www.bvdaihoc.com.vn

GIỚI THIỆU TÉ NGÃ TRONG BỆNH VIỆN HOẠT ĐỘNG BỆNH VIỆN Thực trạng – Nguyên nhân – Giải pháp

TỔNG QUAN

I. Thực trạng về té ngã.

II. Nguyên nhân và hậu quả.

III. Giải pháp.

I. Thực trạng té ngã

Tình hình chung

❖ 700,000 - 1,000,000 trường

Theo AHRQ (Hoa Kỳ):

hợp té ngã trong Bệnh viện

hàng năm.

❖ Top 3 những nguyên nhân

❖ 1/3 tổng số trường hợp có

thường gặp trong Bệnh viện.

thể phòng ngừa.

Tình hình chung

Theo Đại học Queensland

(Australia):

❖ Trong năm 2007-2008:

2,205 trường hợp té ngã (16%

gây chấn thương nghiêm trọng).

các vấn đề té ngã: 2.8 triệu

❖ Chi phí cho việc giải quyết

AUD/ năm

Tình hình chung

❖Năm 2012: 209,000 trường

Theo NHS (UK):

hợp té ngã (61,000 trường hợp

chịu hậu quả nặng nề)

❖Té ngã tiêu tốn mỗi năm 15

triệu bảng Anh.

Tình hình chung

❖ Không có số liệu thống kê.

Tại Việt Nam:

❖ Ước tính mỗi năm có 2,000,000 té

ngã trên 65 tuổi.

Tình hình tại Bệnh viện ĐHYD TPHCM

Tình hình tại Bệnh viện ĐHYD TPHCM

II. Nguyên nhân

Nguyên nhân liên quan đến người bệnh

Một số bệnh kinh niên là những nguyên nhân

1. Vấn đề sức khoẻ người bệnh:

gây chóng mặt, mất thăng bằng  té ngã: tai

biến, Parkinson, kinh phong, phong thấp, tim

mạch, thần kinh.

Nguyên nhân liên quan đến người bệnh

-

Thị lực có vai trò quan trọng trong sự thăng

2. Giảm thị lực

bằng.

- Không nhìn rõ đường đi và đồ vật xung

quanh hoặc do môi trường quá tối đều có thể

dẫn đến té ngã.

Nguyên nhân liên quan đến người bệnh

- Một số thuốc mang đến cảm giác lâng lâng,

3. Tác dụng của thuốc

ngây ngất hoặc đôi khi bức rức, khó chịu 

đi đứng không vững  té ngã.

Ví dụ: thuốc an thần, thuốc ngủ, thuốc tim

mạch, huyết áp, thần kinh hoặc do phối hợp

nhiều loại.

Nguyên nhân liên quan đến người bệnh

4. Giảm sức lực và chức năng vận động

- Thường gặp ở người cao tuổi hoặc người có

Ví dụ: rối loạn cảm giác ngoài da, cứng khớp

khuyết tật về vận động.

xương, teo yếu cơ bắp.

Nguyên nhân liên quan đến người bệnh

- Buồn phiền, mất định hướng, không tập

5. Tâm lý người bệnh

trung, chậm phản ứng hoặc hấp tấp vội vàng.

- Tâm lý e ngại khi được đề nghị hỗ trợ các

vấn đề vệ sinh cá nhân (từ người thân và

điều dưỡng).

Nguyên nhân liên quan đến người bệnh

- Suy dinh dưỡng hay thừa cân béo phì đều có

6. Tình trạng dinh dưỡng

nguy cơ té ngã như nhau.

- Tình trạng dinh dưỡng tiết chế không hợp lý

dễ đưa tới tình sạng suy nhược chung của

cơ thể.

Nguyên nhân liên quan đến người bệnh

- Kiến thức phòng ngừa té ngã còn hạn chế.

7. Kiến thức – Hành vi

- Kiến thức kém  Thực hành kém  Té ngã.

Nguyên nhân liên quan đơn vị chăm sóc

- Điều dưỡng quá tải, không đủ thời gian quan

1. Điều kiện chăm sóc không tốt:

tâm, thiếu sự nhắc nhở.

khách sạn” trơn trượt.

- Sàn nhà (sàn toilet) được thiết kế “chuẩn

Thảm chống trơn trượt không đảm bảo vệ -

- Quần áo người bệnh quá rộng không vừa vặn

sinh.

- ...

Nguyên nhân liên quan đơn vị chăm sóc

- Xe đẩy, giường bệnh chất lượng nhưng vẫn

2. Cơ sở vật chất:

còn khe hở để người bệnh lọt ra ngoài.

(Kích cỡ, mất mát Chi phí tiêu tốn?)

Thiếu dép chống trơn trợt -

Thiếu dụng cụ hỗ trợ như tay vịn trong nhà -

vệ sinh.

Nguyên nhân tại Bệnh viện ĐHYD TPHCM

III. Giải pháp hiện tại

NHẬN BIẾT NGUY CƠ

ĐẢM BẢO CƠ SỞ VẬT CHẤT

ĐẢM BẢO CÔNG TÁC CHĂM SÓC

NÂNG CAO Ý THỨC PHÒNG NGỪA

Đảm bảo cơ sở vật chất

Đảm bảo cơ sở vật chất

Đảm bảo cơ sở vật chất

Đảm bảo cơ sở vật chất

Đảm bảo cơ sở vật chất

Nhận biết nguy cơ

Nhận biết nguy cơ

1. Nguy cơ té ngã:

Trước năm 2016  Morse

-

Sau năm 2016  Johns Hopkins

-

(Ban hành Quy trình hướng dẫn)

-

Thời điểm đánh giá:

+ Trước nhập viện

+ Sau thủ thuật/ phẫu thuật

+ Chuyển khoa

+ Tình trạng người bệnh thay đổi

+ Sau té ngã

Nhận biết nguy cơ

1. Nguy cơ té ngã: sau nhận

biết

-Nguy cơ cao: vòng tay đỏ

-Nguy cơ thấp: vòng tay trắng

Nhận biết nguy cơ

- Ưu điểm: JH đơn giản, dễ thực hiện, dễ theo

1. Nguy cơ té ngã:

dõi

độ chuyên tại UMC; một số phản hồi về sai

- Nhược điểm: chưa xác định được độ nhạy và

lệch của JH so với Morse

2 thang JH và Morse.

