ệ ọ Văn h c Vi t Nam Bài thuyết trình
Tác gia
Nhóm 1
Công việc
Nhà chính trị, Nhà thơ, Nhà Địa lý học, Nhà Sử học
Quốc gia
Việt Nam
Dân tộc
Kinh
Giai đoạn sáng tác
Văn học trung đại Việt Nam
Thể loại
Thơ, Cáo, Chiếu, Biểu, Tấu
Tác phẩm nổi bật
Bình Ngô Đại Cáo, Quốc Âm Thi Tập, Quân Trung Từ Mệnh Tập, Dư Địa Chí
Vợ/chồng
5 Vợ
Con cái
7 Con trai
Tác gia Nguyễn Trãi
Cuộc đời
Chân dung Tác gia Nguyễn Trãi
• Sinh năm 1380, hiệu là Ức Trai, quê ở Chi Ngại (Chí Linh, Hải Dương) sau dời về Nhị Khê (Thường Tín, Hà Tây). Cha là Nguyễn Phi Khanh, một học trò nghèo, học giỏi, đỗ thái học sinh (tiến sĩ). Mẹ là Trần Thị Thái, con Trần Nguyên Đán, một quý tộc đời Trần.
Tác gia Nguyễn Trãi
ớ ượ
ồ ể
ệ ồ ố
ể
ễ
Nguyễn Phi Khanh bị giặc bắt
ả ề ế Năm 1407, quân Minh m n c là giúp nhà ướ ượ ầ Tr n, di c t nhà H , đ sang xâm l c n ư ự ạ ố ứ Nam. H Quý Ly c s c ch ng c l i, nh ng vì ị ụ lòng dân không ph c, nên đã b thua. Quân ồ ắ ượ c toàn th vua tôi nhà H nhà Minh b t đ ả ố trong đó có c Nguy n Phi Khanh đem nh t ồ ặ h t vào cũi, r i đ t lên xe, gi i v Tàu.
Tác gia Nguyễn Trãi
ề
ị ắ ẽ ẽ ả i
ậ ả i Nam quan. Hai anh em cùng khóc,
ố ượ i nào cũng mu n đ
ở ơ ấ Khi nghe tin cha b b t, ông li n cùng em là ễ Nguy n Phi Hùng l o đ o theo sau đoàn xe gi tù, đi lên t n ườ ng cha già, ể c đi theo đ săn sóc ườ i. n i đ t khách, quê ng
Tác gia Nguyễn Trãi
ướ ượ c khi v i Nam Quan, quân Minh
ừ ị ẻ ượ ễ ế ầ
c
ớ ậ ướ ử ả Tr t qua c a ỉ ạ cho đoàn xe tù t m ngh . Th a d p quân canh đi ố u, Nguy n Trãi và em l n đ n g n cũi u ng r ượ ố nh t cha. Hai anh em cùng xin phép cho cho đ i t n Kim Lăng (n đi theo cha, t c Tàu).
ượ ự c t
ẫ
ị ễ ọ ủ
ạ ổ
ộ ỏ ư ạ do đi l Tuy b giam l ng, không đ i, nh ng ờ ặ ủ ế t rõ tình hình c a gi c, nh Nguy n Trãi v n bi ơ ớ ườ ể ắ ở các h c trò c a ông ng k i tr kh p n i, t ộ ấ ỹ ể ạ i. Ông theo dõi và suy nghĩ r t k đ tìm ra m t l ồ ặ ế k ho ch đánh đu i gi c Minh. R i theo đó mà ượ ạ so n thành m t sách l c "Bình Ngô".
Tác gia Nguyễn Trãi
ầ ầ ụ ộ ủ
ố
ễ ầ
ễ
ướ ợ
ễ
Tr n Nguyên Hãn, cháu n i c a c Tr n ậ Nguyên Đán, v n là anh em con cô, con c u ớ v i Nguy n Trãi. Nay Tr n Nguyên Hãn ơ ớ ủ t i r Nguy n Trãi cùng vào Lam S n tìm ẹ ệ ứ ể ặ g p Lê L i, đ lo vi c c u n c. Ông h n ở ẽ ợ s đ i Nguy n Trãi vào sáng mai, ngoài thành Đông Quan.
