nhà nước Nam Việt Thời đại Triệu Vũ Vương (Triệu Đà)

Cách thức tổ chức và vận hành của bộ máy cai trị

• Thiết lập bộ máy cai trị trong cả nước theo mô hình Tần – Hán. Là kiểu nhà nước nô lệ điển hình đang trong quá trình phong kiến hóa.

Cách thức tổ chức và vận hành của bộ máy cai trị

• Đặc trưng của chế độ phong kiến

hóa là: – Lãnh chúa phong kiến được tham gia

vào bộ máy hành chính;

– Các chủ nô, các thế lực quân sự cũng được chuyển hóa thành các lãnh chúa phong kiến và được tham gia vào bộ máy hành chính để cai quản xã hội.

Cách phân chia và sắp xếp các đơn vị hành chính ở Trung ương và địa phương. -Tổ chức bộ máy hành chính

ổ ứ

T  ch c hành chính th i nhà

Tri uệ

Nhà Triệu (VUA)

Quận (Thái thú) Quận (Quan sứ ở Giao Chỉ, Cửu Chân)

Bộ Lạc (lạc tướng)

Bộ Lạc (lạc tướng)

Bộ Lạc (lạc tướng)

Kẻ làng Việt cổ (già làng, Già bản)

Kẻ làng Việt cổ (già làng, Già bản)

Kẻ làng Việt cổ (già làng, Già bản)

• Ở Trung ương: Triệu Đà nắm quyền

tối cao về mọi lĩnh vực, năm 206 tr.CN xưng Vương, năm 103 tr.CN xưng Đế là danh xưng cao nhất đại diện cho thể chế phong kiến Trung ương tập quyền. Nhà Triệu duy trì chế độ thế tập cha truyền con nối ngôi vua được 5 đời.

• Nhà triệu luôn chăm lo xây dựng bộ

máy hành chính- quân sự để cai trị đất nước và tiến hành các cuộc chiến tranh chinh phạt.

• Vua là ngôi vị nắm quyền cao nhất, Vua còn lập các ngôi vị Thái Hậu, Hoàng Hậu, chức vụ Thừa Tướng, Tể Tướng chăm lo cho tất cả việc triều chính từ đối nội, đối ngoại cho đến việc binh bị chiến tranh.

Về hành chính các cấp ở địa phương

• Chia Nam Việt thành 7 quận gồm: Nam Hải, Hợp Phố, Thương Ngô, Uất Lâm, Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật nam. Phần lãnh thổ nước ta chia làm 3 quận: Giao Chỉ (phần Bắc bộ ngày nay), Cửu Chân (vùng từ Thanh Hóa đến hết Hà Tỉnh), Nhật Nam (Quảng Bình – Quảng Trị).

Bản đồ Lĩnh Nam (Thế kỷ 1 Tây Lịch)

• Đứng đầu quận là Thái Thú, riêng Giao

Chỉ và Cửu Chân (lãnh thổ nước ta) thì đặt chức Quan Sứ (là sứ giả của nhà Triệu trực tiếp cai trị). Quan Sứ được bổ nhiệm từ Phiên Ngung, thực hiện nhiệm vụ thu thuế và các khoản cống nộp của dân để tổ chức vận chuyển về triều đình.

• Phần đất của quận Nhật Nam (từ Đèo

Ngang trở vào) nằm ngoài sự cai trị của nhà Triệu.

• Dưới cấp hành chính quận vẫn duy trì cấp hành chính Bộ Lạc như thời Hùng Vương – An Dương Vương.

• Chế độ Lạc tướng, Lạc hầu vẫn theo thế tập cha truyền con nối.

ướ ấ T  ch c hành chính qu nậ

D i c p hành chính  ươ ờ ổ ứ ẫ v n duy trì

th i  Hùng V ng ­ An D ng  ươ

V ngươ QU NẬ (Thái thú)-(Quan sứ ở Giao Chỉ, Cửu Chân)

Bộ L cạ Bộ L cạ

ạ ầ (L c h u,  ạ ướ ng) L c t

Bồ Chính

Bồ Chính

Bồ Chính

ồ (B  đinh, B   chính)

Kẻ Kẻ Kẻ

(Già làng, già  ơ lão) b n, bả

ổ ứ

T  ch c hành chính th i nhà

Tri uệ

Nhà Triệu (VUA)

Quận (Thái thú) Quận (Quan sứ ở Giao Chỉ, Cửu Chân)

Bộ Lạc (lạc tướng)

Bộ Lạc (lạc tướng)

Bộ Lạc (lạc tướng)

Kẻ làng Việt cổ (già làng, Già bản)

Kẻ làng Việt cổ (già làng, Già bản)

Kẻ làng Việt cổ (già làng, Già bản)

Các đơn vị hành chính cấp cơ sở

• Các đơn vị hành chính cấp cơ sở

“Kẻ” – làng Việt cổ hầu như còn giữ nguyên truyền thống kinh tế - văn hóa – phong tục vẫn được bảo lưu. Đứng đầu “kẻ” – làng Việt cổ vẫn là “Già Làng”, “Già Bản” theo kiểu lệ làng.

Về quân sự

• Nhà triệu đặt bên cạnh các Quan Sứ là các đồn trú với đội ngũ quân sỹ do quan võ chỉ huy để giúp Quan Sứ kiểm soát các Lạc hầu, Lạc tướng và các khu vực trong quận.

QU NẬ (Thái thú)-(Quan sứ) Đội ngũ quân sỹ do quan võ chỉ huy để giúp Quan Sứ kiểm soát các Lạc hầu, Lạc tướng và các khu vực trong quận

Bộ L cạ Bộ L cạ

ạ ầ (L c h u,  ạ ướ ng) L c t

Bồ Chính

Bồ Chính

Bồ Chính

ồ (B  đinh, B   chính)

Kẻ Kẻ Kẻ

(Già làng, già  ơ lão) b n, bả

Triệu Đà và Nam Việt

Bản đồ Lĩnh Nam (Thế kỷ 1 Tây Lịch)

Địa bàn sinh sống của các bộ tộc Lạc Việt và Âu Việt [3,19]

Vị trí nước Âu Lạc thời đại Hùng Vương [3,22]

II. Nhà Hán bành trướng về phương Nam và tổ chức hành chính ở nước ta trước khởi nghĩa Hai Bà Trưng

• Nhà Tây Hán thu phục toàn bộ đất đai Nam Việt trong khoảng 2 năm (111-110 tr.CN). • Nhà Tây Hán thiết lập chế độ hành chính

quận, huyện theo mô hình nhà hán.

• Nhà Hán chia Nam Việt thành 9 quận: Chu Nhai, Đạm Nhỉ, Nam Hải, Hợp Phố, Uất Lâm, Thương Ngõ, và 3 quận thuộc vùng đất Văn Lang – Âu Lạc xưa là Giao Chỉ , Cửu Chân , Nhật Nam.

Bản đồ Lĩnh Nam (Thế kỷ 1 Tây Lịch)

Hành chính ở nước ta trước khởi nghĩa Hai Bà Trưng

Từ năm 110

Từ năm 40

Công nguyên Đến Năm 43

Khởi nghĩa HAI BÀ TRƯNG (đóng Đô Mê Linh)

Thời đại nhà HÁN (Hán Vũ Đế)

Tổ chức lại bộ máy

• Năm 106 tr. CN Nhà Hán phân chia cấp quận thành các đơn vị hành chính cấp huyện thay cho Bộ Lạc (Triệu Đà – Nam Việt)

• Ba quận Giao Chỉ , Cửu Chân , Nhật Nam

chia thành 22 huyện. – Giao Chỉ : 10 huyện – Cửu Chân : 7 huyện – Nhật Nam: 5 huyện

• Giao chỉ là quận lớn nhất trong các quận

nên đặt chức Thứ Sử đứng đầu

• Các quận khác đặt chức Thái Thú đứng đầu cùng với Thái Thú có chức quan Đô Úy là quan Võ nắm trong tay một số quân lính đồn trú cai quản quận.

