1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á
KHOA LUẬT
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
(UNIVERSITY EDUCATION PROGRAM)
Trình độ đào tạo: Đại học
TẬP BÀI GIẢNG
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
(GENERAL LAW )
Năm 2023
Môn học này nhằm cung cấp cho sinh viên những vấn đề bản v một số
ngành luật chủ yếu như Luật Giao thông đường bô, Luật Hình Sự, Luật Dân sự,
Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Hôn Nhân và Gia đình. Đồng thời, làm rõ hơn những kiến
thức luận thực tiễn của hình thức thực hiện pháp luật, mối quan hệ giữa ý
thức pháp luật và pháp luật. Từ đó làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu các
vấn đề thực tiễn về nhà nước và pháp luật, đồng thời nghiên cứu các môn khoa học
pháp chuyên ngành trong chương trình đào tạo. Môn học này cũng góp phần
nâng cao nhận thức, giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật, biết phân biệt lựa
chọn hành vi trong cuộc sống hằng ngày. Qua đó hình thành những thói quen,
hành vi tốt, góp phần xây dựng nề nếp, kỷ cương học đường trong sinh viên.
Tuy nhiên, luận về nhà nước pháp luật cũng như các ngành luật trong
giai đoạn hiện nay liên tục sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nhằm đáp ứng yêu
cầu hội nên việc hoàn thiện bài giảng này nhiều khó khăn. Mặc trong bài
giảng đã cập nhật những văn bản mới nhất nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của sinh viên của
các đồng nghiệp để bài giảng ngày càng hoàn thiện hơn.
Đà Nẵng, tháng 6 năm 2023
Tập thể tác giả
2
Mục tiêu học phần:
Học phần trang bị các kiến thức về một số ngành luật cơ bản (Luật hình sự, Luật dân sự, Luật sở
hữu trí tuệ, Luật giao thông đường bộ, Luật Hôn nhân gia đình, Luật phòng chống tham nhũng) giúp
sinh viên có thể vận dụng vào cuộc sống thực tiễn để thực hiện quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân,
thái độ tích cực, chủ động trong học tập, công việc. Đồng thời giúp sinh viên kỹ năng đọc hiểu
vận dụng các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực khác.
Chuẩn đầu ra của HP Pháp luậtđại cương.
Sau khi học xong học phần, SV có khả năng:
Mã CĐR HP Chuẩn đầu ra HP (CLO)
(1) (2)
CLO1
- Vận dụng kiến thức pháp luật về hình sự, dân sự, sở hữu trí tuệ, giao thông đường
bộ, Hôn nhân gia đình, phòng chống tham nhũng vào thực tiễn để thực hiện quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân, giải quyết được các mâu thuẫn, xung đột, tình huống
cơ bản trong cuộc sống trên cơ sở các quy định của pháp luật.
CLO2
-Phân tích được các kiến thức pháp lý để giải thích, tư vấn các vấn đề pháp lý đơn giản
trong thực tiễn.
CLO3
- Xây dựng ý thức pháp luật thông qua việc đảm bảo các hình thức thực hiện pháp luật
trên nguyên tắc sống làm việc theo Hiến pháp & pháp luật, tinh thần trách nhiệm,
trung thực, tôn trọng nội quy, quy định tại nơi sinh sống, học tập, làm việc.
CLO4
Có khả năng làm việc nhóm, làm việc độc lập để giải quyết các vấn đề liên quan đến nội
dung môn học.
3
CHƯƠNG 1. PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1.1. Khái niệm, đối tượng phương pháp điều chỉnh của Luật an toàn giao thông
đường bộ.
1.1.1.Khái niệm
Theo từ điển Tiếng Việt thì đường bộ được hiểu "đường đi trên đất liền dùng cho
người đi bộ xe cộ (nói khái quát); Luật GTĐB năm 2008 thì định nghĩa "đường bộ
gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ". Như vậy, GTĐB thể
được hiểu việc đi lại từ nơi này đến nơi khác của người phương tiện chuyên chở
trên đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà qua sông, suối nối đường bộ.
Luật An toàn giao thông đường bộ một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật
Việt Nam bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nội dung
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đảm bảo trật tự ATGTĐB.
1.1.2. Đối tượng điều chỉnh
Mỗi ngành luật đều đối tượng điều chỉnh phương pháp điều chỉnh riêng, phù hợp
với đặc điểm của từng ngành luật.
Đối tượng điều chỉnh của luật an toàn giao thông đường bộ các quan hệ hội phát
sinh giữa nhà nước và các chủ thể khi họ tham gia giao thông.
1.1.3. Phương pháp điều chỉnh
cách thức, biện pháp Nhà nước sử dụng để điều chỉnh các quan hệ
hội. Luật an toàn giao thông đường bộ điều chỉnh quan hệ pháp luật bằng phương
pháp mệnh lệnh, quyền uy.
Đó là phương pháp sử dụng quyền lực Nhà nước, là người trực tiếp có quyền buộc
người tham gia giao thông phải thực hiện đúng các quy định mà Nhà nước đã đặt ra, đồng
4
thời bị xử phạt vi phạm nếu họ không thực hiện đúng các yêu cầu được quy định trong
luật.
1.2. Một số nội dung cơ bản của luật an toàn giao thông đường bộ.
1.2.1. Độ tuổi của chủ thể được điều khiển xe mô tô, xe gắn máy.
Tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ quy định về độ tuổi, sức khỏe lái xe tham gia giao
thông quy định
+ Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
+ Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-
lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải
dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
+ Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tải, máy kéo trọng tải từ 3.500 kg trở lên;
lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
+ Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng
C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
+ Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo
rơ moóc (FD);
+ Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55
tuổi đối với nam.
Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế
chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe
của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ
sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.
Khi tham gia giao thông bắt buộc người điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy
tờ quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật GTĐB 2008
5