Tác gia Nguyễn Trãi
ợ
ữ ườ ụ
ườ
ạ
ệ
ườ ố Trong su t m i ố ổ năm gian kh ch ng ặ ạ l i gi c Minh, ễ Nguy n Trãi luôn ạ ở ề li n bên c nh luôn ươ ị Bình Đ nh V ng Lê ư L i. Ông đ a ra ế nh ng ý ki n và ố ể ng l i đ thu đ ph c lòng ng i. Chính tay ông đã ữ ả so n th o ra nh ng ư văn th và m nh ử ệ l nh g i cho nghĩa quân
Tác gia Nguyễn Trãi
ổ ượ
ề ướ
ổ
ễ
ủ ế ả ể
ặ
ươ
ấ
ế ề
c Sau khi đánh đu i đ ặ gi c Minh v n c, Bình ươ ị Đ nh V ng lên ngôi vua ứ t c là vua Lê Thái T . Ngài y cho Nguy n trãi ạ vi t b n "Bình Ngô Đ i Cáo" đ thông báo cho ế toàn dân bi t tin là đã ượ c gi c Minh. phá tan đ ộ ả B n này còn là m t áng văn ch ng hùng tráng, ị ệ tuy t tác, r t có giá tr và ụ ượ c truy n t ng đ n đ ờ muôn đ i sau...
Tác gia Nguyễn Trãi
ớ ồ ệ
ễ
ả ộ ơ ượ
ệ ắ
ệ ả
ễ
ẫ ộ ố ộ ơ ng đi, v đ t Côn S n, s ng m t cu c
ả ờ Bu n chán vì vi c đ i trái v i lòng mình, ề ở ẩ Nguy n Trãi xin thôi làm quan và v n ạ ươ ư ừ t i côn s n (H i D ng) t năm 1439. Ch a ở nhà đ c m t năm thì vua Lê Thái Tông ừ ấ ạ ờ l i v i ông ra làm vi c. B t đ c dĩ, không t ố ượ ch i đ c, ông đành ph i vâng m nh vua, ở ạ tr l i kinh thành. Tuy ra làm quan mà Nguy n Trãi v n ườ ề ấ th ị ầ ờ đ i thanh b n, gi n d .
Tác gia Nguyễn Trãi
i v l tên là Nguy n
ạ ỏ
ễ ị ộ ấ ơ
ễ ồ
ườ ị ộ ướ ễ ớ ễ ườ ợ ẽ Nguy n Trãi có ng ẹ ế Th L r t xinh đ p, n t na, l i gi i văn ờ ế ế th . Thái Tông bi t ti ng nên cho v i vào ữ ọ cung, r i phong cho làm L Nghi n h c sĩ, ể ạ ng đem đ d y các cung phi. Nhà vua th ệ vi c n c ra bàn v i Nguy n Th L .
Tác gia Nguyễn Trãi
• Nỗi oan tày trời hơn 20 năm ( 1442 -1464)
Tranh truyền thần Nguyễn Trãi ở nhà thờ họ Nguyễn, làng Nhị Khê, huyện Thường Tín, Hà Nội
Nguyễn Trãi là bậc đại anh hùng dân tộc và là một nhân vật toàn tài hiếm có của lịch sử Việt Nam trong thời đại phong kiến. Nguyễn Trãi cũng là một người đã phải chiụ những oan khiên thảm khốc
Tác gia Nguyễn Trãi
Sự nghiệp văn chương Tư tưởng của Nguyễn Trãi Tư tưởng Nguyễn Trãi xuất phát từ Nho giáo, mà cụ thể là Nho giáo Khổng Mạnh. Ông đã vận dụng xuất sắc các tư tưởng Nho giáo vào công cuộc khởi nghĩa, chống lại sự thống trị của nhà Minh lên Việt Nam cũng như trong công cuộc xây dựng đất nước thời kì đầu nhà Hậu Lê. Sự nghiệp văn chương Nội dung văn thơ của ông rất phong phú, thường nói về tình yêu thương gia đình, niềm tha thiết với bà con thân thuộc quê nhà, lòng yêu nước thương dân…
Tác gia Nguyễn Trãi
Bản Hán Văn ( Hiện còn đang lưu trữ tại thư viện Quốc gia Việt Nam)
Văn chính luận: • Quân trung từ mệnh tập (1423 -1427) • Bình Ngô đại cáo ( 29/4/1428)
Tác gia Nguyễn Trãi
• Quân trung từ mệnh tập: - Là tập sách gồm những văn thư do Nguyễn Trãi thay mặt Lê Thái Tổ gửi cho các tướng tá nhà Minh trong cuộc Khởi nghĩa Lam Sơn, từ năm 1423 đến năm 1427.
