TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG

KHOA SƯ PHẠM TỰ NHIÊN

BỘ MÔN: ĐỊA - KTGĐ

BÀI GIẢNG TỔ CHỨC VÀ TRANG TRÍ BÀN TIỆC

GIẢNG VIÊN: NGUYỄN THỊ PHÊ

Năm 2017

1

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu phục vụ, tổ chức ăn

uống cũng đòi hỏi phải có tính thẩm mỹ trong cách trang trí, khoa học trong

ẩm thựcvà sang trọng làm cho buổi tiệc thêm phần trân trọng hơn. Môn học

Tổ chức và trang trí tiệc là một môn học trong chương trình khung đào tạo

giáo viên giảng dạy môn Công nghệ (Kinh tế gia đình) (KTGĐ) bậc Trung học cơ

sở (THCS) và được xây dựng trong phần thay thế khóa luận tốt nghiệp của chương

trình đào tạo, bao gồm 02 tín chỉ (30 tiết).

Thông qua môn học này, sinh viên có kiến thức và kỹ năng trong việc

lập được kế hoạch tổ chức tiệc như các kỹ thuật trải khăn bàn, xếp các kiểu

khăn ăn, kỹ thuật bày bàn (Á, Âu), kỹ thuật bưng bê, thu dọn; công việc

chuẩn bị trước trong và sau bữa tiệc để bữa tiệc chu đáo và kinh tế tại gia

đình.

Vì vậy trong quá trình biên soạn không tránh những thiếu sót, rất mong sự

đóng góp chân thành của độc giả. Chân thành cảm ơn.

2

Tác giả

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 2

MỤC LỤC .............................................................................................................................. 3

Chương 1.TỔ CHỨC TIỆC ..................................................................................................... 4

1.1.Tổ chức tiệc tự chọn .......................................................................................................... 4

1.1.1. Tiệc buffet (tiệc đứng) ............................................................................................... 5

1.1.2. Tiệc ngồi (buffet ngồi) ............................................................................................... 8

1.1.3. Tiệc rượu (tiệc cocktail) ............................................................................................ 9

1.1.4 Tiệc trà ........................................................................................................................ 9

1.1.5. Hình thức phục vụ trong bữa tiệc ............................................................................ 10

1.2. Tổ chức tiệc ngồi ............................................................................................................ 11

1.2.1. Tính chất, đặc điểm ................................................................................................. 11

1.2.2.Trình tự tổ chức phục vụ .......................................................................................... 11

1.3. Phục vụ thức uống .......................................................................................................... 16

1.3.1. Phục vụ rượu và đồ uống có cồn ............................................................................. 16

1.3.2. Phục vụ những loại đồ uống không cồn .................................................................. 18

Chương 2. TRANG TRÍ BÀN TIỆC ..................................................................................... 21

2.1. Chuẩn bị phục vụ tiệc ..................................................................................................... 21

2.1.1. Chuẩn bị trước khi phục vụ ..................................................................................... 21

2.1.2. Công việc đón khách ............................................................................................... 21

2.2. Kỹ thuật bày bàn Á Âu ................................................................................................... 22

2.3. Chọn chỗ ngồi ................................................................................................................. 23

2.4. Cách trải khăn bàn .......................................................................................................... 25

2.5. Bưng bê thu dọn ............................................................................................................. 26

2.5.1. Sử dụng khăn phục vụ ............................................................................................. 26

2.5.2. Đĩa phục vụ .............................................................................................................. 26

2.5.3. Cách bưng bê dĩa ..................................................................................................... 26

2.5.4. Thu dọn bàn ăn ........................................................................................................ 27

2.6. Xếp khăn ăn và trang trí hoa ........................................................................................... 28

2.6.1. Xếp khăn ăn ............................................................................................................. 28

2.6.2. Trang trí hoa bàn tiệc ............................................................................................... 31

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 34

3

Chương 1.

TỔ CHỨC TIỆC

MỤC TIÊU:

- Trình bày được cách tổ chức tiệc tự chọn tiệc đứng và tiệc trà, tiệc cocktail.

- Thực hiện được công việc phục vụ thức uống.

NỘI DUNG

1.1.Tổ chức tiệc tự chọn

Tiệc là bữa ăn long trọng và thịnh soạn để tiếp khách, chiêu đãi bạn bè, kỉ

niệm các ngày lễ lớn, đón tiếp lớn. Tiệc còn sử dụng trong các kỳ họp có tính chất

ngoại giao, có tính chất kinh tế, văn hóa, tôn giáo…1

Có nhiều loại tiệc:

- Căn cứ vào hình thức tổ chức chia 2 loại: Tiệc đứng (buffet) và tiệc ngồi.

Tiệc buffet tự chọn phổ biến gồm2:

+ Tiệc đứng dùng dao và nĩa (có chỗ ngồi): đây là hình thức sau khi khách

chọn và lấy món ăn ưa thích của mình tại bàn và trở lại chỗ ngồi tại bàn đã được

chuẩn bị trước

+ Tiệc đứng dùng nĩa ăn: thường là bữa tiệc đứng, nơi mà khách có thể

chọn dao nĩa, khăn ăn và thức ăn tại bàn tiệc. Những thức ăn ở đây thường được

chuẩn bị theo cách mà khách không cần dao ăn. Hình thức này có thể chuẩn bị

một số chỗ ngồi.

+ Tiệc đứng dùng tay: loại tiệc này chủ yếu là các món ăn nhẹ. Khách tự

lấy món ăn, thức ăn dùng bằng tay và được chuẩn bị thành miếng có kích cỡ vừa,

dễ ăn nên không cần dao ăn. Loại hình này cần bố trí một số chỗ ngồi xung

1 Nguyễn Kim Dung (2002), Nghề nấu ăn, NXB Hà Nội. 2 Hà Nam Khánh Giao (2011), Gíao trình nghiệp vụ nhà hàng, NXB TP.HCM.

4

quanh bàn tiệc.

- Căn cứ vào tính chất của tiệc: Tiệc rượu (cocktail), tiệc trà, tiệc nóng, tiệc

nguội…

1.1.1. Tiệc buffet (tiệc đứng)

- Tiệc đứng là một loại tiệc không sắp chỗ ngồi theo từng bàn, thức ăn đồ

uống được để tập trung một nơi cho khách tự phục vụ, khách vừa ăn vừa tự do đi lại

trò chuyện, giao tiếp. Đây là loại tiệc cổ điển của người Âu châu và gần đây bắt đầu

xuất hiện ở cả Việt Nam và loại tiệc này trong quá trình diễn ra, khách tự do đi lại,

đứng trò truyện vừa thưởng thức các món ăn.

- Tiệc này phù hợp với nhiều trường hợp như: không tốn công phục vụ bàn,

nhân viên phục vụ không nhiều và không tốn nhiều dụng cụ bày biện nên rất tiện lợi

cho chủ tiệc, khách mời và cả người phục vụ.

1.1.1.1. Đặc điểm của tiệc đứng

- Số lươ ̣ng khách mờ i thườ ng đông, có khi rất đông.