Quận (Thứ Sử ở Giao Chỉ)

Quận (Thái Thú/Quận Thừa – Đô Uý (Võ)) Có các Tào giúp việc

Nhà Hán (VUA)

HUYỆN (lạc tướng)

HUYỆN (lạc tướng)

HUYỆN (lạc tướng)

HUYỆN (lạc tướng)

HUYỆN (lạc tướng)

HUYỆN (lạc tướng)

Kẻ - làng Việt cổ (già làng, Già bản)

Kẻ - làng Việt cổ (già làng, Già bản)

Kẻ - làng Việt cổ (già làng, Già bản)

Kẻ - làng Việt cổ (già làng, Già bản)

Kẻ - làng Việt cổ (già làng, Già bản)

Kẻ - làng Việt cổ (già làng, Già bản)

ổ ứ

T  ch c hành chính th i nhà

Tri uệ

Nhà Triệu (VUA)

Quận (Thái thú) Quận (Quan sứ ở Giao Chỉ, Cửu Chân)

Bộ Lạc (lạc tướng)

Bộ Lạc (lạc tướng)

Bộ Lạc (lạc tướng)

Kẻ làng Việt cổ (già làng, Già bản)

Kẻ làng Việt cổ (già làng, Già bản)

Kẻ làng Việt cổ (già làng, Già bản)

ổ ứ

T  ch c hành chính th i nhà

HÁN

Nhà Hán (VUA)

Quận (Thứ Sử ở Giao Chỉ) Quận (Thái Thú/Quận Thừa – Đô Uý (Võ)) Có các Tào giúp việc

HUYỆN (lạc tướng)

HUYỆN (lạc tướng)

HUYỆN (lạc tướng)

Kẻ làng Việt cổ (già làng, Già bản)

Kẻ làng Việt cổ (già làng, Già bản)

Kẻ làng Việt cổ (già làng, Già bản)

Bộ máy hành chính cấp quận

• Bên cạnh Thái Thú còn đặt chức Quận

Thừa để giúp việc và thay mặt quan Thái Thú khi đi vắng.

• Bộ máy giúp quan Thái Thú là các Tào

phụ trách các mãng công việc. Đứng đầu các tào là các quan duyên sử. Trong mỗi tào có nhiều nhân viên giúp việc trông coi những công việc hành chính khác nhau.

QUẬN Thứ sử (quận Giao Chỉ) Thái thú các quận khác

Quan Văn (Quận Thừa)

Quan Võ (Đô Uý)

Các TÀO giúp việc

Các quan

• Thứ sử (quận Giao Chỉ) • Thái thú các quận khác • Quận Thừa • Đô Uý Đều là người HÁN

Bộ máy hành chính cấp huyện

• Dưới cấp quận là hành chính cấp huyện • Đứng đầu là Huyện Lệnh, ăn lương của nhà nước được tính bằng thóc, tùy huyện lớn hay bé mà huyện lệnh được hưởng thóc nhiều hay ít.

• Các quận Giao Chỉ , Cửu Chân , Nhật Nam thì các chức Huyện Lệnh do các Lạc Hầu, Lạc Tướng nắm giữ, nhà Hán chưa thể khống chế được cấp huyện.

HUYỆN (Lạc hầu/lạc tướng) Huyện Lệnh

Quan Văn (Viên Thừa)

Quan Võ (Viên Uý)

Các TÀO giúp việc

Thời Nhà Triệu

Thời Nhà HÁN

BỘ LẠC (Lạc hầu/lạc tướng)

HUYỆN (Lạc hầu/lạc tướng) Huyện Lệnh

ổ ứ

T  ch c hành chính th i nhà

HÁN

Thời Nhà TRIỆU

Thời Nhà HÁN

Quận Quận

BỘ LẠC (lạc tướng)

HUYỆN (Huyện lệnh)

Kẻ làng Việt cổ (già làng, Già bản)

Kẻ làng Việt cổ (già làng, Già bản)

• Bên cạnh huyện lệnh có một quan

Văn gọi là Viên Thừa và hai quan Võ gọi là Viên Úy.

• Bộ máy cấp huyện cũng có các Tào giúp đảm trách các công việc khác nhau.

HUYỆN (Lạc hầu/lạc tướng) Huyện Lệnh

Quan Văn (Viên Thừa) Quan Võ (Viên Uý)

Các TÀO giúp việc

Cấp hành chính cơ sở

• “Kẻ” và làng Việt cổ • Vẫn cơ cấu tổ chức theo tục lệ thuần

Việt.

• Sức sống của làng Việt cổ các “Kẻ”

vẫn duy trì được bản sắc truyền thống mạnh mẽ của mình trước chính sách đồng hóa của nhà Hán.

Về chính sách

Các chính sách cai trị của Nhà nước

• Nhà hán dùng chính sách “Dĩ Di công Di” trong cai trị hành chính từ cấp huyện đến cấp cơ sở.

ổ ứ

T  ch c hành chính th i nhà  HÁN

ở ướ  n

c ta

Tri uề  đình  nhà Hán

Qu nậ Nh tậ  Nam Qu nậ Giao Chỉ Qu nậ ử C u Chân

HUYỆN (Huyện lệnh)

HUYỆN (Huyện lệnh)

Kẻ làng Việt cổ

Kẻ làng Việt cổ

III. Hai Bà Trưng khởi nghĩa và tái lập bộ máy hành chính của Nhà nước tự chủ

Hai bà trưng khởi nghĩa

• Cuộc khởi nghĩa hai bà trưng thắng lợi đã giải phóng 56 huyện thuộc 7 quận đất liền của nước Nam Việt ra khỏi ách đô hộ của nhà Hán.

Hành chính ở nước ta trước khởi nghĩa Hai Bà Trưng

Từ năm 110

Từ năm 40

Công nguyên Đến Năm 43

Khởi nghĩa HAI BÀ TRƯNG (đóng Đô Mê Linh)

Thời đại nhà HÁN (Hán Vũ Đế)

• Hai bà trưng đã tái lập một nền

hành chính của nhà nước tự chủ của Dân tộc ta sau mấy năm chịu cai trị của nhà HÁN. Làm vua đóng đô ở Mê Linh.

Cách thức tổ chức và vận hành của bộ máy cai trị (QLNN)

• Trưng Vương lên ngôi, thiết lập bộ máy cai trị của triều đình nhà nước tự chủ.

• Triều đình Trưng Vương là tượng trưng của nền độc lập dân tộc.

• Trưng Vương bắt tay ngay vào việc tổ chức xây dựng bộ máy quản lý , điều hành đất nước, ban hành các chính sách để ổn định và phát triển cuộc sống của nhân dân.

Tổ chức hành chính ở Trung ương và địa phương

• Triều đình Trưng Vương có các chức như: • Tả tướng • Hữu tướng • Tướng tiên phong • Đại tướng • … Bộ máy được tổ chức theo mô hình hành chính quân sự.

Sự phân vùng lãnh thổ, dân số. (phân giới, địa giới hành chính)

• Trên danh nghĩa thống nhất một cõi gồm ba quận Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam và cả các Huyện phía Nam của Quảng Đông – Quảng Tây (Trung Quốc).

• Tuy nhiên thời gian ngắn, buổi ban đầu

dựng nước, triều đình Trưng Vương chưa thể kiểm soát hoàn toàn được hết toàn bộ các địa dư lãnh thổ hành chính trên.

Các chính sách của Triều đình Trưng Vương

Ban chính sách không thu thuế hộ, thuế điền cho 2 quận Giao Chỉ và Cửu Chân hai năm.

Các chính sách của Triều đình Trưng Vương

Ban hành những chính sách để giải quyết ổn định cuộc sống cho nhân dân và phát Triển Kinh tế-xã hội.

• Đến năm 43, nhà nước tự chủ của triều đình Trưng Vương bị ngoại xâm đánh bại. Đất nước ta lại rơi vào vòng nô lệ, áp bức của nhà Đông Hán.

IV. Tổ chức hành chính ở nước ta từ năm 43 đến thế kỷ thứ X

Nhà nước ta thời gian tồn tại

CN

Từ năm 43 Đến thế kỷ X

Thời Hán

Hành chính nước ta dưới thời Đông Hán

• Bộ máy hành chính cấp huyện, bỏ chính sách “Dĩ Di Công Di” bổ nhiệm các quan lại người Hán xuống trực tiếp cai trị. • Các Lạc Hầu, Lạc Tướng thế tập giữ

chức Huyện lệnh thời Tây Hán bị bãi bỏ.

Hành chính nước ta dưới thời Đông Hán

Sự phân vùng lãnh thổ, (Cương vực, địa giới hành chính)

• Địa giới hành chính nước ta là thuộc 3 quận trong 9 quận của bộ Giao Chỉ.

• Quận Giao Chỉ: có 12 huyện • Quận Cửu Chân : có 5 huyện. • Quận Nhật Nam: có 5 huyện

Hành chính nước ta dưới thời Đông Hán

• Năm 103, nhà Hán đổi bộ Giao Chỉ thành Giao Châu mục đích nhằm sát nhập Giao Chỉ vào nội thuộc Trung Quốc bao gồm cả vùng 9 quận rộng lớn từ Trung bộ Việt Nam ngày nay sang đến vùng Nam Lưỡng quảng Trung Quốc ngày nay.

Thời Nhà HÁN (Tây Hán) Thời Nhà HÁN (Đông Hán)

GIAO CHỈ

Năm 103

GIAO CHÂU (bao gồm 9 quận)

• Nhà Hán đẩy mạnh chính sách di

dân, đưa người Hán sang sống xen kẽ với dân Việt, bắt người Việt theo luật pháp của người Hán và xử sự theo phong tục người Hán. Chúng mở lớp học chữ Hán, truyền bá tư tưởng “Thần phục Thiên Tử”, “Quy phục Thiên triều”.

Các chính sách Kinh tế dưới thời Đông Hán

Về chính sách kinh tế: Nhà Hán tiếp tục bóc lột bằng tô thuế và cống nộp sừng tê, ngà voi, trầm hương, ngọc trai, đồi mồi, san hô và các loại sản phẩm quý giá khác

Hành chính nước ta ở thời kỳ từ giữa thế kỷ III đến giữa thế kỷ VI

• Năm 246, thời thuộc Ngô, lãnh thổ Giao Châu gồm 9 quận trước đây bị thu hẹp lại còn phần đất thuộc 4 quận là quận Giao chỉ, quận Cửu Chân, quận Nhật Nam và quận Hợp Phố. Phần đất thuộc 5 quận còn lại của giao châu được gọi là Quảng Châu.

Hành chính nước ta ở thời kỳ từ giữa thế kỷ III đến giữa thế kỷ VI

CN

Từ thế kỷ III

Đến thế kỷ VI

Thời nhà Ngô Thời nhà Tống Thời nhà Tề Thời nhà Lương

• Năm 271, nhà Ngô cắt đất lập ra một quận mới là quận Cửu Đức (thuộc Đức Thọ - Hà Tĩnh ngày nay).

• Thời kỳ Nam-Bắc triều, năm 471 nhà Tống đặt thêm hai quận Nghĩa Xương và Tống Bình (thuộc khu vực Hà Nội ngày nay). Thời thuộc Tống, nhà Tống chia Giao Châu ra làm 8 quận: Giao Chỉ, Vũ Bình, Tân Xương, Cửu Chân, Cửu Đức, Nhật Nam, Nghĩa Xương, Tống Bình. Trụ sở của Giao Châu đặt tại Long Biên.

• Đầu năm 485, nhà Tề thay thế nhà

Tống. nhà Tề cất quân sang chiếm lại Giao Châu. Sang thế kỷ thứ VI, nhà Lương thay nhà Tề thống trị Giao Châu. Nhà Lương lại tiến hành cải cách hành chính, sắp xếp lại các đơn vị hành chính, chia nhỏ các Châu và nâng cấp một số đơn vị Quận lên thành cấp Châu.

Thời Nhà Lương

CHÂU

Nâng cấp một số QUẬN

ổ ứ

ƯƠ

T  ch c hành chính th i nhà  L

NG

ở ướ  n

c ta

Tri uề  đình  ngươ nhà L

CHÂU CHÂU CHÂU

HUYỆN (Huyện lệnh)

HUYỆN (Huyện lệnh)

Kẻ làng Việt cổ

Kẻ làng Việt cổ

• Năm 523, nhà Lương chia đất Giao

Châu (Bắc Bộ ngày nay) lập thành Ái Châu (Thanh Hóa ngày nay) và hai CHÂU mới là Lợi Châu và Minh Châu, đổi tên quận Cửu Đức (vùng Hà Tĩnh) nâng cấp lên thành Châu Đức.

• Năm 553, nhà Lương cắt một phần đất của quận Giao Châu ở vùng ven biển lập ra Châu Hoàng (Quảng Ninh ngày nay),

• Như vậy về hành chính thời kỳ này

nước ta gồm 6 châu: Giao Châu (Bắc Bộ ngày nay), Ái Châu (Thanh Hóa ngày nay), Hoàng Châu (ven biển Bắc Bộ ngày nay), Lợi Châu, Minh Châu (vùng Nghệ An ngày nay), Đức Châu (vùng Hà Tĩnh ngày nay).

Chính quyền tự chủ của nhà nước Vạn Xuân (nhà Tiền Lý 544-602)

CN

Từ năm 544 Đến năm 548

• Lý Nam Đế (544-548) • Niên hiệu là Thiên Đức • Quốc hiệu là Vạn Xuân • Đóng đô ở vùng cửa sông Tô Lịch (Hà Nội).

Chính quyền tự chủ của nhà nước Vạn Xuân (nhà Tiền Lý 544-602)

• Tháng 2 năm Gíap Tý (544) khởi nghĩa thăng lợi, Lý Bí chính thức lên ngôi, tự xưng là Hoàng đế, Lý Nam đế – Nam Việt đế, lấy niên hiệu là Thiên Đức, đặt quốc hiệu là Vạn Xuân với mong ước nền xã tắc truyền đến muôn đời. Đóng đô ở vùng cửa sông Tô Lịch (Hà Nội).

Chính quyền tự chủ của nhà nước Vạn Xuân (nhà Tiền Lý 544-602)

CN

Từ năm 544 Đến năm 602

1. Lý Nam Đế (544-548) 2. Triệu Việt Vương (549-571) 3. Hậu Lý Nam Đế (571-602)

• Triệu Việt Vương (549-571) • Hậu Lý Nam Đế (571-602): Lý Phật

Tử lên ngôi xưng là Hậu Lý Nam Đế. Đóng đô ở Phong Châu (Bạch Hạc – Việt Trì).

• Năm 602 Lý Phật Tử đầu hàng Nhà

Tùy.

Hành chính nước ta dưới thời đô hộ Tùy - Đường (603-939)

CN

Từ năm 603

Đến năm 939

1.Nhà Tùy (589-617) 2.Nhà Đường (618-907) 3.Đời Ngũ Qúy (907-939)

Hành chính nước ta dưới thời đô hộ Tùy - Đường

• Tùy Dưỡng Đế (670) đã thay đổi đơn vị hành chính bỏ cấp Châu của nhà Lương và đặt lại chế độ Quận, Huyện. Nước ta thời nhà Tùy thuộc Giao Châu có các quận huyện sau:

Thời Nhà Tùy

Bỏ cấp Châu

Đặt lại Quận, Huyện

ổ ứ

T  ch c hành chính th i nhà  TÙY

ở ướ  n

c ta

Tri uề  đình  nhà TÙY

Qu nậ Nh tậ  Nam Qu nậ Giao Chỉ Qu nậ ử C u Chân

HUYỆN (Huyện lệnh)

HUYỆN (Huyện lệnh)

Kẻ làng Việt cổ

Kẻ làng Việt cổ

Nước ta thời nhà Tùy thuộc Giao Châu có các quận huyện sau:

• Quận Giao Chỉ (Bắc Bộ) có 9 huyện • Quận Cửu Chân (Thanh Hóa) có 7 huyện. • Quận Nhật Nam ( Nghệ-Tĩnh) có 8 huyện. • Quận Tỉ Cảnh (đất Ba Châu của Lâm ấp)

có 4 huyện

• Quận Lâm Ấp (đất Ba Châu của Lâm Ấp)

có 4 huyện.

Triều đình Nhà Tùy

Quận Thứ Sử

Quận Thứ Sử

HUYỆN (lạc tướng)

HUYỆN (lạc tướng)

HUYỆN (lạc tướng)

HUYỆN (lạc tướng)

HUYỆN (lạc tướng)

HUYỆN (lạc tướng)

Kẻ - làng Việt cổ (già làng, Già bản)

Kẻ - làng Việt cổ (già làng, Già bản)

Kẻ - làng Việt cổ (già làng, Già bản)

Kẻ - làng Việt cổ (già làng, Già bản)

Kẻ - làng Việt cổ (già làng, Già bản)

Kẻ - làng Việt cổ (già làng, Già bản)

• Như vậy nước ta bấy giờ về đơn vị hành chính có 5 quận và 32 huyện. Về danh nghĩa, quận trực thuộc trực tiếp triều đình nhà Tùy ở Trung Quốc.

• Năm Kỹ Mão (671) Đường Cao Tông bãi bỏ các quận do nhà Tùy đặt ra, khôi phục lại hệ thống các châu như thời Nam – Bắc Triều. Vùng lãnh thổ thuộc Châu Giao được chia làm 12 châu, 59 huyện, dưới huyện là hương và xã. Đại hương có 160 đến 500 hộ, tiểu hương có 40 đến 60 hộ, tiểu xã có 10 đến 30 hộ.

Thời Nhà Đường

Bỏ cấp Quận Đặt lại Châu

Triều đình Nhà Đường

Châu Thứ Sử

Châu Thứ Sử

HUYỆN (Huyện lệnh)

HUYỆN (Huyện lệnh)

HUYỆN (Huyện lệnh)

Hương Hương trưởng

Hương Hương trưởng

Hương Hương trưởng

Xã Xã trưởng

Xã Xã trưởng

Xã Xã trưởng

Thời Nhà Đường

Giao Châu đô hộ Phủ An Nam đô hộ phủ

Cuối thế kỷ IX nhà Đường mới đặt Tiết độ sứ ở An Nam

• Năm 769, nhà Đường đổi Giao

Châu đô hộ Phủ thành An Nam đô hộ phủ, nước ta có tên An Nam từ đó.

An Nam vẫn gồm 12 châu và 59 huyện, dưới huyện là hương, xã.

• Phúc Lộc Châu • Trang Châu • Chi Châu. • Võ Nga Châu • Võ An Châu • Lục Châu

• Giao Châu. • Phong Châu • Trường Châu • Ái Châu • Diễn Châu • Hoan Châu

Các chính sách cai trị của nhà Đường

• Đối với chính sách quản lý hành chính

miền núi, nhà Đường đặt các châu “Ki Mi” (theo sự ràng buộc lỏng lẻo).

• Dưới cấp huyện, nhà Đường đặt ra hai

cấp hành chính là hương và xã. Hương là cấp hành chính trung gian giữa huyện và xã. Đứng đầu Hương có hương trưởng, đầu xã có xã trưởng.

–Cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan –Cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng – Bố

Cái Đại Vương.

Các cuộc khởi nghĩa dành chính quyền tiêu biểu chống lại sự đô hộ của nhà Đường, xây dựng nhà nước tự chủ. (Đọc thêm)

• Chính sách về chính trị. • Chính sách kinh tế • Chính sách văn hóa, tư tưởng

CHÍNH SÁCH CAI TRỊ CỦA PHƯƠNG BẮC ÁP DỤNG Ở NƯỚC TA

Chính sách về chính trị

CHÍNH SÁCH CAI TRỊ CỦA PHƯƠNG BẮC

• Các triều đại phong kiến Trung Hoa lúc đầu còn duy trì các quan hệ cổ truyền của cơ cấu Âu Lạc.