➢ Đề xuất: So sánh độ nhạy và độ chuyên của

➢ Đề xuất: Nghiên cứu “Nhận biết – Đo lường

và xây dựng ma trận nguy cơ té ngã”.

Nhận biết nguy cơ

- Đã xây dựng Quy

trình và đang trong

quá trình thẩm định.

2. Nguy cơ tự tử:

Nhận biết nguy cơ

- Ưu điểm: Bệnh viện ĐHYD TPHCM có Phòng

2. Nguy cơ tự tử:

khám Tâm lý và Khoa Thần kinh với nguồn

nhân lực chất lượng.

- Nhược điểm: Quy trình nhận dạng tốn nhiều

thời gian.

➢ Đề xuất: Đánh giá hiệu quả quy trình và

nghiên cứu rút ngắn thời gian nhận diện.

Đảm bảo công tác chăm sóc

- Ban hành quy trình chăm sóc người bệnh có

nguy cơ té ngã cao.

- Nâng cao sự phối hợp giữa BS-ĐD: SBAR,

ISBAR.

- Giáo dục sức khoẻ cho người bệnh và người

nhà trước nhập viện và trong quá trình điều trị.

- Giám sát cơ sở vật chất (Giường, toilet) mỗi

ngày.

- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bổ sung kiến

thức và thực hành phòng ngừa té ngã.

Nâng cao ý thức phòng ngừa

Nâng cao ý thức phòng ngừa

1. Khảo sát kiến thức về nhận biết nguy cơ

té ngã của bản thân:

Nâng cao ý thức phòng ngừa

1. Khảo sát kiến thức về các khu vực dễ té

ngã:

Nâng cao ý thức phòng ngừa

1. Khảo sát kiến thức tình huống gây té ngã:

Nâng cao ý thức phòng ngừa

1. Khảo sát hành vi đảm bảo an toàn khi nằm

trên giường bệnh

Nâng cao ý thức phòng ngừa

1. Khảo sát hành vi an toàn khi đi vào nhà

vệ sinh:

Nâng cao ý thức phòng ngừa

❖ Sử dụng Bộ câu hỏi khảo sát của AHRQ

https://www.ahrq.gov/professionals/systems/hospital/

fallpxtoolkit/fallpxtk-tool2e.html)

2. Khảo sát kiến thức trên BS-ĐD:

Nâng cao ý thức phòng ngừa

Nội dung

TT

Tần số

Tỷ lệ

Các khái niệm đúng về “Té ngã” và “Phòng

Câu 1

56

28.0

ngừa”

Câu 2 Các hoạt động có trong chương trình can thiệp

73

36.5

Các khái niệm không đúng về nguy cơ té ngã

Câu 3

150

75

trong trường hợp bệnh cấp cứu

Câu 4 Các khái niệm đúng về nguy cơ té ngã

75

37.5

Những hoạt động cần làm ở người bệnh suy

Câu 5

55

27.5

giảm chức năng vận động

Các khái niệm không đúng về quản lý những

Câu 6

8

4

nguy cơ dễ nhầm lẫn người bệnh

Câu 7 Các quan điểm sai

101

50.5

Nâng cao ý thức phòng ngừa

Nội dung

TT

Tần số

Tỷ lệ

Trong hệ thống quản lý bệnh viện, các hoạt động

Câu 8

25

12.5

cần có trong chương trình can thiệp

Câu 9 Khi nào đánh giá nguy cơ té ngã ở người bệnh

142

71.0

Các yếu tố nguy cơ té ngã

Câu 10

44

22

Chương trình thể dục, vận động cho người cao

Câu 11

18

9

tuổi

Các khái niệm sai về giáo dục phòng ngừa té ngã

Câu 12

32

16.0

Các quan điểm khuyến khích nhằm nâng cao an

Câu 13

42

21

toàn người bệnh

Nâng cao ý thức phòng ngừa

- Khảo sát dự kiến được thực hiện định kỳ 2

lần/năm.

- Kết quả khảo sát được gửi về cho từng khoa.

- Khoa có nhiệm vụ rà soát, nhắc nhở, tập huấn,

hướng dẫn lại cho nhân viên trong khoa.

- Phòng Điều dưỡng phối hợp Phòng QLCLBV

hiệu chỉnh quy trình phòng ngừa mỗi năm.

Hoạt động khác

- Khuyến khích báo cáo sự cố sai sót liên quan

đến té ngã  Khen thưởng các SCSS được

báo cáo.

- Giám sát: đột xuất và thường quy (Mẫu báo cáo

QLCL – ATNB mỗi quý).

- Xây dựng biểu đồ kiểm soát té ngã toàn khoa

trong Bệnh viện.

Hoạt động khác

Hoạt động khác

Hoạt động khác

Hoạt động khác

Hoạt động khác

Hoạt động khác

Chân thành cảm ơn sự theo dõi !