- Khách mờ i không có chỗ ngồ i riêng, đi la ̣i tự do, ăn uố ng tuỳ ý, vừ a đứ ng

vừ a bàn tán, trao đổ i vớ i nhau.

- Chỗ ngồ i không phân biê ̣t ngôi thứ .

- Khách tham dự hầu như đã quen biết nhau theo từ ng nhó m nhỏ , trò chuyê ̣n

tự nhiên không lê ̣ thuô ̣c vào mô ̣t chủ đề nhất đi ̣nh.

- Không khí bữa tiê ̣c huyên náo nhưng cở i mở . - Khách tự phu ̣c vu ̣: tự cầm lấy thứ c ăn đã bày sẵn lên bàn, tự ró t rươ ̣u và không có ngườ i phu ̣c vu ̣ riêng từ ng mó n như tiê ̣c ngồ i, muố n ăn mó n nào thì tự lấy, không theo mô ̣t trình tự nào cả

- Ngườ i phu ̣c vu ̣ chỉ cần quan tâm đến bàn chủ tiê ̣c, giú p đỡ khách trong quá trình ăn, nhất là những khách e nga ̣i trong viê ̣c lấy thứ c ăn hay ró t rươ ̣u, sắp xếp và chỉnh sử a la ̣i mó n ăn.

- Phong cách ăn uố ng lịch sự và náo nhiệt, không theo trình tự mó n ăn, khách

tự cho ̣n mó n mình thích để ăn. 1.1.1.2. Thực đơn trong tiệc đứng

- Tuỳ theo loại tiệc đứng mà thiết lập thực đơn khác nhau: vũ tiệc, tiệc trà, dạ

tiệc thì ít chú trọng về món ăn, các món ăn thường đơn giản, chủ yếu là món ăn

5

nhanh, gọn; Ngược lại, đại tiệc, yến tiệc, hay tiệc chiêu đãi với nghi lễ trang trọng thì

yêu cầu món ăn nhiều, cơ cấu đa dạng, phong phú. Thực đơn có thể là sự thoả thuận

giữa khách và nhà hàng trên cơ sở khả năng thanh toán của khách.

- Thực đơn trong bữa tiê ̣c thườ ng là những mó n nguô ̣i và các món ăn được

bày sẵn trong thời gian dài nhưng vẫn giữ được giá trị cảm quan về màu sắc, mùi vị,

đươ ̣c chế biến và trình bày sẵn, cách trình bày mó n ăn đe ̣p, cầu kỳ về hình thứ c trông rất bắt mắt, đố uống nước ngọt và các loa ̣i rươ ̣u vang nhẹ.

- Thực đơn món ăn trong tiệc tự chọn thường bao gồm:

+ Các món khai vị lạnh và nóng;

+ Súp: có thể có 2 loại súp cho khách lựa chọn;

- Các món chính nóng:

+ Các món chiên, xào, hầm, hấp, nấu…

+ Các món bánh

+ Các món chảo

+ Các món nướng

- Các loại sốt;

- Các món tráng miệng: kem, bánh ngọt.

- Tiệc đứng được sử dụng trong các dịp chiêu đãi với mục đích vừa thưởng

thức món ăn nhưng vẫn cần có đủ thời gian dành cho giao lưu. Vì vậy, thực đơn tiệc

đứng cũng phải thỏa mãn những yêu cầu sau:

+ Các món ăn sử dụng trong tiệc đứng chủ yếu là các món nguội, thực khách

có thể dễ dàng lấy thức ăn mà không cần sự giúp đỡ của nhân viên; Do đó, món ăn

đảm bảo sự thuận tiện, dễ lấy, ít sử dụng dao cắt, xẻ món ăn, hạn chế món cần phải

có nước chấm cầu kỳ.

+ Phương pháp chế biến chủ yếu là rán, nướng, chiên giòn, còn các món có

nước cần phài đảm bảo sao cho món ăn đặc, ít nước, lượng sốt vừa phải để khách

dùng không bị rơi, rớt trong quá trình đi lại giao tiếp với nhau.

+ Các món ăn phải là những món cho phép trình bày đẹp, hấp dẫn, nổi màu

sắc, hình khối, kiểu dáng.

+ Trung bình, một bữa tiệc đứng có khoảng 12 - 15 món với 8 - 10 món mặn,

3 - 5 món ngọt và khoảng từ 3 – 5 loại nước giải khát. Khách sang và cao cấp có thể

6

đến hơn 20 hoặc nhiều hơn và có tỷ lệ các món mặn – ngọt cho phù hợp.

STT Tên món ăn

1 Súp gà nấm

2 Salad quả bơ và tôm sú

3 Nem cuốn Huế

4 Bánh mỳ kẹp thịt

5 Cá chiên sốt chua ngọt

6 Nem Việt Nam

7 Tôm chiên trứng muối

8 Mực tươi xiên que nướng

9 Bò Úc nướn sốt vang đỏ

10 Rau xào 5 màu

11 Pizza thập cẩm

12 Mỳ ý sốt phoma

13 Cơm rang hải sản

14 Chè đậu đỏ

15 Hoa quả tươi

16 Bánh ngọt Pháp

Bảng 1.1. Thực đơn tiệc đứng 1

STT Tên món ăn

1 Súp gà nấm ngô non

2 Salad thập cẩm

3 Phở cuốn tôm thịt

4 Khoai tây nghiền chiên phồng Kiti

5 Thịt lợn xiên nướng BBQ

6 Bò Úc hầm kiểu Đức

7 Tôm chiên trứng muối

8 Bánh mỳ Pháp kèm bơ

7

9 Cơm chiên Dương Châu

10 Mỳ xào Singapore

11 Rau cải trần sốt tỏi

12 Chè đậu xanh

13 Hoa quả tươi

Bảng 1.2. Thực đơn tiệc đứng 2

1.1.1.3. Nguyên tắc phục vụ

+ Bàn tiệc đứng phải được bố trí tại vị trí nổi bật trong phòng ăn.

+ Bàn tiệc đứng phải rộng để có chỗ bày và trang trí.

+ Bàn tiệc đứng phải nằm ở vị trí thuận tiện cho quá trình bổ sung món ăn và

thu dọn mà không làm phiền khách.

+ Tiệc đứng phải có chỗ rộng để khách đi lại.

+ Ghế và bàn phải được cung cấp đầy đủ.

+ Cách bài trí của phòng ăn hấp dẫn và tạo không khí thoải mái.

- Thức ăn luôn được đảm bảo đầy đủ, phong phú được bài trí khéo léo và cân

đối về dinh dưỡng.

- Các món ăn sắp xếp thứ tự sao cho hợp lý nhất đảm bảo tính khoa học, từ khai

vị, món rau, món khô, món nướng, món nước hay món nguội rồi mới tới nóng… cho

đến cuối cùng là tráng miệng bánh mứt, trái cây; nước uống, món phụ.