Chính sách về chính trị

• Thiết chế hành chính thời Âu Lạc mà phong kiến phương Bắc cho rằng “lấy luật cũ (của người Việt) mà dùng” cũng bị thay thế và đi đến xóa bỏ bằng cách thay các Lạc Hầu, Lạc Tướng thế tập cai quản các địa phương bằng các quan lại bổ nhiệm từ Trung Hoa sang cai trị đến cấp huyện.

Chính sách về chính trị

• Các “Kẻ” là đơn vị hành chính cơ sở

truyền thống bị thay thế bằng các đơn vị hành chính cơ sở mới theo thiết chế phương Bắc “hương” và “xã”.

Chính sách về chính trị

CHÍNH SÁCH CAI TRỊ CỦA PHƯƠNG BẮC

Thực hiện chính sách “Dĩ Di Công Di”

Chính sách về chính trị

• Chính quyền đô hộ còn đẩy mạnh chính sách di dân, đưa người Hoa sang sống xen kẽ với cư dân lạc Việt để thực hiện việc kiểm soát và đồng hóa dân ta.

• Chính sách “sát phu, hiếp phụ” để đồng

hóa giống nòi.

Chính sách kinh tế

Các chính sách Kinh tế CỦA PHƯƠNG BẮC

• Từng lớp quý tộc, địa chủ dựa vào thế lực chính quyền đô hộ để chiếm đoạt ruộng đất, lập điền trang, thái ấp, bóc lột nhân dân ta

Chính sách kinh tế

• Áp đặt chế độ thuế để bóc lột nhân dân ta. Các chính quyền đô hộ đặt ra các loại thuế như: Tô (thuế ruộng đất), Dung (thuế lao dịch), điệu (Thuế thủ công, thuế này đánh theo từng hộ, thường quy ra vải, lụa). Ngoài ra còn có các loại thuế khác gọi là thuế “ngoại xuất”.

Chính sách kinh tế

Các chính sách Kinh tế CỦA PHƯƠNG BẮC

• Cống nạp cũng là một hình thức bóc lột kinh tế của chính quyền Đô hộ.

Chính sách văn hóa, tư tưởng

• Chính quyền đô hộ ra sức truyền bá tư

tưởng, tôn giáo lớn của Trung Quốc, Ấn độ như: đạo Nho, đạo Lão, đạo Phật vào nước ta.

• Nho giáo (Khổng Tử, Mạnh Tử) • Phật giáo (Tất Đạt Đà) • Đạo Lão (Lão Tử) • Đạo Giáo (Trương Đạo Lăng)

Nho giáo

Nho giáo

ộ ờ ắ

Câu 5: Anh (ch ) hãy trình bày nh ng nét khái  quát v  ề chính sách cai trị c a đô h  Phong  ế c ta trong th i B c thu c? ki n áp đ t

ặ ở ướ  n

• [GT,45]

ị ư

ề ạ ữ ặ Câu 3: Anh (ch ) hãy trình bày nh ng đ c tr ng  ề ướ ủ ơ ả c  b n v  hành chính nhà n c c a chính quy n  ờ ướ ự ủ c V n Xuân th i Ti n Lý (544 –  t ch  nhà n

602)?

• [GT,37]

ữ ờ ướ ộ ở ướ  n

ủ ế ị Câu 4: Anh (ch ) hãy trình bày nh ng nét ch  y u  ỳ ủ c a hành chính  i th i đô h  Tu  ­  c ta d ườ Đ ng?

• [GT,39]

Hết chương II - Phần thứ nhất

Bài t p: Suy nghĩ v  các t

:

ươ

ạ ồ H ng Bàng, L c H ng, Bách  ệ ạ ệ t, L c Vi t, Hùng V ng,  Vi ỉ ệ t, An Nam, Giao Ch ,  Nam Vi ươ ươ Kinh D ng V ng, Th n Nông