TRẦM CẢM VÀ LO ÂU TÌNH TRẠNG BỆNH LÝ PHỐI HỢP TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG

PGS.TS.TRẦN HỮU BÌNH BỘ MÔN TÂM THẦN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI VIỆN SỨC KHOẺ TÂM THẦN BỆNH VIỆN BẠCH MAI

ĐẶT VẤN ĐỀ

• Kỷ nguyên hiện đại của nền văn minh hiện nay phát sinh nhiều tình huống phức tạp – kỷ nguyên của trầm cảm và lo âu. Bởi lẻ, liên quan đến sự biến đổi nhanh chóng trong mọi mặt của đời sống xã hội: đối mặt với cuộc sống mưu sinh khắc nghiệt, những qui luật khắt khe của cơ chế thị trường, sự đổi thay các nấc thang giá trị về đạo lý cương thường,... gây ra những xung đột, lo âu - trầm cảm cho nhiều cá nhân, gia đình và xã hội ở những mức độ khác nhau.

NỘI DUNG TRÌNH BÀY

+ Tiếp cận thuật ngữ bệnh học trầm cảm và lo âu + Tình trạng bệnh lý phối hợp trầm cảm - lo âu trong thực hành lâm sàng + MốI liên quan cảm xúc với hệ thần kinh thực vật, nội tiết trong thực hành lâm sàng + Mối liên quan Tâm thần – Cơ thể, quan điểm động học lâm sàng + Điều trị rối loạn trầm cảm - lo âu

I. TIẾP CẬN THUẬT NGỮ BỆNH HỌC TRẦM CẢM - LO ÂU

• Các khái niệm + Bệnh tâm căn - bệnh căn nguyên tâm lý, là những tập tính không thích hợp (thói quen bệnh lý) xuất hiện theo cơ chế tập nhiễm trong hoàn cảnh gây lo âu. Đáp ứng lo âu là chủ yếu trong tâm căn. + Lo bình thường, là hiện tượng tâm lý phổ biến, trước một câu hỏi chưa có sự giải đáp về cuộc sống, cái sống chết và thiên tai. + Lo bệnh lý (lo âu), là lo quá mức, dai dẳng không thực, không tương xứng với sự đe doạ được cảm thấy.

I. TIẾP CẬN THUẬT NGỮ BỆNH HỌC TRẦM CẢM - LO ÂU

1. Các khái niệm + Lo âu, là cảm giác lo sợ lan toả hết sức khó chịu, mang tính chất mơ hồ, kèm theo một hay nhiều triệu chứng cơ thể, ở trong trạng thái không yên lòng về việc gì đến mức thường xuyên và sâu sắc. + Sợ, là trạng thái tâm lý xuất hiện trước một đối tượng cụ thể, có mối quan hệ rõ ràng giữa đối tượng và bản thân. + Hoảng sợ, là trạng thái mất tự chủ đột ngột do sợ hãi trước đe doạ bất ngờ. - Lo âu là biểu hiện hay gặp của nhiều rối loạn tâm thần và cơ thể khác. Trầm cảm và lo âu thường đi kèm với nhau.

I. TIẾP CẬN THUẬT NGỮ BỆNH HỌC TRẦM CẢM - LO ÂU

2. Lịch sử và phân loại trầm cảm - lo âu “Lo âu và trầm cảm” hay “Trầm cảm và lo âu”- phản ảnh hai thực thể lâm sàng khó tách rời. + Giữa TK 19, thuật ngữ bệnh học nhằm chỉ hoặc “trầm cảm” hoặc “lo âu”, nghĩa là một bệnh nhân chỉ có một chẩn đoán, không thể xuất hiện cả hai trạng thái lo âu và trầm cảm trong cùng một thời điểm; và kéo dài mãi đến những năm 70. + Những năm 90 trở lại đây, bắt đầu tiếp cận thuật ngữ “tình trạng bệnh lý phối hợp”, dựa trên những khái niệm “đồng xuất hiện” các triệu chứng trầm cảm và lo âu trong thực hành lâm sàng; và được coi là hệ quả lâm sàng của tình trạng bệnh lý phối hợp trong lĩnh vực tâm thần, cơ thể.