Tóm lại, tiệc đứng còn gọi là loại hình tiệc tự phục vụ, thức ăn được sắp đặt

rất hấp dẫn trên những bàn ăn dài trang trí bắt mắt, các món ăn được phân loại và

xếp theo thứ tự từ món khai vị đến tráng miệng. Món súp thường chuẩn bị trong âu

lớn và món khai vị nóng thì đặt trong các đĩa hâm để giữ nóng. Các dụng cụ khác

như: đĩa, chén đặt ngay trên bàn tiệc, khách phải tự đến bàn buffet lấy đĩa, dụng cụ

ăn và khăn để tự lựa chọn theo ý mình.

1.1.2. Tiệc ngồi (buffet ngồi)

Buffet ngồi là loại tiệc sang trọng và vì thế phổ biến ở các nước. Đặc điểm

quan trọng nhất của tiệc ngồi buffet là khách dự tiệc được bố trí, sắp xếp chỗ ngồi

trong suốt bữa tiệc. Khách tự lên quầy lựa chọn thức ăn và đồ uống mang về bàn

ngồi ăn. Chính vỉ được bố trí chỗ ngồi, nên khách có thể giao tiếp với nhau khi lấy

8

thức ăn và có thể ngồi lại ở một bàn khác khi muốn giao lưu với người quen. Thời

gian tiệc ngồi thường dài hơn tiệc đứng.

1.1.3. Tiệc rượu (tiệc cocktail)

Tiệc cocktail còn gọi là tiệc rượu và là loại hình thuộc tiệc đứng. Tiệc cocktail

thường tổ chức vào cuối buổi chiều hoặc 20h trở đi và thời gian không kéo dài.

- Tiệc cocktail thường tổ chức không quá đông người, tiếp xúc thân mật, nhẹ

nhàng, trò chuyện tự do, ít bận rộn, ít tốn kém và thường dùng nhạc nhẹ không lời.

- Vì là tiệc rượu nên chủ yếu là uống, trước hết là rượu Cocktail rồi đến các

loại rượu khác như rượu vang, rượu mùi, rượu sâm banh ngoài ra cũng có các loại

nước hoa quả, nước tinh khiết.

- Các món ăn trong tiệc Cocktail:

+ Các loại hạt, các loại quả như hạt dẻ, hạt lạc, hạt điều, quả ô liu,...

+ Có một số loại sa lát, thịt nguội, thịt nướng,...

+ Một số loại bánh mặn: pho mat,...

- Bày bàn tiệc rượu: giống như bày bàn tiệc đứng. Thông thường các món ăn

chính được bày ở giữa, các món ăn nhẹ bày xung quanh và đối xứng nhau sao cho

màu sắc phải hài hòa và thuận tiện cho khách trong khi ăn. Bàn bày đồ uống không

để quá xa bàn bày món ăn và không để ở chỗ khuất. Ly đựng rượu phải trong và bày

trên bàn sao cho tạo hình nhất định. Các chai rượu và đồ uống phải được lau chùi

sạch sẽ và sắp xếp ngay ngắn trên bàn và nhãn mác quay về phía khách. Tuy nhiên ở

một số bữa tiệc rượu đồ uống có thể được phục vụ tại khu vực quầy bar.

- Các dụng cụ như đĩa, thìa. Dĩa, giấy ăn, tăm…có thể bày ở bàn riêng hoặc

trên cùng bàn bày thức ăn để khách tiện lấy.

1.1.4. Tiệc trà

Loại hình này thuộc hệ thống tiệc đứng là chủ yếu, thời gian không kéo dài

khoảng từ 15–30 phút. Tiệc trà rất lịch sự, sang trọng nhưng đơn giản, gọn nhẹ,

thường được tổ chức trong các giờ giải lao của các buổi họp, hội nghị, hội thảo, triển

lãm, trưng bày hay các bữa tiệc mừng khai trương, họp mặt,...

Tiệc trà là hình thức tiệc đơn giản gọn nhẹ. Khách mời không có chỗ ngồi

riêng, bàn ghế có thể xếp xung quanh phòng tiệc hoặc không. Các món ăn, đồ uống

trong tiệc thường là các món ăn nhẹ, các bộ đồ ăn uống được đặt theo từng chồng,

9

khách tự lấy món ăn, đồ uống và tự phục vụ.

1.1.5. Hình thức phục vụ trong bữa tiệc

- Khách tự chủ động chọn món hoặc bữa ăn cho bữa tiệc nhưng phải hẹn ngày

giờ tổ chức với nhà hàng. Điều này sẽ giúp cho nhà hàng có đủ thời gian để chuẩn bị,

tổ chức và phục vụ.

- Trong quá trình thưởng thức, khách được phục vụ theo thực đơn do chủ tiệc

đã chọn, mọi phát sinh thêm không được nhân viên phục vụ đáp ứng trừ khi chủ tiệc

yêu cầu.

- Hình thức phục vụ tiệc tương tự như phục vụ ăn, tuy nhiên khác với hình

thức ăn tự chọn thông thường, đối với tiệc đứng số món ăn đa dạng hơn và hình thức

trang trí trong bữa tiệc thể hiện sự sang trọng với yêu cầu thẩm mỹ cao hơn. Trong

tiệc thường có những biểu tượng gắn với ý nghĩa của bữa tiệc, việc phục vụ cũng

được yêu cầu thực hiện hết sức chu đáo.

- Một số điểm cần chú ý khi phục vụ tiệc ngồi buffet:

+ Bàn thức ăn thường được đặt ở vị trí nổi bật nhất trong phòng.

+ Các món khai vị, món chính, món tráng miệng, đồ uống… được bày riêng

trên bàn.

+ Khoảng cách giữa bàn thức ăn với bàn khách và giữa các bàn khách phải

được bố trí hợp lý để khách đi lại thuận tiện khi lấy thức ăn.

+ Bàn thức ăn được quây riềm và các mép riềm không chạm đất (cách mặt đất

khoảng 2 cm).

+ Các món ăn thường được bày ở các vị trí cao, thấp khác nhau, đôi khi được

bố trí theo dạng hình khối để tăng sức hấp dẫn.

Lưu ý khi phục vụ:

+ Luôn chú ý các nồi hâm nóng thức ăn tránh để cạn nước, cháy hoặc thức ăn

rơi ra ngoài nếu không được lau ngay sẽ két khô lại.

+ Điều chỉnh lại các bộ gắp thức ăn khi khách để không đúng chỗ.

+ Bổ sung thêm thức ăn khi chỉ còn lại khoảng 1/3. Mang nồi hoặc đĩa đựng

thức ăn vào bếp và bổ sung trong bếp.

+ Giữ cho bàn ăn gọn gàng, sạch sẽ và đẹp mắt.

10

+ Thu dọn dụng cụ sau mỗi lần khách ăn xong và lấy món mới.

+ Các món súp, thịt quay, nướng có thể có những tảng to nhân viên phục vụ

nên giúp khách lấy và xẻ thức ăn.

+ Các loại đồ uống trong tiệc thường được phục vụ tại bàn khách.

1.2. Tổ chức tiệc ngồi

- Tiệc ngồi là loại tiệc khách ngồi tại bàn khi ăn tiệc mà không rời khỏi bàn để

lấy thức ăn và được nhân viên phục vụ tại chỗ (các món ăn chủ yếu là món ăn mặn,

nóng nên còn gọi là tiệc mặn) và đố uống.

- Các bữa tiệc ngồi thường có mục đích đa dạng như tiệc chiêu đãi, tiệc cưới,

tiệc khánh thành.

1.2.1. Tính chất, đặc điểm

- Thời gian tổ chức: thường vào các bữa ăn chính (trưa, tối) và thời gian ăn

thường kéo dài khoảng 1-2 giờ.

- Số lượng khách: số lượng khách ăn tiệc đông nhưng thường xác định cụ thể

và hạn chế, khách được định sẵn vị trí trong phòng tiệc và theo sơ đồ chuẩn bị sẵn,

có sự phân biệt ngôi thứ.

- Thực đơn ăn tiệc: số món ăn trong bữa tiệc nhiều từ 10 – 15 món, số lượng

món ăn nóng nhiều hơn, các món ăn được chế biến từ nhiều loại nguyên liệu khác

nhau: bò, gà, lợn, cá, tôm, cua… và được chế biến bằng nhiều phương pháp khác

nhau như: hầm, nấu, chiên, xốt, nướng, quay…

- Cách thức phục vụ: đòi hỏi nhiều nhân viên phục vụ chu đáo, kịp thời.

Thường trong một bữa tiệc ngồi một nhân viên đảm nhận phục vụ từ 10 – 12 khách.

Các bữa tiệc ngồi thường có tính lễ nghi long trọng, trong bữa tiệc phải tạo ra không

khí thoải mái, cởi mở, tổ chức phục vụ khách ăn uống lịch sự và trang trí thường hấp

dẫn hài hòa.

1.2.2.Trình tự tổ chức phục vụ

1.2.2.1. Chuẩn bị

- Phân công bố trí lao động: người đón tiếp, phục vụ bàn, chạy bàn và thu

dọn.

- Chuẩn bị các trang thiết bị dụng cụ phục vụ cho bữa tiệc, dụng cụ phục vụ,

dụng cụ khách ăn uống, dụng cụ chuyển cho bô phận bếp.

11

- Vệ sinh phòng tiệc: lau chùi bàn ghế, lau chùi các dụng cụ.

- Kê xếp bàn ghế trong phòng tiệc.

1.2.2.2. Sắp xếp chỗ ngồi

- Bàn vuông:

Hình 1.1. Sắp xếp bàn vuông

1

3

5

8

7

4

6

2

- Bàn tròn:

12

Hình 1.2. Sắp xếp bàn tròn

1 1

2

- Bàn chữ nhật

Hình 1.3. Sắp xếp bàn chữ nhật

-Bàn chữ E

Hình 1.4. Sắp xếp bàn chữ E

-Bàn hình bầu dục

13

Hình 1.4. Sắp xếp bàn hình bầu dục

Trong khi sắp xếp vị trí chỗ ngồi trong một bàn tiệc tránh xếp những người có

mâu thuẫn hoặc bất đồng ý kiến ngồi đối diện hoặc ngồi chung với nhau. Trước khi

xếp khách ngồi trong nhà hàng phải có sự trao đổi trước với chủ tiệc và tuyệt đối

không xếp khách quá chật làm khách khó chịu và gây ảnh hưởng việc phục vụ.Thông

thường nên xếp nam nữ đan xen để tạo không khí vui vẻ.

1.2.3.3. Trải khăn bàn

- Bày dụng cụ ăn uống của khách

- Bày dụng cụ gia vị, lọ hoa, gạt tàn, thực đơn

- Bày thức ăn có thể bày sẵn

- Kê xếp ghế

- Kiểm tra.

- Trang trí phòng tiệc theo yêu cầu của khách, chuẩn bị vật trang trí trung tâm

của bữa tiệc, có thể là một lẵng hoa lớn, bánh gato, lẵng hoa cắt tỉa, một số vật tạo

hình theo các chủ đề khác nhau, trang trí bar…

- Chuẩn bị các loại đồ uống theo yêu cầu của khách về số lượng và vệ sinh lau

chùi.

- Kiểm tra toàn bộ trước khi bữa tiệc được phục vụ.

1.2.3.4. Phục vụ trong khi ăn

Trải khăn ăn Phục vụ đồ uống Phục vụ món ăn

Sơ đồ 1. Phục vụ tiệc ngồi

- Tương tự như phục vụ các bữa ăn thông thường Âu, Á. Tuy nhiên cần phải

đảm bảo tính lễ nghi của bữa tiệc, nhân viên phục vụ cần quan tâm chu đáo và phục

vụ khách ăn theo thực đơn.

- Sau khi khách đã ngồi vào bàn tiệc, nhân viên phục vụ đến bên phải khách

và thực hiện thao tác kỹ thuật trải khăn ăn cho khách và chú ý phải xin ý kiến khách

có cần nhân viên phục vụ trải khăn giúp họ hay không?

14

* Khi phục vụ khách đồ uống, nhân viên phục vụ cần chú ý những điều sau đây:

- Nếu chủ tiệc và khách đã xác định loại đồ uống khi đặt tiệc thì sau khi trải

khăn cho khách xong, nhân viên phục vụ bàn phải giới thiệu đồ uống.

- Nếu là rượu quý thì rót cho chủ tiệc một chút để chủ tiệc nếm, nếu được thì

rót tiếp cho các khách khác. Thông thường nhân viên phục vụ khi rót sẽ rót cho

khách chính trước, các khách khác sau, cuối cùng là chủ tiệc.

- Có thể khi đặt tiệc, chủ tiệc không xác định loại đồ uống, nhân viên phục vụ

bàn phải đưa và giới thiệu bảng thực đơn đồ uống để khách lựa chọn.

- Đối với các bữa tiệc Âu, trình tự phục vụ đồ uống như sau:

+ Trước khi tiếp món khai vị, tiếp rượu khai vị.

+ Trước khi tiếp món ăn chính, tiếp rượu vang trắng đối với các món hải sản

và rượu vang đỏ đối với các món thịt.

* Khi phục vụ các món ăn, cần phục vụ theo trình tự thực đơn.

- Đối với tiệc ăn Âu:

Súp

Các món thịt, rau, bánh mì

Khai vị nguội Khai vị nóng

Các món tráng miệng Các món tanh

- Đối với tiệc ăn Á: Sơ đồ 2. Phục vụ tiệc ăn Âu

Khai vị nguội Khai vị nóng

Các món chính thưởng thức

Tráng miệng Các món cơm canh

Sơ đồ 3: Phục vụ món ăn tiệc Á

15

1.2.3.5. Thu dọn

- Thu dọn theo trình tự sau:

+ Thu dọn bàn ăn.

+ Vệ sinh và sắp xếp bàn ghế.

+ Thu dọn quang cảnh phòng ăn.

+ Vệ sinh trần, tường, sàn nhà.

- Khi thu dọn bàn ăn cần chú ý thu dọn theo trình tự như sau: Khăn ăn, đồ

thủy tinh, đồ sành sứ, đồ kim loại, dụng cụ dùng chung, khăn bàn các loại. Sau đó

chuyển đồ vải bẩn cho bộ phận giặt là và chuẩn bị sắp đặt lại bàn ăn trong trường

hợp nếu có bữa tiệc được phục vụ tiếp theo sau.

1.3. Phục vụ thức uống

1.3.1. Phục vụ rượu và đồ uống có cồn

Mỗi loại rượu có một hương vị, màu sắc, nồng độ riêng, tuy rất phong phú về

chủng loại nhưng nhìn chung được chia làm các nhóm cơ bản như: sâm banh, vang,

rượu mạnh và cocktail. Do đó, việc chọn ly cho tiệc rượu sao cho phù hợp là việc

cần thiết và người uống rượu cũng cần tìm hiểu cách thưởng thức từng loại rượu để

đảm bảo giá trị văn hoá trong ẩm thực, hiểu được sự hấp dẫn, độc đáo của từng loại

rượu.

1.3.1.1. Rượu vang

Rượu vang là thức đồ uống có chứa cồn, chủ yếu làm từ nho đựoc ép ra và lên

men.

- Các loại ly uống rượu vang: một ly rượu vang ngon phải trong suốt, do đó

màu sắc và độ sáng của rượu vang có thể nhìn thấy một cách rõ ràng; ly rượu phải có

chân để cầm sao cho hơi nóng của tay không làm ảnh hưởng đến chất lượng rượu khi

uống;

- Ly rượu vang có nhiều kích cỡ khác nhau, thường là dựa trên các thông số

kỹ thuật của nhà sản xuất:

+ Rượu sâm banh và các loại rượu vang nổ khác: Ly mỏng cao, ly mỏng cao

(dùng để uống sâm banh) xấp xỉ 175- 200 ml.

+ Rượu vang trắng: Ly có kích cỡ trung bình có chân loại 145 ml

+ Rượu vang hồng: Ly mỏng cao

16

+ Rượu vang đỏ: Ly cỡ to loại 200 ml phục vụ rượu vang.

- Mở chai rượu vang:

+ Kiểm tra sự sách sẽ và khô ráo.

+ Cầm chai chắc chắn.

+ Khi cắt nút chai, phải đảm bảo sự gọn gàng.

+ Lau miệng chai rượu bằng khăn mặt.

+ Đặt dụng cụ mở nút chai vào đúng chỗ.

+ Vặn dụng cụ nút chai từ từ.

+ Cẩn thận lau bên trong và bên ngoài cổ chai.

- Quy trình phục vụ rượu vang:

+ Lau sạch bên trong cổ chai bằng khăn ăn.

+ Lau khô cổ chai.

+ Rót vào mỗi ly 2/3.

+ Lúc rót cho khách nên có khăn màu trắng sạch, cầm lót tay ở chai, để rượu

có chảy ra vỏ chai ít nhiều thì có thể lau được ngay vỏ chai và tay luôn luôn sạch.

+ Khi rót thì tay cầm ở giữa thân chai, không nên cầm ở cổ chai.

+ Nếu rót từ một bình to không có quai thì nên cầm ở cổ bình.

+ Chỉ nên rót 3/4 cốc, hoặc chỉ rót để cách miệng cốc hai hoặc ba centimet.

+ Rót xong thì nhẹ tay quay khoảng 1/2 vòng miệng chai trên cốc để tránh

nước.

1.3.1.2 Bia

Bia có thể được phục vụ bằng các loại cốc khác nhau:

+ Cốc vại có quai dung dịch 250ml dùng cho bia tươi.

+ Cốc vại không có quai dung tích 500 ml dùng cho các loại bia tươi.

+ Cốc vại không có quai dùng cho bia chai.

+ Cốc bia có chân ngắn dung tích 330 ml.

+ Cốc cao hình nón có chân dùng cho bia nhẹ.

- Tất cả các loại cốc được sử dụng phải hoàn toàn sạch, không có dấu tay, vết

dầu mỡ hay vết môi trên miệng cốc. Khi rót bia vào một cốc nứơc bẩn, bia sẽ nhanh

chóng tan hết bọt. Khi rót bia vào cốc, cần khéo tay để bọt bia không tràn ra mặt bàn.

Lượng bia cách miệng cốc khoảng 1-2cm và cốc bia phải luôn đầy. Phục vụ bia

17

những điểm cần chú ý khi phục vụ:

+ Kiểm tra bia chai và lon bia về ngày bán, vết xây sát, mùi vị.

+ Rót, trang trí và bày đúng cách

+ Đồ dùng phải được rủa sạch

- Rót bia tươi: Bia phải dược phục vụ ở nhiệt độ 13 - 150C. Các loại bia tươi phải có

ngọn hay bọt tăm sủi ở trên. Khi rót bia, điều quan trọng phải theo những chỉ dẫn

sau:

+ Cầm cốc đúng cách, nghĩa là cầm vào chân cốc hoặc thân cốc không bao

giờ được cầm vào miệng. Chiếc cốc phải được cầm nghiêng một góc 450.

+ Miệng ống rót phải gần sát nhưng không chạm vào bên trong cốc.

+ Giữ cho miệng cốc bia trong để tránh tình trạng quá nhiều “ ngọn” hoặc bọt

nổi lên mặt cốc bia.

+ Rót chậm để tránh tình trạng bọt nhiều quá.

1.3.2. Phục vụ những loại đồ uống không cồn

Cũng là một khâu quan trọng đối với phục vụ ăn uống. Các loại đồ uống không

cồn như sau: Trà, cà phê, nước khoáng các loại như Perrier, la vie; nước uống có

hương vị và có ga như Sprite, Orangina và nước hoa quả như nước cam, nước mía,

nước nho, nước dứa, nước cà chua.

1.3.2.1. Trà

Hầu hết trà được dùng là trà pha và các loại trà phổ biến nhất ở Việt Nam là:

Lipton; Trà Earl grey; Trà Darjeeling; Trà nhài; Trà Asam; Trà cam Pekoe; Trà bạc

hà.

- Cách pha trà:

+ Đảm bảo tất cả các đồ dùng sử dụng sạch sẽ hoàn toàn.

+ Bình pha trà được làm nóng trước khi bỏ trà vào sao cho nước sôi giữ được

độ nóng tối đa khi đổ vào bình trà.

+ Ước lượng trà khô để pha chế.

+ Dùng nước mới đun sôi. Rót nước vào ấm lên trên những cánh trà khô.

+ Ủ trong 3 - 4 phút để đạt được độ đặc tối đa.

- Phục vụ trà: Tại các buổi tiệc chiêu đãi, hầu hết các nước trên thế giới đều

18

theo tập quán giống nhau như sau:

+ Uống chè vào cuối bữa tiệc. Uống bằng cốc sứ loại vừa có quai. Cốc uống

chè có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn một chút so với cốc uống cà phê. Cốc uống chè

phải có tách đi kèm.

+ Vào cuối bữa tiệc, khi các món ăn trên bàn tiệc đã dọn hết, người phục vụ

lần lượt bày sẵn cốc tách kèm thìa nhỏ trên mặt bàn để uống cà phê hoặc chè. Nếu

uống chè xanh, người phục vụ rót chè xanh được để sẵn trên khay và không thêm

một thứ gì vào để khỏi làm mất hương vị của chè. Ở nhiều nước, nhất là châu Á,

thường uống chè xanh có ướp hương vị hoa nhài hoặc hoa sen.

1.3.2.2 Cà phê

- Pha cà phê:

+ Dùng cà phê mới rang và xay cà phê.

+ Mua loại thiết bị xay đúng với loại máy đang dùng.

+ Đổ một lượng cà phê nhất định vào nước.

+ Chế thêm nước sôi và cà phê và để ngấm.

+ Kiểm soát nhiệt độ đun sôi.

+ Lọc và phục vụ.

+ Lần lượt cho thêm sữa hay kem.

+ Cà phê phải được phục vụ thật nóng và không bao giờ được đẻ nguội.

- Khi phục vụ, chỉ rót cà phê đến 2/3 cốc. Thông thường, trên mặt bàn, ngoài

âu nhỏ đựng đường, còn có một bình sữa để khách có thể uống cà phê sữa nếu họ

muốn.

Ngoài rượu, chè, cà phê, nước khoáng... tại các bữa tiệc, người ta còn sử dụng

nước hoa quả: chanh, cam, dứa, xoài, dừa, v.v... Đặc biệt, tại các nước xứ lạnh, trong

các bữa tiệc, các loại nước quả nhiệt đới là loại đồ uống rất quý và được khách ưa

thích. Trong khi rượu mạnh, rượu vang, nước chè, cà phê... được uống theo thời

điểm hoặc tùy thuộc theo các món ăn thích ứng, các loại nước hoa quả được uống

vào bất kỳ lúc nào trong bữa tiệc. Sau khi rót rượu, người phục vụ nhẹ nhàng hỏi

khách dùng loại nước quả gì thì rót đúng thứ nước đó. Nước hoa quả còn được sử

dụng sau khi khách uống rượu mạnh để tránh say rượu. Không bao giờ dùng nước

ngọt để chúc rượu, nếu khách không biết uống rượu mà muốn cùng chúc rượu thì

19

nên kín đáo dùng ly nước khoáng, hoặc có thể thay thế rượu mạnh bằng rượu vang.

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Phân loại tiệc đứng và tiệc ngồi.

20

2. Trình bày cách pha trà, cà phê, rót bia.

Chương 2.

TRANG TRÍ BÀN TIỆC

MỤC TIÊU:

- Trình bày được công việc phục vụ tiệc.

- Tổ chức được công việc bày bàn và phục vụ được các bữa ăn tiệc đơn giản

và công việc chuẩn bị trước, trong và sau khi phục vụ.

- Hình thành thái độ nghiêm túc, tính cẩn thận và lòng yêu nghề nghiệp.

NỘI DUNG:

2.1. Chuẩn bị phục vụ tiệc

2.1.1. Chuẩn bị trước khi phục vụ

- Bàn ghế: Sạch sẽ và đủ để sử dụng.

- Sàn: Sạch và khô.

- Khu vực phục vụ:

+ Khay sạch và đủ để sử dụng;

+ Các khăn bằng vải sạch sẽ, khăn ăn phải được xếp sẵn dự trữ đủ để sử dụng

trong ca, phải trải khăn bàn ngay ngắn, đẹp và các góc phải được gấp lại;

+ Các dụng cụ bày bàn sạch sẽ, được lau bóng và được bày theo đúng chủ đề

của bữa ăn;

+ Bánh hoa và nến được đặt ở nơi qui định;

+ Chuẩn bị trà, cà phê và đá;

2.1.2. Công việc đón khách

- Khi khách đến, chủ động chào khách.

- Hướng dẫn khách chọn bàn và kéo ghế mời khách ngồi, cất nón áo khoát của

khách nếu có.

- Ưu tiên phục vụ trẻ em, ghế cao dành cho chúng đã sẵn sàng.

Khi tiễn khách, công việc của nhân viên phục vụ có thể là :

- Kéo ghế ra để khách dễ dàng hơn khi rời khỏi bàn.

- Chào và hẹn gặp lại khách.

21

- Thu dọn đồ dơ trên bàn.

- Bày mới bàn ăn.

2.2. Kỹ thuật bày bàn Á Âu

Bày bàn được hiểu là việc sắp đặt các dụng cụ ăn uống và các vật trang trí

khác lên bàn với mục đích phục vụ thực khách. Văn hóa ẩm thực của mỗi dân tộc,

vùng miền hay đất nước có những đặc trưng riêng và cách bày trí cũng khác nhau mà

không theo một nguyên tắc cứng nhắc nào. Tuy nhiên, một số quy tắc cơ bản sau đây

cần lưu ý khi bày bàn.

2.2.1. Khăn bàn

Khăn bàn trắng rất được ưa chuộng nhưng không bắt buộc phải sử dụng màu

trắng, lưu ý màu sắc và hoa văn trang trí của khăn bàn không được “choảng nhau”.

2.2.2. Đặt bàn

- Đặt ở trên bàn cho mỗi khách một tập giấy để ghi chép, bút chì đặt trên tập

giấy, đầu viết quay lên trên.

- Mỗi khách một chai nước và một ly uống nước phía trên tập giấy viết. Nếu

không đặt giấy viết, đặt ly và chai nước cách mép bàn 30cm.

- Đặt hoa tươi trên bàn.

- Thiết bị chuyên dùng bố trí theo yêu cầu của khách và phải thử trước khi hội

nghị bắt đầu, bảo đảm máy chạy bình thường.

- Treo băng, biển ngữ, tiêu đề hội nghị, bố trí bảng chương trình và thông báo

của hội nghị.

2.2.3. Phục vụ

- Khi khách tới, nhân viên phục vụ phải đứng ở cửa phòng thang máy lễ phép

chào hỏi khách và dẫn khách vào chỗ ngồi trong hội trường.

- Tiếp nước cho khách.

- Hướng dẫn khách sử dụng các thiết bị (thường là một nhân viên chuyên

nghiệp).

- Khi hội nghị nghỉ giữa giờ, phục vụ trà, cà phê, ăn nhẹ

- Nhân viên phục vụ giúp sắp xếp lại hội trường, bổ sung và thay đổi vật dụng.

* Phục vụ bữa ăn:

22

- Phục vụ món ăn khai vị và các món súp phục vụ theo đĩa

+ Chuẩn bị sẵn sàng các món ăn kèm tại bàn phục vụ cùng với các dụng cụ phục

vụ để cung cấp ngay cho khách khi phục vụ món khia vị.

+ Lấy món khai vị hoặc món súp: Mang món khai vị từ nhà từ nhà bếp trực tiếp

đến bàn khách hoặc trong một số trường hợp món khai vị được mang từ nhà bếp đến

bàn phục vụ rồi mới mang lên bàn cho khách. Các món khai vị bày ra đĩa phải có đĩa lót

bên dưới và phải bê cả đĩa lót đến bàn khách từng lần, hai hoặc ba đĩa tùy theo khả năng

mỗi nhân viên, không được dùng khay mang đồ ăn lên bàn khách. Điều này thể hiện

một sự lịch sự và việc phục vụ sẽ mang tính cá nhân hơn.

- Phục vụ món khai vị: Phục vụ từ bên phải của chủ tiệc, bắt đầu phục vụ theo

thứ tự từ phụ nữ, sau đó đến nam giới và chủ tiệc cuối cùng. Khi mang đĩa thức ăn lên

thì phải đặt nẹ nhàng, chính giữa mặt khách, các biểu tượng trên đĩa phải nằm ở vị trí

12 giờ đối với khashc và đảm bảo các dao đĩa ở bên phải nếu có thể.

- Phục vụ món ăn kèm : Lấy món ăn kèm từ bàn phục vụ cung cấp cho khách

theo thứ tự thích hợp, mỗi món ăn kèm một lần, các loại nước sốt và đồ gia vị có thể để

lại bàn ngay từ lúc bày bàn.

2.3. Chọn chỗ ngồi

2.3.1. Mô hình ghép bàn vuông thành một dãy dài

11

9

15

7

3

K1

5

13

17

Tiệc ghép bàn vuông thành một dãy dài thường có khoảng 20 khách

11 7 3 K1 5 9 13 17

16 12 8 4 CT 2 6 10 14

Hình 2.1. Mô hình ghép bàn vuông

Trong đó: CT là vị trí chủ tiệc, K1 là vị trí của khách chính, các số đánh vị trí

23

tương ứng với ngôi thứ của khách.

3

7

11

15

19

22

18

14

10

6

2

Ông chủ

Bà chủ

1

5

9

13

17

24

20

16

12

8

4

Hình 2.2. Mô hình ghép bàn vuông

2.3.2. Mô hình ngồi bàn chữ T

Việc xếp ngồi theo bàn chữ T cần

chú ý những điểm sau:

- Chỗ chủ tiệc

- Chỗ khách mời

- Phía trước bàn danh dự không xếp ghế

- Khách danh dự ngồi bên phải chủ tiệc.

Chủ tiệc

Bàn danh dự

Hình 2.3 Mô hình ngồi bàn chữ T

24

2.3.3. Mô hình ngồi bàn chữ U

Bàn danh dự

Hình 2.4 Mô hình ngồi bàn chữ U

Chủ tiệc

Bàn danh dự

2.3.4. Mô hình ngồi bàn chữ M

Hình 2.5 Mô hình ngồi bàn chữ M

2.4. Cách trải khăn bàn

2.4.1. Trải khăn bàn vuông

- Lựa chọn khăn, tay phải sạch, lấy đúng loại khăn, khăn phải sạch và không bị

hỏng hóc.

- Trải khăn bàn: Đứng giữa bàn, bung khăn ra, một tay túm lấy đầu khăn rồi

tung về phia bàn bên kia, chỉnh lại cho cân đối.

25

- Cân chỉnh mặt bàn, phần rũ xuống và gấp góc vuông.

Yêu cầu khăn trải bàn phải phẳng và gọn gàng, không có chỗ phập phồng,

đường xếp phải cân đối và nhìn đẹp mắt, sau cùng gấp vuông góc khăn.

2.4.2. Trải khăn bàn tròn

Trải khăn bàn tròn cũng giống như khăn trải bàn vuông nhưng khác là người

phục vụ đứng giữa hai ghế ngồi hay ngay chân bàn để trải.

2.5. Bưng bê thu dọn

Bưng bê và thu dọn là toàn bộ phần công việc của bất cứ người phục vụ ăn

uống nào, đó là bưng các dĩa thức ăn cả nóng và lạnh đến bàn cũng như đem đi các

vật dụng khác như cốc, ly tách, dao dĩa, thìa…

2.5.1. Sử dụng khăn phục vụ

Để tránh bị bỏng và các dĩa thức ăn nóng đến bàn, bưng một chồng dĩa nóng.

Phải giữ khăn phục vụ gọn gàng và sạch sẽ bằng cách vắt khăn trên cánh tay trái nếu

không sử dụng, không kẹp dưới nách, nhét vào túi quần, vào thắt lưng hay vắt ngang

vai. Khăn phục vụ còn có thể dùng để phủi những mảnh vụn thức ăn, lau lần cuối

cốc, tách, dao thìa dĩa trước khi dùng. Khăn phục vụ phải luôn được giữ sạch, không

có mùi, không thủng hay rách và luôn mang theo bên mình. Thay ngay khăn bưng

nếu bị bẩn.

2.5.2. Đĩa phục vụ

Một dĩa phục vụ là một đĩa có kèm theo giấy ăn đặt trên nó và được dùng

trong suốt bữa ăn:

- Chuyển các dao dĩa thìa và đũa sứ sạch từ bàn chờ.

- Để thu dọn dĩa và dao dự phòng.

- Đặt các dao dĩa thìa và dĩa sứ sạch lên bàn

- Để dọn các mảnh vụn thức ăn sau món ăn chính hay sau bất kỳ món ăn nào.

- Để thu dọn các vật dụng khác trên bàn khi cần.

2.5.3. Cách bưng bê dĩa

- Cầm dĩa lên bằng một tay và chuyển sang tay kia.

- Cầm dĩa, đặt các ngón tay vào các vị trí như trong hình dưới đây.

- Cầm dĩa thứ hai và sử dụng ba điểm trên tay (2 ngón tay, ngón tay cái và cổ

26

tay).

- Di chuyển dĩa và điều chỉnh vị trí các ngón tay cho đến khi bạn cảm thấy dĩa

đã ở vị trí an toàn và cầm dĩa thứ 3 bằng tay kia.

2.5.4. Thu dọn bàn ăn

- Phải để khách ăn xong mới thu dọn các thức ăn. Thông thường khách sẽ cho

biết là họ đã ăn xong bằng cách đặt dao dĩa theo cách riêng.

- Thu dọn các dĩa ăn chính: Khi dọn đĩa, thường bắt đầu từ phía tay phải

khách, người phục vụ nên đứng đúng vị trí, qua một bên bàn. Bất kỳ mảnh thức ăn

vỡ vụn nên đựơc dồn về một góc trên dĩa cạnh cán dao, dĩa và cạnh của dĩa gần tay

bưng dĩa. Đĩa thức ăn chính, bẩn nên được cầm chắc, nhấc lên bằng ngón tay cái,

ngón trỏ và ngón giữa.

Lưu ý: Dĩa được cầm chắc ngón cái đặt trên đoạn cuối của cán dĩa và lưỡi dao đặt

dưới phần cong của cái dĩa.

- Khi thu dọn đĩa súp, các đồ dùng bẩn thường được dọn từ phía bên phải của

khách; Người phục vụ nên đứng ngay với bàn. Sau đó, cầm đĩa súp bẩn đầu tiên ở

trên dĩa kê lên, động tác này cho phép người phục vụ chuyển dĩa súp bẩn từ tay thu

dọn sang tay bưng bê.