• Bình Ngô đại cáo: ( 29/4/1428) Bản tuyên ngôn độc lấp thứ 2 của Việt Nam (sau bài thơ Nam Quốc Sơn Hà và trước bản Tuyên ngôn độc lập năm 1945 của Hồ Chí Minh).
Tác gia Nguyễn Trãi
• Một số bài chiếu, biểu viết dưới thời Lê Thái Tổ và Lê Thái Tông (1433 - 1442)
Thơ • Ức Trai thi tập (1480)
Tác gia Nguyễn Trãi
• Quốc Âm thi tập
Tác gia Nguyễn Trãi
• Ức Trai thi tập: là tập thơ bằng chữ Hán của Nguyễn Trãi, gồm 105 bài thơ, trong đó có bài Côn Sơn ca nổi tiếng. • Quốc âm thi tập: là tập thơ bằng chữ Nôm của Nguyễn Trãi, gồm 254 bài thơ, chia làm 4 mục : Vô đề (192 bài), Thời lệnh môn (21 bài), Hoa mộc môn (34 bài), Cầm thú môn (7 bài). Đây là tập thơ nôm xưa nhất của Việt Nam còn lại đến nay. Bằng tập thơ này, Nguyễn Trãi là người đặt nền móng cho văn học chữ Nôm của Việt Nam. • Chí linh sơn phú: là bài phú bằng chữ Hán, kể lại sự kiện nghĩa quân Lam Sơn rút lên núi Chí Linh lần thứ ba vào năm 1422.
Tác gia Nguyễn Trãi
• Chí Linh sơn phú
• Ngoài ra, Nguyễn Trãi còn có một số tác phẩm khác như Ngọc đường di cảo, Thạch khánh đồ, Luật thư, Giao tự đại lễ nhưng đều không còn lại đến ngày nay.
Tác gia Nguyễn Trãi
Lịch sử • Lam Sơn thực lục (1432) - Quyển lịch sử ký sự ghi chép về công cuộc 10 năm khởi nghĩa Lam Sơn, do vua Lê Thái Tổ sai soạn vào năm 1432.
Tác gia Nguyễn Trãi
• VĨNH LĂNG THầN ĐạO BI (1433)
Văn bia Vĩnh Lăng do Nguyễn Trãi soạn năm 1433
- Là bài văn bia ở Vĩnh Lăng - lăng của vua Lê Thái Tổ, kể lại thân thế và sự nghiệp của Lê Thái Tổ.
Tác gia Nguyễn Trãi
Địa lý • Dư địa chí
Tác gia Nguyễn Trãi
ộ ươ
ắ ấ
ộ ạ ắ ề
ươ ng. B t
ỏ ầ ế ớ ữ quê h ưở
ư ng nh ươ
ố
ụ ầ ệ ề
ứ ễ ề ạ
ố ồ ộ
ệ
ượ ế ơ ng gia đình: N i dung th Tình yêu quê h ỉ văn ông r t phong phú. Đây ch nói v n t t ầ m t vài khía c nh. Nét đ u tiên là ni m ắ ở tha thi t v i thiên nhiên ặ đ u là nh ng cái nh nh t, t ứ ư ng. không đâu, nh ng chan ch a thân th ố ơ ồ Rau mu ng, m ng t i, râm b t, cây chu i, cây đa, cây mía... đ u thành v n đi u. Đào, li u, tùng, trúc cao sang đ ng li n bên c nh ự ơ rau mu ng, m ng t i quê mùa m t cách t nhiên. Không chút gì phân bi t sang hèn. ấ ả ề T t c đ u đ c lòng ông trìu m n.
