Bài giảng Luật Hình sự: Bài 14 - ThS. Vũ Thị Thúy
lượt xem 30
download
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 14 - Quyết định hình phạt có nội dung trình bày các vấn đề như khái niệm quyết định hình phạt, các căn cứ quyết định hình phạt, các bước quyết định hình phạt và các bài tập tình huống.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Luật Hình sự: Bài 14 - ThS. Vũ Thị Thúy
- QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT Ths. Vũ Thị Thúy
- I. Khái niệm quyết định hình phạt 1. Định nghĩa Các quan điểm khác nhau về QĐHP: Theo nghĩa hẹp: QĐHP là quyết định hình phạt chính và hình phạt bổ sung. Theo nghĩa rộng: QĐHP là việc quyết định hình phạt chính, hình phạt bổ sung, án treo và các biện pháp tư pháp đối với người phạm tội. Theo nghĩa rộng nhất: QĐHP là quyết định biện phá xử lý đối với người phạm tội. Bao gồm: quyết định việc miễn hình phạt, quyết định hình phạt chính, hình phạt bổ sụng, án treo và các biện pháp tư pháp đối với người phạm tội.
- 1. Định nghĩa QĐHP là việc Tòa án lựa chọn loại hình phạt và xác định mức hình phạt cụ thể trong phạm vi luật định để áp dụng đối với người phạm tội cụ thể.
- 2. Ý nghĩa Là tiền đề quan trọng để thực hiện các mục đích của hình phạt Củng cố pháp chế, góp phần duy trì trật tự an ninh xã hội, nâng cao ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm trong nhân dân Là khâu tố tụng hình sự quan trọng cụ thể hóa nguyên tắc của Luật hình sự và chính sách hình sự của Nhà nước
- II. CÁC CĂN CỨ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT Điều 45 BLHS quy định: “Khi quyết định hình phạt, TA căn cứ vào quy định của BLHS, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS”.
- 1. Căn cứ vào quy định của BLHS Căn cứ vào quy định mang tính nguyên tắc chung thuộc Phần chung của BLHS như điều kiện, đối tượng và giới hạn của các lọai hình phạt chính, hình phạt bổ sung Căn cứ vào quy định về loại, giới hạn của chế tài được quy định trong điều luật ở Phần Các tội phạm
- 2. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội Tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội: là đại lượng về chất của tội phạm cho phép phân biệt tội phạm này với tội phạm khác (cùng nhóm hoặc khác nhóm), được biểu hiện thông qua nhiều dấu hiệu phản ánh bản chất nguy hiểm cho xã hội của TP (khách thể, hình thức lỗi, hành vi…). Những dấu hiệu này có tính ổn định cao trong việc phản ánh bản chất của TP Đây là căn cứ để phân hóa TNHS đối với TP. Mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi PT: là đại lượng biểu hiện về lượng của tính nguy hiểm cho xã hội của TP được thể hiện qua các dấu hiệu định lượng của TP (mức độ hậu quả, tái phạm nguy hiểm..) Đây là căn cứ để phân hóa TNHS đối với tội phạm cùng nhóm, cùng tội danh.
- 3. Căn cứ vào nhân thân người phạm tội Nhân thân người phạm tội là tổng hợp những đặc điểm về tâm sinh lý và hoàn cảnh xã hội của một người có ảnh hưởng nhất định đến tính nguy hiểm của hành vi phạm tội mà người này thực hiện. Nhân thân người phạm tội là phạm trù chỉ rõ khả năng tiếp nhận biện pháp cải tạo giáo dục của xã hội, khả năng tự cải tạo của người phạm tội
- 4. Căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS a. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS (Điều 46 BLHS) b. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS (Điều 48 BLHS) c. Cách áp dụng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS
- a. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS (Điều 46 BLHS) Các tình tiết giảm nhẹ TNHS là những tình tiết không đóng vai trò định tội và định khung hình phạt của một loại tội phạm nhưng có tác dụng làm giảm mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm. Căn cứ giảm nhẹ hình phạt trong giới hạn của khung hình phạt do luật định.
- a. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS (Điều 46 BLHS) 1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm; b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả; c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra; e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra; g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn; h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
- a. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS (Điều 46 BLHS) i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức; k) Phạm tội do lạc hậu; l) Người phạm tội là phụ nữ có thai; m) Người phạm tội là người già; n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; o) Người phạm tội tự thú; p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm; r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội; s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.
- a. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS (Điều 46 BLHS) 2. Khi quyết định hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án. 3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
- b. Các tình tiết tăng nặng TNHS (Điều 48 BLHS) Các tình tiết tăng nặng TNHS là những tình tiết không đóng vai trò định tội và định khung hình phạt của một loại tội phạm nhưng có tác dụng làm tăng mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm. Căn cứ tăng nặng hình phạt trong giới hạn của khung hình phạt do luật định.
- b. Các tình tiết tăng nặng TNHS (Điều 48 BLHS) 1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: a) Phạm tội có tổ chức; b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; d) Phạm tội có tính chất côn đồ; đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn; e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng; g) Phạm tội nhiều lần, tái phạm, tái phạm nguy hiểm;
- b. Các tình tiết tăng nặng TNHS (Điều 48 BLHS) h) Phạm tội đối với trẻ em, phụ nữ có thai, người già, người ở trong tình trạng không thể tự vệ được hoặc đối với người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác; i) Xâm phạm tài sản của Nhà nước; k) Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng; l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội; m) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, tàn ác phạm tội hoặc thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; n) Xúi giục người chưa thành niên phạm tội; o) Có hành động xảo quyệt, hung hãn nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm.