I. TIẾP CẬN THUẬT NGỮ BỆNH HỌC TRẦM CẢM - LO ÂU

Phân loại các rối loạn cảm xúc - lo âu • Các rối loạn cảm xúc (RLCX): - Rối loạn trầm cảm (RLTC) (F32) - Rối loạn cảm xúc lưỡng cực (RLCXLC) – trầm cảm (F31.3) - Trầm cảm tái diễn (F33) - Rối loạn khí sắc chu kỳ (F34)

I. TIẾP CẬN THUẬT NGỮ BỆNH HỌC TRẦM CẢM - LO ÂU

Phân loại các rối loạn cảm xúc - lo âu • Các rối loạn lo âu: - Rối loạn ám ảnh sợ (F40) - Các rối loạn lo âu (RLLÂ) khác:

+ Rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm (F41.2) + Rối loạn hoảng sợ (F41.0) + Rối loạn lo âu lan toả (F41.1) - Rối loạn Stress sau sang chấn (F43.1)

II. TÌNH TRẠNG BỆNH LÝ PHỐI HỢP TRẦM CẢM VÀ LO ÂU

1. Tính thường gặp - Sự phối hợp các triệu chứng trầm cảm và lo âu trên cùng một bệnh nhân. - Tình trạng bệnh lý phối hợp là thường gặp trong thực hành lâm sàng:

+ Tần suất cao ở cả hai giới (60%), nam/ nữ: 1/2 + Rối loạn lo âu là tiền triệu của trầm cảm

II. TÌNH TRẠNG BỆNH LÝ PHỐI HỢP TRẦM CẢM VÀ LO ÂU

- Sự phối hợp giữa rối loạn trầm cảm và lo âu biểu hiện: 1.1. Tình trạng bệnh lý phối hợp trầm cảm và rối loạn stress sau sang chấn (49%). Nét đặc trưng của rối loạn (RL) Stress sau sang chấn:

+ Lo sợ, “mãnh hồi ức” sang chấn + Những cơn ác mộng với cảm giác “tê cóng” + Thái độ tránh né các hoạt động, hoàn cảnh gợi

sang chấn. Trong diễn tiến của RL stres sau sang chấn thường có trầm cảm phối hợp, gặp 49%.

II. TÌNH TRẠNG BỆNH LÝ PHỐI HỢP TRẦM CẢM VÀ LO ÂU

1.2. Sự phối hợp trầm cảm và RL hoảng sợ (50-65%). Nét đặc trưng chính là những cơn lo âu tái diễn: + Hồi hộp đánh trống ngực, đau ngực, cảm giác bị chóng mặt, xây xẩm + Vã mồ hôi, run, co thắt cơ + Cảm giác bị nghẹt thở, buồn nôn; cảm giác tê bì, lạnh run, nóng bừng. + Tri giác sai thực tại hoặc giải thể nhân cách. Tỉ lệ bệnh lý phối hợp thường gặp 50-65%.

II. TÌNH TRẠNG BỆNH LÝ PHỐI HỢP TRẦM CẢM VÀ LO ÂU

1.3. Sự phối hợp trầm cảm và lo âu ám ảnh sợ (33%). Nét đặc trưng của lo âu ám ảnh sợ: + Bệnh nhân tránh né các hoàn cảnh và đối tượng nào đó gây ra lo âu ám ảnh sợ. + Đánh trống ngực, cảm giác ngất xỉu, sợ chết, sợ mất tự chủ. Tỉ lệ bệnh lý phối hợp thường gặp 33%.

II. TÌNH TRẠNG BỆNH LÝ PHỐI HỢP TRẦM CẢM VÀ LO ÂU

1.4. Sự phối hợp trầm cảm và RL lo âu lan toả (80%). Nét chính là lo âu lan toả, dai dẳng không khu trú vào bất kỳ hoàn cảnh đặc biệt nào. + Sợ hãi lo lắng về bất hạnh tương lai, dễ cáu gắt, khó tập trung tư tưởng. + Căng thẳng vận động: bồn chồn, đứng ngồi không yên, đau căng đầu, run rẫy, khó thư giãn. + Hoạt động quá mức thần kinh tự trị: đầu óc trống rỗng, ra mồ hôi, mạch nhanh, thở gấp, khó chịu vùng thượng vị, chóng mặt, khô mồm. Tỉ lệ bệnh lý phối hợp thường gặp 80%.

II. TÌNH TRẠNG BỆNH LÝ PHỐI HỢP TRẦM CẢM VÀ LO ÂU

1.5. Trong thực hành đa khoa, - Rối loạn trầm cảm phối hợp với lo âu gặp 13 - 30%, thường mang tính chất dưới ngưỡng. Trầm cảm - lo âu biểu hiện bằng các triệu chứng cơ thể không thể giải thích được. Chủ yếu là các triệu chứng thuộc về tim mạch, tiêu hoá dạ dày- ruột, tiết niệu, thần kinh, cơ – xương khớp… - Theo M.V Moffaert, 1994: 45 - 70% triệu chứng trầm cảm trên bệnh nhân lo âu; 66 - 80% triệu chứng lo âu trên bệnh nhân trầm cảm. Trong 5 năm có tới 24% đổi chẩn đoán RLLÂ thành RLTC. Tỉ lệ phối hợp RLTC và RLLÂ lên đến 50%, có khi còn cao hơn.

II. TÌNH TRẠNG BỆNH LÝ PHỐI HỢP TRẦM CẢM VÀ LO ÂU

- Trầm cảm và lo âu thường xẩy ra đồng thời, bởi vì đa số những người đã lo âu thì cũng biểu hiện mức ngưỡng hay dưới ngưỡng trầm cảm. - Có gần 50% cá thể trong cộng đồng thoả mãn tiêu chuẩn mức ngưỡng hay dưới ngưỡng trầm cảm - lo âu (Angst, Statorius, Witchen)

Như vậy, không còn nghi ngờ gì về tình trạng bệnh lý phối

hợp trầm cảm và lo âu - một bệnh lý có thật, thường gặp trong thực hành lâm sàng các bác sĩ, đặc biệt trong nội tiêu hoá, tim mạch.

II. TÌNH TRẠNG BỆNH LÝ PHỐI HỢP TRẦM CẢM VÀ LO ÂU

2. Sự ảnh hưởng của trầm cảm và lo âu - Giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân - Tăng tỉ lệ tự sát - Tăng gánh nặng kinh tế cho cá nhân và xã hội - Tăng mức độ bệnh - Kéo dài thời gian bị bệnh

Tổn thất do trầm cảm Tổn thất do lo âu

- Giảm năng suất làm việc (27,7%) - Bỏ công việc (10%) - Tăng tự sát (17,1%) - Bỏ công việc (26,8%) - Chi phí cho điều trị (25,6%) - Chi phí thuốc điều trị (2,8%) - Tự sát (3%) - Chi phí thuốc điều trị (2%) - Chi phí cho điều trị (31%) - Điều trị ko phải bệnh tâm thần (54%)

II. TÌNH TRẠNG BỆNH LÝ PHỐI HỢP TRẦM CẢM VÀ LO ÂU

3. Các trường hợp lâm sàng RL trầm cảm - lo âu

- Rối loạn trầm cảm + các triệu chứng lo âu - Rối loạn lo âu + các triệu chứng trầm cảm - Rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm

Rối loạn hỗn hợp lo âu - trầm cảm, là sự có mặt một hỗn hợp các triệu chứng trầm cảm và lo âu mà không đủ ngưỡng chẩn đoán cho bất cứ một rối loạn riêng rẽ nào. Ngoài ra, còn gặp các thể dưới hội chứng (hội chứng dưới ngưỡng): không thoả mãn tiêu chuẩn chẩn đoán ngưỡng trầm cảm hoặc lo âu.

II. TÌNH TRẠNG BỆNH LÝ PHỐI HỢP TRẦM CẢM VÀ LO ÂU

4. Các triệu chứng thường gặp

Tr. chứng trầm cảm Triệu chứng chồng lấn Triệu chứng lo âu

- RL giấc ngủ - Kích động tâm thần

- Khí sắc trầm - Giảm thích thú - Chậm chạp tâm vận động

thần vận động - RL sự ngon miệng - Mất hi vọng - Mệt mỏi - Lo lắng/cảm giác tội lỗi - Ý tưởngtự sát

- Run rẫy - Căng cơ - Mạch nhanh, thở gấp - Đánh trống ngực - Ra mồ hôi - Đầu óc trống rỗng - Khó chịu vùng thượng vị - Buồn nôn

II. TÌNH TRẠNG BỆNH LÝ PHỐI HỢP TRẦM CẢM VÀ LO ÂU

4.1. Phân biệt lo âu và trầm cảm trong biểu hiện tâm thần Dựa vào các yếu tố của bộ ba nhận thức: cách nhìn bi quan về tương lai, về bản thân, về những mối quan hệ của mình với người khác. • Cách nhìn bi quan về tương lai + Bệnh nhân (BN) trầm cảm, có ý nghĩ tiêu cực bao quát mọi điều, không có lối thoát. Nhìn tương lai như một đại dương những điều thất vọng. + BN lo âu, những đánh giá có chọn lựa, nhìn tương lai với sự e ngại, nhưng họ vẫn nhìn thấy được tương lai.

• Cách nhìn bi quan về bản thân + BN trầm cảm, tự thấy mình có tội về mọi điều không thể chuộc lại được; tin chắc những điều mình làm đều xấu. + BN lo âu, những sai lầm là gây ra hỏng vỡ, nhưng sửa chữa được; họ lưỡng lự, nghi ngờ, không dám chắc vào những kết luận của mình. • Cách nhìn bi quan về những mối quan hệ với người khác + BN lo âu, hay hành động trước khi phải thực hiện những hành vi lễ nghi, hành động trốn tránh, đặt mối quan hệ với người khác, có thể có độ chính xác. Còn BN trầm cảm thì lại bỏ cuộc, sống trong hối hận và nuối tiếc.

II. TÌNH TRẠNG BỆNH LÝ PHỐI HỢP TRẦM CẢM VÀ LO ÂU

II. TÌNH TRẠNG BỆNH LÝ PHỐI HỢP TRẦM CẢM VÀ LO ÂU

4.2. Phân biệt lo âu và trầm cảm trong biểu hiện cơ thể + BN trầm cảm, phàn nàn cơ thể có tính chất mạn tính, thông qua hệ thống thần kinh thực vật (TKTV), kích thích phó giao cảm: hoạt động điện da giảm, huyết áp (HA) giảm, đau mạn tính, mệt mỏi mạn tính, ức chế, giảm dục năng, táo bón, giảm hoặc tăng cảm giác ngon miệng. + BN lo âu, phàn nàn cơ thể có tính chất cấp tính, thông qua hệ thống TKTV, kích thích giao cảm: căng thẳng vận động, hoạt động điện da tăng, HA tăng, hồi hộp, khó thở, nôn, ỉa chảy, khó nuốt, chóng mặt, cơn ăn vô độ.

II. TÌNH TRẠNG BỆNH LÝ PHỐI HỢP TRẦM CẢM VÀ LO ÂU

4.3. Phân biệt lo âu - trầm cảm – suy nhược

Rối loạn

Test

Triệu chứng cơ thể Triệu chứng TKTV Rối loạn khí sắc

Lo âu + ++ + Zung

Trầm cảm ++ + +++ BECK

Suy nhựơc ++ + ++

Zung + BECK

- Khi cảm xúc mạnh, xuất hiện phản ứng chung của cơ thể, lôi cuốn toàn bộ hệ thống nội tiết, thần kinh thực vật vào sự chịu đựng.

- Đặc điểm nổi bật của hệ TKTV: có khả năng làm thay đổi

III. MỐI LIÊN QUAN CẢM XÚC VỚI HỆ THẦN KINH THỰC VẬT, NỘI TIẾT TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG

nhanh & mạnh hoạt động nội tạng.

- Hệ TKTV hoạt động dưới sự điều khiển của vỏ não (VN). - Hoạt động cơ quan nội tạng thông qua hệ TKTV mà tác

động trở lại VN

- Cảm xúc hoạt hóa hệ TKTV, đến lượt nó, làm biến đổi tiến

trình hoạt động của hệ nội tiết, dịch thể.

-

“Lo âu và trầm cảm” hay “Trầm cảm và lo âu”- phản ảnh hai thực thể lâm sàng khó tách rời trong bộ máy cảm xúc của hoạt động tâm thần.

- Cảm xúc nền tảng của lo âu là lo sợ, trong trầm cảm là buồn. - Đặc điểm triệu chứng cơ thể trong lo âu là cường TK giao cảm, tăng tiết Noradrenalin (mạch nhanh, HA tăng, chóng mặt, thở gấp, khô mồm,...), kèm theo bồn chồn, căng đầu, khó thư giãn; còn trong trầm cảm là cường TK phó giao cảm, tăng tiết Acetylcholin (mạch chậm, HA giảm,...).

- Hội chứng thực vật – cơ thể ngự trị trong lâm sàng của rối loạn cảm xúc (trầm cảm & lo âu), hình thành hội chứng tâm thần – thực vật được nhìn nhận trong các RL Tâm – Thể.