ế ớ
ộ ở ế Ti p theo là ni m tha thi t v i bà con thân thu c ề quê nhà
Bài ca Côn Sơn
Lại kia trên núi Thú San, Di, Tề nhịn đói chẳng màng thóc Chu. Hai đàng khó sánh hiền ngu, Đều làm cho thỏa được như ý mình. Trăm năm trong cuộc nhân sinh, Người như cây cỏ thân hình nát tan. Hết ưu lạc đến bi hoan, Tốt tươi khô héo, tuần hoàn đổi thay. Núi gò đài các đó đây, Chết rồi ai biết đâu ngày nhục vinh. Sào, Do bằng có tái sinh, Hãy nghe khúc hát bên ghềnh Côn Sơn.
Côn Sơn suối chảy rì rầm, Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai. Côn Sơn có đá rêu phơi, Ta ngồi trên đá như ngồi đệm êm. Trong ghềnh thông mọc như nêm, Tìm nơi bóng mát ta lên ta nằm. Trong rừng có bóng trúc râm, Dưới màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn. Về đi sao chẳng sớm toan, Nửa đời vướng bụi trần hoàn làm chi? Muôn chung chín vạc làm gì, Cơm rau nước lã nên tuỳ phận thôi. Đổng, Nguyên để tiếng trên đời, Hồ tiêu ăm ắp, vàng mười chứa chan.
Tác gia Nguyễn Trãi
Tác gia Nguyễn Trãi
Tác gia Nguyễn Trãi
Ảnh hưởng
• Danh nhân văn hóa Thế Giới • Ảnh hưởng trong văn hóa • Ảnh hưởng trong nghệ thuật
Tác gia Nguyễn Trãi
ố
Trò ch i ơ ủ c ng c
ạ ấ ủ
ễ
ế 1. B n hãy cho bi t năm sinh năm m t c a Nguy n Trãi?
a) 1380 – 1442
b) 1370 – 1443
c) 1380 – 1443
d) 1370 – 1442
ỗ
ọ
ễ 2. Năm bao nhiêu Nguy n Trãi đ Thái h c sinh và ra làm quan?
a) 1450
b) 1430
c) 1410
d) 1400
ễ
ạ
ộ
ị
3. T i sao Nguy n Trãi b tru di tam t c?
ợ ễ ế
ằ ố ớ
ề ễ ộ ị ị a) V Nguy n Trãi b oan là gi t vua và các ẵ quan trong tri u có s n m i thù h n v i ông nên Nguy n Trãi b khép t i.
ễ ả ướ b) Vì Nguy n Trãi ph n n c.
ụ ế ầ c) Quan th n trong triêu xúi gi c vua gi t
ễ Nguy n Trãi.
ừ ễ ề d) Vì Nguy n Trãi t quan v quê.
ơ
ẩ
ễ
ữ ủ ệ
ạ
ắ
ụ ệ
ề
ộ
ờ
ố
ỗ
ạ
ườ ươ ng ế ệ
4. Nh ng câu th sau trong tác ph m nào c a Nguy n Trãi? ố ở yên dân “Vi c nhân nghĩa c t ừ ạ ướ ế c lo tr b o Quân đi u ph t tr ừ ướ ệ ư ướ ạ Nh n c Đ i Vi t ta t tr c ế ề ư ố V n x ng n n văn hi n đã lâu ờ Núi sông b cõi đã chia Phong t c B c Nam cũng khác ầ ừ T Tri u, Đinh, Lý, Tr n bao đ i xây n n đ c l pậ Cùng Hán, Đ ng, T ng, Nguyên m i bên hùng ứ ộ c m t ph Tuy m nh y u có lúc khác nhau ờ Song hào ki t th i nào cũng có.”
ướ
ị a) H ch t
ng sĩ.
ạ
b) Bình Ngô đ i cáo.
ậ
ố
c) Qu c âm thi t p.
d) Bài ca Côn S n.ơ
ả
ở
ộ
ủ 5) Đây là hình nh c a cu c kh i nghĩa nào?
a) Khởi nghĩa Đông Quan
b) Khởi nghĩa Quang Trung
c) Khởi nghĩa Lam Sơn
d) Khởi nghĩa Tây Sơn
ặ
ướ
ướ
6) Gi c Minh c
p n
c ta vào năm nào?
a) 1444 b) 1405 c) 1407 d) 1442
Ứ
ơ ằ
ậ
ậ
ữ 7) c Trai thi t p là t p th b ng ch gì?
ố
ữ
a) Nôm b) Hán ữ c) Ch Qu c Ng d) A và B đúng.