- Thu dọn các dĩa phụ: Các dĩa phụ được dọn đi bằng khay. Mục đích là để có

bề mặt rộng hơn để thu dọn các dao bẩn và các mảnh vụn còn sót lại.

- Thu dọn cốc: Một khay luôn được dùng để thu dọn các cốc ra khỏi bàn.

Lưu ý: Khi thu dọn, luôn phải lưu ý rằng vị trí đứng của bạn, cách tiếp cận bàn ăn, vị

trí dĩa phục vụ, không gây phiền hà cho khách, …

- Dọn sơ bàn ăn được thực hiện sau khi bữa ăn chính được dọn đi và trước khi

phục vụ món tráng miệng. Mục đích của việc làm này là dọn các mảnh thức ăn vụn

trên bàn. Dọn sơ bàn ăn bắt đầu từ bên trái của người khách đầu tiên, dĩa thu dọn

được đặt ngay dưới mép bàn. Các mảnh vụn được quét vào dĩa này bằng khăn ăn.

Khi hoàn thành xong việc này, dĩa dùng cho món tráng miệng được chuyển từ nơi

đặt trước đó về phía bên tay trái của khách. Lúc này người phục vụ di chuyển sang

phía phải của người khách đó và dọn những mảnh vụn ở phía bên này . Trong khi

dao và dĩa dùng cho món tráng miệng được đặt vào đúng vị trí thì khăn ăn cũng phải

27

được đặt xuống dưới dĩa phục vụ. Sau khi hoàn thành việc thu dọn cho một khách,

người phục vụ sẽ tiếp tục công việc cho khách tiếp theo, tức là bên trái của người

khách tiếp theo đó.

2.6. Xếp khăn ăn và trang trí hoa

2.6.1. Xếp khăn ăn

- Khăn ăn có nhiều loại tùy theo chất liệu, màu sắc, quy cách:

+ Chất liệu;

+ Khăn bằng vải;

+ Khăn bằng giấy: mềm, dễ xếp hình và giá thành nhẹ.

- Màu sắc:

+ Màu trắng có tính cách vệ sinh và màu sắc khác như hồng, vàng, xanh

dương nhìn cảm giác mát mẽ.

+ Lựa chọn màu tùy theo tính chất bữa tiệc: tiệc cưới, tiệc sinh nhật.

- Khổ khăn:

+ Lớn: 45x45cm.

+ Nhỏ: 40x40cm.

- Các mẫu xếp khăn ăn cơ bản:

+ Kiểu 1: Sử dụng khăn vuông 40x40 cm.

28

Hình 2.6. Xếp khăn ăn kiểu 1

1

2

3

4

+ Kiểu 2:

29

Hình 2.7. Xếp khăn ăn kiểu 2 (1-4)

1

2

3

+ Kiểu 3:

Hình 2.8. Xếp khăn ăn kiểu 3 (1-3)

+ Kiểu 4:

30

Hình 2.9. Xếp khăn ăn kiểu 4

+ Kiểu 5:

Hình 2.10. Xếp khăn ăn kiểu 5

2.6.2. Trang trí hoa bàn tiệc

Căn cứ vào tính chất của bữa tiệc và mô hình bàn tiệc để quyết định hình

thức trang trí. Mặt khác còn do sự thống nhất giữa 2 bên nhận và đặt tiệc. Tuy nhiên

khi trang trí cũng cầm nắm được một số nguyên tắc cơ bản trong trang trí.

- Trang trí điểm chính ở trung tâm bàn tiệc. Đối với bàn dài thì có thể phân bổ

nhiều điểm để trang trí

- Chiều dài của hoa trang trí không làm ảnh hưởng đến người đối diện

- Chiều rộng của khu vực trang trí không ảnh hưởng đến cách trình bày các

31

dụng cụ ăn uống

- Các góc bàn thường không trang trí

- Tất cả hoa tươi và lá cắm vào bình có nước không bao giờ sử dụng chậu có

đất.

- Sử dụng hoa lá trang trí có mùi thơm nồng cũng không được dùng trên bàn

tiệc.

- Trong khi trang trí không sử dụng đồ bằng nhựa, nếu sử dụng không phải

dùng trong mọi trường hợp.

- Những ngày lễ lớn, sự kiện khác bao giờ cũng có cách trang trí riêng.

Ví dụ :

+ Bàn tiệc trong dịp Noel dùng nến, cỏ rừng, cành thông, bánh kẹo, trái cây

+ Bàn tiệc cho ngày hội săn bắn (có nhiều hoa, cỏ rừng, những cây tự nhiên

có hình thù khác nhau

+ Bàn tiệc nhân ngày nhận bằng cấp có nhiều hoa tươi, sách, nến

+ Bàn tiệc cưới (tượng trưng cuộc sống lứa đôi)

+ Bàn tiệc đón giao thừa (mang biểu tượng chia tay, năm cũ đón năm mới)

+ Bàn tiệc mang tính chất ngoại giao (hoa vừa phải), phải có quốc kỳ của mỗi

quốc gia và văn hoá của họ.

- Đối với bàn ghép dài cần phải trải khăn màu ngắt quảng, hoặc kéo dãi ruban

màu có kích cỡ 10-15cm (1 dãy hoặc 2 dãy) chạy dọc theo bàn tiệc

- Nếu tiệc tổ chức vào buổi tối cần phải có đèn cầy tăng thêm phần long trọng

của bữa tiệc.

- Hoa tươi được cắm đúng kỹ thuật, sử dụng đúng màu hoa, kết hợp lá và vật

liệu khác phải phù hợp với bàn tiệc (bình và hoa độ cao không cao 30cm).

- Nếu bàn tròn thì cắm theo hình tròn hướng hoa tư thế vươn lên.

- Nếu bàn dài thì cắm theo hình vòng cung có 2 chiều dài hơn tương ứng

chiều dài của bàn.

- Nếu bàn dài quá cỡ thì có thề chia ra nhiều khu vực để trang trí hoa cho phù

hợp.

32

- Không nên cắm cao quá làm che khuất tầm nhìn của khách.

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Nêu các bước chuẩn bị phục vụ tiệc.

33

2. Trình bày cách bưng bê thu dọn bữa tiệc.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Nguyễn Kim Dung (2002), Nghề nấu ăn, NXB Hà Nội.

[2]. Hà Nam Khánh Giao (2011), Giáo trình nghiệp vụ nhà hàng, Nhà xuất bản Tổng

hợp TPHCM.

[3]. Phạm Minh (2008), Nghệ thuật trang trí bàn tiệc, NXB Phụ Nữ.

[4] Nguyễn Thị Thanh (1996), Nghệ thuật xếp khăn ăn, NXB Phụ Nữ.

[5] http://www.zbook.vn/ebook/nang-cao-quy-trinh-phuc-vu-an-uong-tai-nha-hang-

cua-khach-san-hoai-thanh-34894/

[6]http://caodang.tdt.edu.vn/Upload/file/Tailieuhoctap/NH_KS/Vu%20Manh%20Cu

34

ong/baigiang%20nghiepvu%20ban%20I.pdf