- Trong bất kỳ một dạng cảm xúc trầm cảm nào, đặc biệt là trầm cảm với các triệu chứng cơ thể, cảm xúc vẫn được coi đầu tiên và là cơ bản. - Cảm xúc đã hợp nhất được toàn bộ sự đa dạng các biểu hiện chức năng sinh lý cơ quan phủ tạng, tạo ra hình ảnh độc đáo của bệnh. Trong đó, rối loạn TKTV & cơ thể là hội chứng chủ đạo của bệnh. Trong hội chứng này, các triệu chứng TV – cơ thể - nội tạng thường xuyên lôi cuốn sự chú ý của bệnh nhân đến khám các thầy thuốc khác nhau; được coi là nguyên nhân dẫn đến những chẩn đoán sai lầm & điều trị không đúng.

- Tính toàn vẹn, thống nhất tâm thần và cơ thể, tạo nên mối liên quan tâm – sinh học trong mọi hoạt động của cơ thể. - Mối liên quan thể hiện trên các khía cạnh: ảnh hưởng của tâm thần đến cơ thể, ảnh hưởng của cơ thể đến tâm thần hoặc sự kết hợp cả hai yếu tố đó với nhau.

- Trong mối liên quan tâm – thể, cảm xúc là nhân tố cơ bản, được coi như chức năng sinh lý TK toàn vẹn của hoạt động tổng hợp TK cấp cao VN với các phần dưới vỏ và hệ thống nội tiết - thể dịch.

- Trong mối liên quan tâm – thể, cơ chế chủ yếu là sự tác động qua lại giữa VN – nội tạng, giữa toàn bộ cơ thể với các cơ quan & ngược lại.

IV. MỐI LIÊN QUAN TÂM THẦN – CƠ THỂ , quan điểm động học lâm sàng

• Đặc điểm tiến triển và sự hình thành chu kỳ tâm – thể. - Các rối loạn chức năng (RLCN) đa dạng, muôn vẻ tái diễn mạn tính là sự phát triển của quá trình cơ thể hóa cảm xúc. Sự tiến triển lâu ngày các RLCN đã trở thành nguồn gốc của chấn thương tâm thần (lo âu, trầm cảm). Trạng thái tâm thần làm trầm trọng thêm các RLCN, hậu quả hình thành chu kỳ tâm – thể đơn hệ thống.

- Càng về sau, trên nền cảm xúc căng thẳng, ở b/n xuất hiện sự mở rộng thêm các phản ứng tâm thần - cơ thể mới trên các cơ quan hệ thống khác (tim mạch, tiêu hoá, thần kinh, thận-tiết niệu, cơ- xương khớp,...) hình thành chu kỳ tâm – thể đa hệ thống, tạo nên bức tranh lâm sàng khá phong phú và đa dạng.

V. ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN TRẦM CẢM – LO ÂU

• Nguyên tắc điều trị Đứng trước một bệnh nhân có RL trầm cảm – lo âu, điều cơ bản trước tiên là phải đánh giá mức độ trầm trọng trầm cảm – lo âu, nguy cơ tự sát, kể cả tính đa dạng về mặt lâm sàng, nhằm có thái độ điều trị, theo dõi đúng. 1. Xác định được sớm trạng thái trầm cảm – lo âu . 2. Xác định được rõ ràng cường độ các triệu chứng hiện có của hình thái trầm cảm – lo âu .

3. Xác định rõ mức độ trầm cảm – lo âu (nhẹ, vừa, nặng có kèm theo hay không kèm theo triệu chứng loạn thần). 4. Biết chỉ định sớm các thuốc chống trầm cảm – lo âu , cũng như biết phối hợp các thuốc an thần kinh. Biết chọn lựa đúng nhóm thuốc, loại thuốc, liều lượng thích hợp với từng trạng thái bệnh trên từng người bệnh.

V. ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN TRẦM CẢM – LO ÂU

V. ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN TRẦM CẢM – LO ÂU

5. Biết sử dụng liệu pháp tâm lý kết hợp trong những trường hợp trầm cảm – lo âu với các rối loạn cơ thể có nguồn gốc tâm sinh liên quan đến các stress hoặc các chấn thương tâm lý. Thiết lập mối quan hệ tốt giữa thầy thuốc và bệnh nhân nhằm nâng đỡ tâm lý, củng cố lòng tin của bệnh nhân loại bỏ những bi quan, sai lạc bệnh yên tâm điều trị.

V. ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN TRẦM CẢM – LO ÂU

• Các phương pháp điều trị trầm cảm – lo âu - Liệu pháp hoá dược, liệu pháp tâm lý (nhận thức hành vi). - Hiện nay, trong thực hành lâm sàng thường sử dụng các liệu pháp hoá dược (chọn lựa thuốc chống trầm cảm – lo âu, kết hợp với thuốc an thần kinh và thuốc giải lo âu, được xem là đầu tay có hữu hiệu nhất đối với trầm cảm loạn thần nặng điều trị nội trú trong bệnh viện. Trong cộng đồng, chủ yếu sử dụng liệu pháp hoá dược.

• Điều trị trầm cảm – lo âu trong nội khoa + Phối hợp điều trị BSCKTT & BS đa khoa nội chung, nhằm giải quyết các RLTC - LÂ và các rối loạn nổi bật thuộc bệnh lý cơ thể. + Kết hợp điều trị sớm có chọn lựa nhóm thuốc, loại thuốc chữa nguyên nhân, chữa triệu chứng bệnh nội khoa (thực thể hoặc chức năng) phối hợp với các thuốc CTC - LÂ hợp lý; đồng thời, sử dụng liệu pháp tâm lý thích hợp làm nền trên từng bệnh nhân cụ thể. + Khi điều trị cần cân nhắc kỹ đặc điểm cấu trúc đặc tính bệnh lý, đặc điểm tiến triển, cường độ triệu chứng RLTC-LÂ trên BN nội khoa, cũng như những nét tính cách người bệnh.

V. ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN TRẦM CẢM – LO ÂU

• Về phía chuyên khoa tâm thần Sử dụng các loại thuốc phải chú ý đến: Hiệu quả, sự chi phí, và tác dụng phụ. + Thuốc loại mới có độ dung nạp tốt hơn các thuốc loại cổ điển. Tuy nhiên, nếu tác dụng như nhau thì: * Nếu BN có tài chính tốt thì bắt đầu bằng loại mới * Nếu dùng loại cổ điển thì chỉ đổi thuốc khi BN có hiện tượng dung nạp kém.

V. ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN TRẦM CẢM – LO ÂU

• Trầm cảm - lo âu có triệu chứng loạn thần: - Thuốc chống trầm cảm cũ: Amitriptylin, Imipramin

(Tofranil), loại mới: Remeron (Mirtazapin), Paroxetin, Fluoxetin, Zoloft (Sertralin).

- Thuốc an thần kinh giải ức chế: Dogmatil (Sulpirid) - Thuốc chống loạn thần: Risperdal (Risperidon),

Olanzapin, Seroquel (Quetiapin)

- Sử dụng thuốc chống loạn thần “bắt đầu liều thấp – tăng chậm” là một phương châm hợp lý. Nghĩa là, thuốc bắt đầu liều thấp và nâng dần liều, tăng từng bước nhỏ - tương quan giữa liều với reseptor bị choán chổ và sự đáp ứng điều trị.

V. ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN TRẦM CẢM – LO ÂU

KẾT LUẬN

- Ngày nay, RLTC - lo âu thường thấy trên cùng một bệnh nhân; do đó, sự cần thiết phải tiếp cận về một thuật ngữ tình trạng bệnh lý phối hợp. - Trong thực hành chung không riêng tâm thần học, trầm cảm thường phối hợp với lo âu ở mức dưới ngưỡng, đặc biệt thường gặp trong chuyên khoa tiêu hoá, tim mạch,... Do đó, trong điều trị trầm cảm, chú ý điều trị các triệu chứng lo âu ở BN ngay từ đầu. Ngoài ra, các triệu chứng lo âu ẩn dưới trầm cảm cũng cần phải được phát hiện và chọn lựa điều trị có hiệu quả. - Sự phối hợp điều trị các rối loạn TÂM – THỂ là cần thiết.

KẾT LUẬN

- Cuối cùng, câu trả lời cho vấn đề điều trị là việc chọn lựa thuốc được duy trì không những bởi điều trị hiệu quả triệu chứng trầm cảm mà còn bởi điều trị các triệu chứng lo âu, và ít có tác dụng không mong muốn. Chọn lựa thuốc chống trầm cảm và giải lo âu nào để đạt được hai đặc tính này, giúp BN bị rối loạn tâm – thể có lối ra sáng sủa.

XIN TRÂN TRỌNG CÁM ƠN