- b. Các tình tiết tăng nặng TNHS (Điều 48 BLHS) 2. Những tình tiết đã là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
- Bài tập 8. A bị Tòa án kết án về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ theo khoản 1 Điều 202 BLHS nhưng có nhiều tình tiết giảm nhẹ đáng được khoan hồng đặc biệt nên Tòa án quyết định miễn hình phạt cho A. Về trách nhiệm dân sự A phải bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn 10 triệu đồng. Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật được 5 tháng, (trong khi việc bồi thường thiệt hại của A vẫn chưa chấp hành xong) thì A phạm tội cố ý gây thương tích theo khoản 1 Điều 104 BLHS. Hãy xác định: khi xét xử tội phạm mới A có bị áp dụng tình tiết tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm không? Tại sao? (Biết rằng: 1. A phạm tội mới trong thời gian đang có án tích; 2. Tội phạm được quy định tại Điều 202 BLHS có lỗi vô ý.)
- Bài tập 9. Ngày 20.7.2005, Nguyễn Văn A điều khiển mô tô loại 100 phân khối trên đường (A có bằng lái). Do phóng nhanh, không kiểm soát được tốc độ nên đã gây tai nạn giao thông làm chết 1 người và bị đưa ra xét xử theo K1 Đ202 BLHS. Xem xét về nhân thân của A thấy rằng: Ngày 30/7/2001, A đã bị kết án về tội cố ý gây thương tích theo khoản 1 Điều 104 BLHS và bị xử phạt 2 năm tù, bồi thường tiền viện phí 235.000 đồng. Sau khi mãn hạn tù, ngày 20.5.2003 A đã bồi thường cho người bị hại và đóng án phí. Hãy xác định: Khi xét xử tội phạm mới A có bị áp dụng tình tiết tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm không? Nếu có thì tình tiết này có ý nghĩa gì (định khung hoặc tăng nặng trách nhiệm hình sự) trong vụ án cụ thể này? (Biết rằng: Vào thời điểm phạm tội mới A bị coi là người đang có án tích)
- III. Các bước quyết định hình phạt Bước 1, căn cứ vào “quy định của BLHS”, xác định loại hình phạt và KHP cần áp dụng đôí với trường hợp phạm tội cụ thể. Bước 2: căn cứ vào “tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm” đã thực hiện, xác định “mức hình phạt trung bình” thường áp dụng trong các trường hợp có tính chất nghiêm trọng tương tự. Bước 3, cân nhắc “nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng TNHS” để xác định mức giảm nhẹ, tăng nặng TNHS đối với trường hợp phạm tội cụ thể đó. Sau đó, lấy “mức hình phạt trung bình” cho mọi trường hợp phạm tội có cùng tính chất nghiêm trọng làm cơ sở và cân nhắc thêm mức giảm nhẹ, tăng nặng TNHS nêu trên để quyết định mức hình phạt tương xứng với trường hợp phạm tội cụ thể đó. Bước 4, đối với các trường hợp đặc biệt, việc quyết định hình phạt ngoài việc tuân thủ các bước nói trên còn phải tuân thủ các quy tắc riêng đối với trường hợp đặc biệt đó.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Luật hình sự: Bài 1 - Nguyễn Đình Sơn
26 p | 307 | 51
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 3 - ThS. Vũ Thị Thúy
16 p | 247 | 39
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 12 - ThS. Vũ Thị Thúy
14 p | 187 | 38
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 1 - ThS. Vũ Thị Thúy
22 p | 281 | 34
-
Bài giảng Luật hình sự: Bài 4 - Nguyễn Đình Sơn
26 p | 183 | 33
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 2 - ThS. Vũ Thị Thúy
29 p | 191 | 29
-
Bài giảng Luật hình sự: Bài 2 - Nguyễn Đình Sơn
25 p | 145 | 29
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 15 - ThS. Vũ Thị Thúy
59 p | 167 | 28
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 13 - ThS. Vũ Thị Thúy
24 p | 148 | 25
-
Bài giảng Luật hình sự: Bài 3 - Nguyễn Đình Sơn
11 p | 147 | 20
-
Bài giảng Luật hình sự - Bài 1: Khái niệm, nhiệm vụ và các nguyên tắc của luật hình sự
44 p | 140 | 19
-
Bài giảng Luật hình sự: Bài 5 - Nguyễn Đình Sơn
23 p | 171 | 13
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 1 - ThS. Lưu Hải Yến
21 p | 64 | 12
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 2 - ThS. Lưu Hải Yến
14 p | 53 | 9
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 4 - ThS. Lưu Hải Yến
23 p | 70 | 9
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 6 - ThS. Lưu Hải Yến
35 p | 52 | 9
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 7 - ThS. Lưu Hải Yến
35 p | 51 | 9
-
Bài giảng Luật Hình sự: Bài 5 - ThS. Lưu Hải Yến
14 p | 55 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn