Chương 4
TRUYỀN ĐỘNG THỦY ĐỘNG
4.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TRUYỀN ĐỘNG THỦY ĐỘNG
Muốn truyền năng t bộ phận dẫn động đến bộ phận làm việc của
máy, ngoài cách dùng các loại truyền động khí, điện, khí nén.
Hiện nay người ta hay dùng một loại truyền động mi là: Truyền
động thủy động.
Truyền động thủy động một thể loại (phương thức) truyền động
trong đó người ta dùng chất lỏng làm khâu trung gian đ truyền
năng.
Truyền động thủy động xuất hiện do yêu cầu truyền dẫn công suất
lớn với đặc điểm êm ổn định dễ t động hóa các loại khác
chưa đáp ứng được.
Thực ra, mỗi loại truyền động đều ưu nhược điểm riêng, y yêu
cầu làm việc của từng loại máy sử dụng cho thích hợp.
4.1.1. ƯU ĐIỂM CỦA TRUYỀN ĐỘNG THỦY ĐỘNG
1. Dễ thực hiện việc điều chỉnh cấp t động điều chỉnh vận
tốc chuyển động của b phận làm việc trong các máy, ngay cả khi
máy đang làm việc;
2. Truyền được công suất làm việc lớn;
3. Cho phép đảo chiều chuyển động bộ phận làm việc của máy
dễ dàng;
4. thể đảm bảo cho thiết bị làm việc ổn định, không phụ thuộc
vào sự thay đổi của tải trọng ngoài;
5. Kết cấu gọn, quán tính nhỏ do trọng lượng trên một đơn vị
công suất truyền động lớn. Điều này rất ý nghĩa trong hệ thống
tự động;
6. Do chất lỏng công c trong hệ thống truyền động dầu
khoáng n điều kiện bôi trơn tự bảo vệ khỏi bị rỉ rất tốt;
7. Truyền động êm, tiếng ồn thấp;
8. thể đề phòng sự cố khi máy quá tải.
4.1.2. NHƯỢC ĐIỂM CỦA TRUYỀN ĐỘNG THỦY ĐỘNG
1. Vận tốc truyền động bị hạn chế phải đề phòng hiện tượng va
đập thuỷ lực, tổn thất thu lực xâm thực;
2. Khó m kín c bộ phận làm việc do vậy kết cấu thiết bị cần
phức tạp;
3. Yêu cầu chất lỏng dầu khoáng làm việc tương đối khắt khe
như độ nhớt phải nhỏ, ít thay đổi khi nhiệt độ, áp suất thay đổi. Dầu
khoáng phải ổn định bền vững về mặt tính chất h học; khó bị ô
xy hoá, khó cháy, ít hoà tan nước không khí, không ăn mòn kim
loại, không độc.
Trên sở của truyền động thuỷ lực thuỷ động, người ta chia ra hai
kết cấu truyền động thuỷ động rệt: Khớp nối thuỷ lực biến tốc
thuỷ lực (biến ).
Khớp nối thuỷ lực ch làm nhiệm vụ truyền chuyển động, truyền
mômen vẫn giữ nguyên giá trị mômen đó.
Biến tốc thuỷ lực (biến mô)làm nhiệm vụ truyền chuyển động nhưng
lại đồng thời thay đổi trị số mômen kéo theo thay đổi giá trị vận
tốc truyền động.
4.1.1 SƠ ĐỒ KẾT CẤU VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA TRUYỀN
ĐỘNG THỦY ĐỘNG
Sơ đồ nguyên lý truyền động thủy động tàu thủy